intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây thuốc của đồng bào dân tộc Mường xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để góp phần gìn giữ tri thức bản địa về sử dụng cây cỏ làm thuốc của người Mường ở xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thu được 151 loài thuộc 126 chi, 60 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch (Equisetophyta, Polypodiophyta, Magnoliophyta) được người dân sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây thuốc của đồng bào dân tộc Mường xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Lê Thị Thanh Hƣơng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 109 - 112<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG NGUỒN GEN CÂY THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO<br /> DÂN TỘC MƯỜNG XÃ QUẢNG LẠC, HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH<br /> Lê Thị Thanh Hương1, Đinh Thị Lan Hương1,<br /> Nguyễn Thị Phượng1, Nguyễn Nghĩa Thìn2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đồng bào dân tộc Mƣờng có tri thức về y học dân gian rất đa dạng, từ lâu họ đã biết sử dụng cây<br /> cỏ tự nhiên, các bộ phận nhƣ: thân, rễ, lá, hoa, quả… để chữa bệnh. Trải qua nhiều thế hệ, những<br /> kinh nghiệm ấy đang dần bị mai một và nguồn gen cây thuốc đang đứng trƣớc nhiều nguy cơ bị<br /> suy giảm. Để góp phần gìn giữ tri thức bản địa về sử dụng cây cỏ làm thuốc của ngƣời Mƣờng ở<br /> xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thu đƣợc<br /> 151 loài thuộc 126 chi, 60 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch (Equisetophyta,<br /> Polypodiophyta, Magnoliophyta) đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Trong đó, ngành<br /> Mộc lan (Magnoliophyta) chiếm số lƣợng lớn nhất với 147 loài thuộc 122 chi, 56 họ; ngành<br /> Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 3 loài thuộc 3 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) chỉ có 1<br /> loài thuộc 1 chi, 1 họ.<br /> Từ khóa: dân tộc Mường, Ninh Bình, đa dạng, nguồn tài nguyên cây thuốc<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Xã Quảng Lạc là một xã miền núi, nằm ở phía<br /> Nam của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình<br /> với tổng diện tích tự nhiên 1.403 ha, địa hình<br /> chủ yếu là đồi, núi đá vôi thuận lợi cho việc<br /> phát triển của cây thuốc. Với 70% dân số là<br /> dân tộc Mƣờng đã làm nên sự đa dạng trong<br /> nền văn hóa nói chung và đa dạng trong tri<br /> thức bản địa về sử dụng cây cỏ làm thuốc nói<br /> riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng nguồn<br /> gen cây thuốc của ngƣời dân tộc Mƣờng nơi<br /> đây nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn và<br /> phát triển bền vững là việc làm cần thiết.<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phát phiếu<br /> điều tra và phỏng vấn các ông lang bà mế<br /> ngƣời dân tộc Mƣờng và những ngƣời dân có<br /> kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc ở khu vực<br /> nghiên cứu.<br /> Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật: Kết<br /> quả thu thập đƣợc gần 200 mẫu theo danh lục<br /> đã phỏng vấn và theo sự chỉ dẫn của các thầy<br /> thuốc bản địa. Xử lý mẫu thu đƣợc và xác<br /> định tên khoa học của 151 mẫu tại Phòng thí<br /> nghiệm Khoa Khoa học Sự sống – Trƣờng<br /> Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.<br /> Phương pháp phân tích và phân loại mẫu:<br /> Phân loại mẫu dựa trên phƣơng pháp hình thái<br /> truyền thống, kết hợp với kinh nghiệm của<br /> *<br /> <br /> các chuyên gia và các bộ Thực vật chí chuyên<br /> ngành nhƣ: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng<br /> Hộ,<br /> 1999-2000);<br /> Iconographia<br /> Cormophytorum Sinicorum (ICS, 19721976); Từ điển cây thuốc (Võ Văn Chi,<br /> 1996); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam<br /> (Đỗ Tất Lợi, 2005); Cây thuốc và động vật làm<br /> thuốc ở Việt Nam (Viện Dƣợc liệu, 2006);<br /> Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2001 –<br /> 2005)… Tiến hành xác định tên khoa học và lập<br /> danh lục cây thuốc theo Brummit (1992).<br /> Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn<br /> gen cây thuốc: Đánh giá dựa trên phƣơng<br /> pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn trong “Các<br /> phƣơng pháp nghiên cứu thực vật” (2007).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả điều tra, chúng tôi đã xác định đƣợc<br /> 151 loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc<br /> Mƣờng ở xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan,<br /> tỉnh Ninh Bình sử dụng chữa bệnh.<br /> Đa dạng về bậc phân loại ngành<br /> Sự đa dạng của thực vật làm thuốc đƣợc thể<br /> hiện qua số lƣợng các họ, các chi và các loài.<br /> Từ đó đã xây dựng danh lục cây thuốc với<br /> 151 loài đƣợc làm thuốc chữa bệnh thuộc 126<br /> chi, 60 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có<br /> mạch và đƣợc phân bố trong các bậc taxon<br /> nhƣ sau: Ngành Cỏ tháp bút – Equisetophyta:<br /> 1 họ, 1 chi, 1 loài; ngành Dƣơng xỉ –<br /> Polypodiophyta: 3 loài thuộc 3 chi, 3 họ và<br /> <br /> Tel: 0988478975; Email: lehuonga1k52@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 109<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hƣơng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ngành Mộc lan – Magnoliophyta: có 147 loài<br /> thuộc 122 chi và 56 họ thực vật.<br /> Tiến hành so sánh với hệ thực vật bậc cao có<br /> mạch làm thuốc của cả nƣớc để đánh giá tính<br /> đa dạng họ, chi, loài cây thuốc ở Quảng Lạc.<br /> Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 1.<br /> Qua bảng 1 cho thấy, số họ thực vật làm<br /> thuốc chiếm 22,06%; số chi chiếm 8,26% và<br /> số loài chiếm 3,90% so với tổng số loài thực<br /> vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhƣ vậy có thể<br /> thấy hệ thực vật ở Quảng Lạc khá đa dạng,<br /> chúng đƣợc phân bố tập trung chủ yếu ở đồi,<br /> vƣờn và núi đá vôi. Chính địa hình đồi núi đá<br /> vôi đã tạo cho xã Quảng Lạc có nguồn gen<br /> cây thuốc khá phong phú về các bậc taxon.<br /> Tính đa dạng phân loại đƣợc thể hiện qua sự<br /> phân bố của các taxon trong các ngành ở bảng<br /> 2 dƣới đây.<br /> Từ số liệu ở bảng 2 cho thấy, các taxon tập<br /> trung chủ yếu trong ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta) với 56 họ, 122 chi và 147<br /> loài chiếm số lƣợng tƣơng ứng là 93,33%;<br /> <br /> 83(07): 109 - 112<br /> <br /> 96,83%; 97,35% tổng số họ, chi, loài thực<br /> vật làm thuốc của khu vực nghiên cứu.<br /> Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) chỉ có 1<br /> họ với 1 loài, chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,67%.<br /> Ngành Mộc lan bao gồm lớp Hai lá mầm<br /> (Dicotyledoneae) và lớp Một lá mầm<br /> (Monocotyledoneae) có sự đa dạng nhất trong<br /> ba ngành tại khu vực nghiên cứu, kết quả đó<br /> đƣợc thể hiện qua bảng 3.<br /> Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) chiếm<br /> tỉ lệ nhỏ hơn với 14 họ chiếm 25%; 20 chi<br /> chiếm 16,39%; 24 loài chiếm 16,33% so với<br /> tổng số họ, chi, loài trong ngành Mộc lan,<br /> nhƣng có nhiều loài có giá trị sử dụng cao<br /> nhƣ: Phục linh dây đỏ (Smilax glabra Wall.<br /> ex. Roxb.) dùng làm thuốc bổ máu; Dây tì<br /> giải (Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth)<br /> Maxim) để giải nhiệt cho cơ thể hay Dây hoài<br /> sơn (Dioscorea persimilis Prain & Burk.) làm<br /> thuốc lợi sữa cho bà đẻ. Lớp Hai lá mầm<br /> (Dicotyledoneae) có 42 họ, 102 chi, 123 loài<br /> chiếm tỉ lệ lần lƣợt là 75%; 83,61%; 83,67%<br /> trong tổng số họ, chi, loài của ngành Mộc lan.<br /> <br /> Bảng 1. So sánh thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu với hệ cây thuốc Việt Nam<br /> Các chỉ tiêu so sánh<br /> Số họ<br /> Số chi<br /> Số loài<br /> <br /> Khu vực nghiên cứu1<br /> 60<br /> 126<br /> 151<br /> <br /> Việt Nam2<br /> 272<br /> 1525<br /> 3870<br /> <br /> Tỷ lệ so sánh (%)<br /> 22,06%<br /> 8,26%<br /> 3,90%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khu cực nghiên cứu tại các thôn Đồng Bài, Đồng Trung, Hưng Long thuộc xã Quảng Lạc – Nho Quan –<br /> Ninh Bình.<br /> 2<br /> Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật, Nxb Đại học Quốc gia Hà<br /> Nội.<br /> Bảng 2. Đánh giá tỷ lệ taxon từng ngành so với cả hệ cây thuốc ở khu vực nghiên cứu<br /> Ngành<br /> Equisetophyta<br /> Polypodiophyta<br /> Magnoliophyta<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Họ<br /> Số lượng<br /> 1<br /> 3<br /> 56<br /> 60<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 1,67<br /> 5,00<br /> 93,33<br /> 100<br /> <br /> Chi<br /> Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> 1<br /> 0,79<br /> 3<br /> 2,38<br /> 122<br /> 96,83<br /> 126<br /> 100<br /> <br /> Loài<br /> Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> 1<br /> 0,66<br /> 3<br /> 1,99<br /> 147<br /> 97,35<br /> 151<br /> 100<br /> <br /> Bảng 3. Số lƣợng họ, chi, loài ở 2 lớp trong ngành Mộc lan<br /> Lớp/Ngành<br /> - Monocotyledoneae<br /> - Dicotyledoneae<br /> Magnoliophyta<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Chi<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,39<br /> <br /> Loài<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 24<br /> 16,33<br /> <br /> Số lượng<br /> 14<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 25<br /> <br /> Số lượng<br /> 20<br /> <br /> 42<br /> <br /> 75<br /> <br /> 102<br /> <br /> 83,61<br /> <br /> 123<br /> <br /> 83,67<br /> <br /> 56<br /> <br /> 100<br /> <br /> 122<br /> <br /> 100<br /> <br /> 147<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 110<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hƣơng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Có nhiều loài cây đƣợc ngƣời dân sử dụng<br /> làm thuốc chữa bệnh ngoài da, mụn nhọt nhƣ:<br /> cây Quặt quẹ (Solanum nigrum L.), Ba chạc<br /> (Euodia lepta (Spreng.) Merr.); chữa sa dạ<br /> con nhƣ cây Đốm nƣớc (Tournefotia<br /> sarmetosa Lamk.). Trong quá trình điều tra,<br /> chúng tôi nhận thấy ở khu vực nghiên cứu có<br /> rất nhiều loài dƣợc liệu quý nhƣ: Ba kích<br /> (Morinda offcinalis How), Thổ nhân sâm<br /> (Talinum paniculatum (Jacq.) Gaetn.), Hà thủ<br /> ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson)...<br /> Chính vì vậy, cần phải có biện pháp bảo tồn<br /> nguồn gen cây thuốc của ngƣời Mƣờng ở<br /> Quảng Lạc, Nho Quan, Ninh Bình nhằm phục<br /> vụ cho sự phát triển trong tƣơng lai.<br /> Sự đa dạng ở bậc họ:<br /> Với 151 loài cây thuốc phân bố trong 60 họ<br /> đã tạo nên sự đa dạng về bậc họ, kết quả đƣợc<br /> thể hiện ở bảng 4.<br /> Các cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc Mƣờng<br /> xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh<br /> Bình tƣơng đối đa dạng so với hệ thực vật<br /> Việt Nam, thể hiện ở những họ nhiều loài<br /> nhƣ: Euphorbiaceae (11 loài) chiếm 2,59 %;<br /> Rubiaceae (9 loài) chiếm 2,25%; Fabaceae (8<br /> <br /> 83(07): 109 - 112<br /> <br /> loài) chiếm 1,7%; Asteraceae (7 loài) chiếm<br /> 2,08%; Rutaceae (7 loài) chiếm 6,48% so với<br /> số loài trong từng họ của hệ thực vật Việt<br /> Nam. Những loài trong các họ này nhƣ Rau<br /> má chuột chạy (Geophila repens (L.) Johnton),<br /> Đạo chạo (Psychotria montana Blume), Cúc<br /> (Sapilanthes oleracea L.)… đƣợc ngƣời dân sử<br /> dụng để chữa các bệnh thƣờng gặp nhƣ đau<br /> răng, nhức đầu, đau bụng.<br /> Sự đa dạng ở bậc chi<br /> Thống kê chi có nhiều loài để thấy đƣợc sự đa<br /> dạng trong bậc phân loại chi của nguồn gen<br /> cây thuốc của ngƣời Mƣờng ở Quảng Lạc, kết<br /> quả thống kê ở bảng 6 cho thấy có 7 chi có số<br /> lƣợng từ 4 loài trở lên. Chi có nhiều loài nhất<br /> là chi Phyllanthus thuộc họ Euphorbiaceae có<br /> 4 loài, các chi Lonicera, Hedyotis,<br /> Clerodendrum, Smilax, Solanum đều có 3<br /> loài. Trong đó, các loài Kim ngân thuộc chi<br /> Lonicera chủ yếu đƣợc dùng để chữa mẩn<br /> ngứa, mụn nhọt; cây Ngọon (Solanum<br /> erianthum La D. Don) trong chi Solanum<br /> dùng để chữa cảm cúm, đau bụng.<br /> <br /> Bảng 4. Sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các họ<br /> Ngành và lớp<br /> Equisetophyta<br /> Polypodiophyta<br /> Magnoliophyta<br /> Monocotyledoneae<br /> Dicotyledoneae<br /> Tổng số họ<br /> Tỷ lệ số họ/tổng số họ (%)<br /> Số loài<br /> Tỷ lệ số loài/tổng số loài (%)<br /> <br /> 1<br /> loài<br /> 1<br /> 3<br /> 26<br /> 8<br /> 18<br /> 30<br /> 50<br /> 30<br /> 19,87<br /> <br /> 2<br /> loài<br /> <br /> 3<br /> loài<br /> <br /> 4<br /> loài<br /> <br /> 7<br /> loài<br /> <br /> 8<br /> loài<br /> <br /> 9<br /> 3<br /> 6<br /> 9<br /> 15<br /> 18<br /> 11,92<br /> <br /> 6<br /> 2<br /> 4<br /> 6<br /> 10<br /> 18<br /> 11,92<br /> <br /> 9<br /> 1<br /> 8<br /> 9<br /> 15<br /> 36<br /> 23,84<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> Trên 10 loài và<br /> loài dưới 15 loài<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> 1,67 1,67<br /> 21<br /> 8<br /> 9<br /> 13,91 5,3 5,96<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1,67<br /> 11<br /> 7,28<br /> <br /> Bảng 5. So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu (1)<br /> với số loài của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2)<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Họ có nhiều loài<br /> Euphorbiaceae<br /> Rubiaceae<br /> Fabaceae<br /> Asteraceae<br /> Rutaceae<br /> <br /> (1)<br /> 11<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 7<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> (2)<br /> 425<br /> 400<br /> 470<br /> 336<br /> 108<br /> <br /> 111<br /> <br /> Tỷ lệ (%) giữa (1) và (2)<br /> 2,59<br /> 2,25<br /> 1,70<br /> 2,08<br /> 6,48<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hƣơng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 109 - 112<br /> <br /> (2) Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) trong “Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật”<br /> Bảng 6. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất ở khu vực nghiên cứu<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Tên chi<br /> Phyllanthus<br /> Lonicera<br /> Hedyotis<br /> Clerodendrum<br /> Smilax<br /> Solanum<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Qua điều tra chúng tôi đã xác định đƣợc 151 loài<br /> thực vật bậc cao có mạch, thuộc 126 chi, 60 họ thực<br /> vật của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch đƣợc<br /> đồng bào dân tộc Mƣờng ở xã Quảng Lạc, huyện<br /> Nho Quan, tỉnh Ninh Bình dùng làm thuốc chữa<br /> bệnh.<br /> 2. Ngành Mộc lan là đa dạng nhất với 56 họ, 122<br /> chi và 147 loài; tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ có 3 họ,<br /> 3 chi, 3 loài và ngành Cỏ tháp bút có 1 họ, 1 chi, 1<br /> loài.<br /> 3. Số họ thực vật làm thuốc là 60 họ chiếm 22,06%<br /> tổng số họ. Các họ có số loài cây thuốc nhiều nhất<br /> tạị khu vực nghiên cứu là: Euphorbiaceae (11 loài),<br /> Rubiaceae (9 loài), Fabaceae (8 loài), Asteraceae và<br /> Rutaceae đều có 7 loài.<br /> 4. Chi Phyllanthus thuộc họ Euphorbiaceae có số<br /> loài nhiều nhất là 4 loài, còn 5 chi Lonicera,<br /> Hedyotis, Clerodendrum, Smilax, Solanum đều có 3<br /> loài.<br /> <br /> Thuộc họ<br /> Số loài<br /> Euphorbiaceae<br /> 4<br /> Caprifloliaceae<br /> 3<br /> Rubiaceae<br /> 3<br /> Verbenaceae<br /> 3<br /> Smilacaceae<br /> 3<br /> Solanaceae<br /> 3<br /> Quốc gia (2001 – 2005), Danh lục các loài thực vật Việt<br /> Nam, tập 1– 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [8]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng sinh học và tài<br /> nguyên di truyền thực vật, Nxb Đại học Quốc gia Hà<br /> Nội.<br /> [9]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp<br /> nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia HN.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Anon. (1972 –1976), Iconographia Cormophytorum<br /> Sinicorum – ICS, Tomus I – V, Science Publisher,<br /> Beijing.<br /> [2]. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân<br /> Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong, Đỗ Trung Đàn, Phạm<br /> Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim<br /> Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn – Viện<br /> Dƣợc liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở<br /> Việt Nam, Tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.<br /> [3]. Brummitt R. K. (1992), Vascular plant Families and<br /> Genera, Royal Botanic Gardens, Kew.<br /> [4]. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam,<br /> Nxb Y học, Hà Nội.<br /> [5]. Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt Nam,<br /> tập 1 – 3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.<br /> [6]. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt<br /> Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội.<br /> [7]. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng –<br /> Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên<br /> sinh vật – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 112<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hƣơng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 109 - 112<br /> <br /> SUMMARY<br /> INVESTIGATING THE DIVERSITY OF MEDICAL PLANT GENETIC RESOURCE OF<br /> MUONG ETHNIC AT QUANG LAC COMMUNE,<br /> NHO QUAN DISTRICT, NINH BINH PROVINCE<br /> Le Thi Thanh Huong1*, Dinh Thi Lan Huong1,Nguyen Thi Phuong1, Nguyen Nghia Thin2<br /> 1<br /> College of Sciences - Thai Nguyen University,<br /> 2<br /> Hanoi University of Science - Vietnam National University<br /> Muong ethnic have knowledge of diverse folk medicine, for long they used the natural plant, parts such as: stem, root,<br /> leaf, flower, fruit ... to heal. Over many generations, that experience has gradually been eroded, and genetic resources of<br /> medicinal plants are at increased risk for decline. To help preserve indigenous knowledge about medicinal uses of plants<br /> of Muong people at Quang Lac commune, Nho Quan district, Ninh Binh province, we have conducted research and<br /> collected 151 species belonging to 126 genera, 60 families of three vascular plants (Equisetophyta, Polypodiophyta,<br /> Magnoliophyta) the people are used as medicines. In particular Magnoliophyta account for the largest number with 147<br /> species belonging to 122 genera, 56 families; Polypodiophyta has 3 species in 3 genera, 3 families and Equisetophyta<br /> only 1 species of 1 genera, 1 families.<br /> Key words: Muong ethnic, Ninh Binh, diversity, medical plant resource<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0988478975; Email: lehuonga1k52@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 113<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2