BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT =============***=============

PHAN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA HÊ THỰC VẬT VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY VÀ SỰ SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT NGẬP MẶN QUAN TRỌNG TRONG KHU VỰC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

HÀ NỘI - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản thân.

Các dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể.

Luận văn đƣợc nghiên cứu nghiêm túc dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị

Phƣơng Anh.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Phan Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy

và sự sinh trƣởng phát triển của một số loài thực vật ngập mặn quan trọng

trong khu vực” đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các

thầy giáo, cô giáo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, của các cô, chú, anh, chị của

Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy.

Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phƣơng Anh đã

tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Viện Sinh thái và Tài nguyên

sinh vật đã hỗ trợ, gợi ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị của Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy đã

hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi những nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục

vụ cho đề tài nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những ngƣời bạn đã động viên, hỗ

trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Phan Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. vi

Danh mục bảng ................................................................................................... vii

Danh mục hình .................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật ............................... 3

1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 3

1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 6

2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn ...................... 8

2.1. Khái quát về đất ngập nƣớc. ....................................................................... 8

2. 2. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới ......................... 9

2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................. 11

2.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn tại Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy ..... 15

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 19

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19

2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 19

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 20

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ............................................................................... 20

2.4.2. Điều tra theo ô tiêu chuẩn ....................................................................... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp .......................................................................... 23

iv

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .............................. 27

3.1. Vị trí địa lý hành chính. .............................................................................. 27

3.2. Địa hình địa mạo. ........................................................................................ 27

3.3. Khí hậu thuỷ triều. ...................................................................................... 28

3.4. Địa chất đất đai. .......................................................................................... 29

3.5. Dân số và lao động. .................................................................................... 30

3.5.1. Dân số và mật độ dân số. ......................................................................... 30

3.5.2. Cơ cấu dân số và lao động. ..................................................................... 30

3.5.3. Tỷ lệ tăng dân số. ..................................................................................... 30

3.6. Tôn giáo và dân tộc. .................................................................................... 31

3.7. Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm. .......................................... 31

3.7.1. Tình hình sử dụng đất. ............................................................................. 32

3.7.2 Phân phối lao động ở các xã vùng đệm. ................................................. 33

3.7.3. Các hoạt động sản xuất trong khu vực. .................................................. 34

3.8. Tình hình đời sống nhân dân các xã trong vùng đệm. .............................. 38

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 39

4.1. Đánh giá tính đa dạng thực vật tại Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy. ............. 40

4.1.1. Tính đa dạng về các bậc taxon ................................................................ 40

4.1.2. Đa dạng về dạng sống. ............................................................................ 47

4.1.3. Đa dạng về dạng Yếu tố địa lý. ............................................................... 50

4.1.4. Đa dạng về dạng thân .............................................................................. 51

4.1.5. Đa dạng về cây có giá trị sử dụng và nguy cấp ..................................... 54

4.2. Hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc của một số quần xã ngập mặn

trong khu vực. ..................................................................................................... 57

4.2.1. Quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce. ............................. 57

4.2.2. Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ........................... 60

v

4.2.3. Quần xã Sú Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang Kandelia

candel (L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonneratia

caseolaris (L.) Engl. ........................................................................................... 67

4.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật

ngập mặn chính trong khu vực. ......................................................................... 70

4.3.1. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Trang - Kandelia

candel (L.) Druce ............................................................................................... 70

4.3.2. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Sú - Aegiceras

corniculata (L.) Blanco ...................................................................................... 75

4.3.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Bần chua -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl ......................................................................... 77

4.3.4. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Đƣớc -

Rhizophora stylosa Griff.................................................................................... 79

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................ 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐNN: Đất ngập nƣớc

IUCN: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

SN: Phổ dạng sống tiêu chuẩn

SB: Phần trăm của từng dạng sống

UNEP: Chƣơng trình môi trƣờng của liên hợp quốc

WWF: Quỹ động vật hoang dã thế giới

RNM: Rừng ngập mặn

TVNM: Thực vật ngập mặn

UBND: Ủy ban nhân dân

VQG: Vƣờn Quốc Gia

PTBV: Phát triển bền vững

HST: Hệ sinh thái

OTC: Ô tiêu chuẩn

TKS: Tuyến khảo sát

ĐKS: Điểm khảo sát

NTTS: Nuôi trồng thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các tuyến điều tra tại VQG Xuân thủy .......................................... 21

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai các xã vùng đệm ....................................... 32

Bảng 4.1: Thống kê số lƣợng họ, chi, loài trong các ngành thực vật tại VQG

Xuân Thủy ....................................................................................................... 40

Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon trong ngành Hạt kín .............................. 42

Bảng 4.3: Thống kê 10 họ có nhiều loài nhất ở VQG Xuân Thủy ................. 43

Bảng 4.4: Thống kê các chi có từ 2 loài trở lên ở VQG Xuân Thủy .............. 45

Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ % số loài ngập mặn thực sự và số loài tham gia vào

rừng ngặp mặn ................................................................................................. 47

Bảng 4.6: Thống kê các dạng sống của các loài trong hệ thực vật VQG Xuân

Thủy................................................................................................................. 48

Bảng 4.8: Thống kê các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Xuân Thủy ............................................................................................. 52

Bảng 4.9: So sánh các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Xuân Thủy và VQG Phú Quốc .............................................................. 53

Bảng 4.10: Thống kê các giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao có

mạch tại VQG Xuân Thủy .............................................................................. 54

Bảng 4.11: So sánh một số loài có công dụng chính ở VQG Xuân Thủy và

VQG Phú Quốc ............................................................................................... 56

Bảng 4.12: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã thuần Trang - Kandelia candel

(L.) Druce ........................................................................................................ 58

Bảng 4.13: Thống kê các cây tái sinh tại quần xã thuần Trang - Kandelia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

candel (L.) Druce ............................................................................................ 60

viii

Bảng 4.14: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.)

Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris

(L.) Engl. ......................................................................................................... 61

Bảng 4.15: Sự thay đổi cấu trúc tổ thành của quần xã Sú - Aegiceras

corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ..................................................................... 63

Bảng 4.16: Các loài thực vật tầng thảm tƣơi tại quần xã ................................ 64

Bảng 4.17: Thống kê cây tái sinh của loài Trang tại quần xã ........................ 65

Bảng 4.18: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.)

Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa

Griff. và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ............................................ 66

Bảng 4.19: Thống kê cây tái sinh của loài Sú tại quần xã .............................. 69

Bảng 4.20: Thống kê hiện trạng của quần thể Trang tại các quần xã ............. 71

Bảng 4.21: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Bảng 4.22: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 77

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Vị trí các ô tiêu chuẩn ......................................................................... 23

Hình 4.1: Biểu đồ so sánh % các taxon trong từng ngành của hệ thực vật VQG

Xuân thủy ............................................................................................................. 41

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các taxon của hai lớp .................................. 42

trong ngành Hạt kín ............................................................................................. 42

Hình 4.3: Tỷ lệ % số chi có từ 2 loài trở lên so với tổng số chi của VQG Xuân

Thủy ..................................................................................................................... 46

Hình 4.4: Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật VQG Xuân Thủy .... 49

Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm cây chồi trên (Ph) ..................................... 50

Hình 4.6: Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài thực vật bậc cao có

mạch ở VQG Xuân Thủy .................................................................................... 51

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % dạng thân các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG

Xuân Thủy ........................................................................................................... 52

Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm công dụng chính của các loài thực vật bậc

cao có mạch ở VQG Xuân Thủy ......................................................................... 55

Hình 4.9: Biểu đồ mật độ cây sống tại quần xã thuần Trang ............................. 59

Hình 4.10: Biểu đồ tỷ lệ số cây chết/số cây sống ............................................... 59

Hình 4.11: Biểu đồ mật độ cây gỗ trong quần xã ............................................... 62

Hình 4.12: Biểu đồ tăng trƣởng chiều cao trung bình của các quần thể trong

quần xã ................................................................................................................. 63

Hình 4.13: Biểu đồ tăng trƣởng đƣờng kính trung bình của các quần thể trong

quần xã ................................................................................................................. 64

Hình 4.14: Biểu đồ cấu trúc của các quần thể trong quần xã ............................. 68

Hình 4.15: Biểu đồ mật độ cây tái sinh của loài Trang trong quần xã .............. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Hình 4.16: Biểu đồ hiện trạng quần thể Trang trong các quần xã ..................... 71

x

Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo đƣờng kính .................................... 72

tại Quần xã thuần Trang ...................................................................................... 72

Hình 4.18: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần

xã Trang - Sú - Bần .............................................................................................. 73

Hình 4.19: Biểu đồ sự tăng trƣởng chiều cao và đƣờng kính trung bình của

quần thể Trang Quần xã Trang - Sú- Bần ........................................................... 73

Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần

xã Trang - Sú - Bần -Đƣớc .................................................................................. 74

Hình 4.21: Biểu đồ hiện trạng quần thể Sú trong các quần xã ........................... 75

Hình 4.22: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần

xã Trang - Sú - Bần .............................................................................................. 76

Hình 4.23: Sự biến động số lƣợng cây và tăng trƣởng theo chiều cao và đƣờng

kính tại Quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc .......................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Hình 4.24: Biểu đồ hiện trạng quần thể Bần trong các quần xã ........................ 78

xi

MỞ ĐẦU

Việt Nam đƣợc thế giới công nhận là 1 trong 16 quốc gia có tính đa dạng

sinh học cao, trong đó có vai trò quan trọng của rừng ngập mặn. Tuy vậy, do

nhiều tác động, tính đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung và các loài thực

vật nói riêng đã bị suy giảm. Nhiều loài đang bị suy giảm một cách nhanh

chóng, thâm chí một số loài đang ở ngƣỡng cửa của sự tuyệt chủng mà nguyên

nhân chủ yếu do săn bắt quá mức, do sinh cảnh bị phá hủy, do sự tấn công và

cạnh tranh của các sinh vật ngoại lai.

Vƣờn quốc gia Xuân Thủy là một khu rừng ngập mặn thuộc khu dự trữ

sinh quyển châu thổ sông Hồng. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam

đƣợc quốc tế công nhận theo công ƣớc Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của

thế giới. Ngoài vai trò của rừng ngập mặn, ở đây còn là môi trƣờng sinh thái

của nhiều loài thủy sản có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao và giá trị kinh tế

lớn đặc biệt là các loài chim nƣớc và chim di trú đặc sắc.

Vƣờn quốc gia Xuân Thủy nằm ở phía đông nam huyện Giao Thủy,

tỉnh Nam Định. Khu vực vùng lõi của vƣờn là diện tích đất ngập mặn trên ba

cồn cát cửa sông là cồn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh thuộc xã Giao Thiện. Toàn

bộ vùng đệm và vùng lõi của vƣờn nằm trên địa phận các xã Giao Thiện, Giao

An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải. Diện tích toàn bộ vƣờn khoảng 7.100

ha, gồm: 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập mặn.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là ảnh hƣởng của biến đổi khí

hậu, diện tích rừng ngập mặn bị suy giảm và thay đổi. Những quần thể thực vật

này thƣờng dễ bị tổn thƣơng và ít có khả năng thích nghi khi môi trƣờng sống

bị thay đổi. Việc suy giảm đa dạng thực vật sẽ kéo theo suy giảm các nguồn tài

nguyên khác, phá vỡ môi trƣờng sống là nguyên nhân gây suy giảm nhiều loài

động vật có giá trị tại khu vực.

1

Từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng

của hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Xuân thủy và sự sinh trƣởng phát triển

của một số loài thực vật ngập mặn quan trọng trong khu vực”. Đây là vấn

đề mang tính cấp thiết có tính khoa học và thực tiễn cao.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật

1.1.1. Trên thế giới

Đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc, chƣơng trình

hành động quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế lớn đã ra đời để

hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và

phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi các quốc gia, khu vực, châu lục và toàn

cầu. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi

trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF),

Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên

và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về

môi trƣờng và đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil)

tháng 6/1992. Tại Hội nghị này, 150 quốc gia đã ký vào Công ƣớc về Đa Dạng

sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều

cuốn sánh chỉ dẫn ra đời. Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF) xuất bản

sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đƣa ra

chiến lƣợc bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng

sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lƣợc đa dạng sinh vật và

chƣơng trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hƣớng dẫn và đề

xuất phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo

tồn và phát triển trong tƣơng lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá

đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tƣ liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm

sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc

bảo tồn có hiệu quả.

Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo quốc tế khác

nhau đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phƣơng pháp, cùng các kết

3

quả đạt đƣợc ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu

vực đƣợc tạo thành mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển

đa dạng sinh vật

Cho đến nay, hầu hết các khu vực, các quốc gia hay các vùng lãnh thổ

trên thế giới đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những công trình về đa

dạng thực vật ở các mức độ khác nhau, mức cao là các chuyên khảo

(Monographia), các bộ sách Thực vật chí (Flora) hay mức độ thấp là Danh lục

thực vật (Checklist) cũng nhƣ các công trình riêng lẻ khác. Các công trình thực

vật kinh điển trong thời kỳ phân loại tự nhiên đƣợc kể đến nhƣ: Linnaeus

(1753), A. L. Jussieu (1789), Alphonso de Candolle (1813), Alphonso de

Candolle (1816-1841), Alphonso & Casimir de Candolle, Bentham & Hooker

(1862-1883) ...

Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

những nghiên cứu về thực vật nói chung đạt đƣợc những thành tự đáng kể.

Đáng lƣu ý là R. K. Brummitt (1992), trong cuốn “Vascular plant families and

genera” đã thống kê đƣợc thực vật bậc cao có mạch trên thế giới có 13.884 chi,

511 họ thuộc 6 ngành [44]. V. H. Heywood (2007) đã ghi nhận thực vật có hoa

trên thế giới ƣớc tính khoảng 250.000 loài [47]. Hiện nay, các công trình

nghiên cứu hệ thống học vẫn liên tục đƣợc cải tiến và cập nhật. Trong khu vực,

hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đã và đang hoàn thiện các công trình

thực vật chí nhƣ Thực vật chí Malaxia, Thực vật chí Thái Lan, Thực vật chí Ấn

Độ, Thực vật chí Trung quốc ....

Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật

Nghiên cứu về phân loại dạng sống ở trên thế giới cũng có nhiều kiểu

khác nhau. Điển hình là cách phân loại, lập phổ dạng sống của Raunkiaer

(1934) [ghi theo 39]. Theo Raunkiaer dấu hiệu biểu thị để phân loại đƣợc chọn

là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm. Hệ thống phân

loại đó có thể đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ sau:

4

- Cây có chồi trên đất Ph (Phanérophytes)

+ Cây gỗ lớn chồi trên đất Meg (Mégaphanérophytes)

+ Cây gỗ vừa có chồi trên đất Mes (Mésophanérophytes)

+ Cây gỗ nhỏ có chồi trên đất Mi (Microphanérophytes)

+ Cây thấp có chồi trên đất Na (Nanophanérophytes)

+ Cây có chồi trên đất leo cuốn Lp (Lianes phanérophytes)

+ Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám Ep (Epiphytes phané rophytes)

+ Cây có chồi trên đất thân thảo Hp (Phanérophytesherbacés)

+ Cây có chồi trên đất thân mọng nƣớc Succ (Phanérophytes succulents)

- Cây có chồi sát đất Ch (Chaméphytes)

- Cây có chồi nửa ẩn Hm (Hesmicryptophytes)

- Cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes)

- Cây một năm Th (Thérophytes)

Tác giả đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên

trái đất và tìm đƣợc tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ

dạng sống tiêu chuẩn (SN)

SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th

Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng

khác nhau trên trái đất. Do đó khi đã tổng hợp đƣợc khối lƣợng các kiểu sống

trong kiểu thảm thực vật, ta có thể tính phần trăm của từng dạng sống trên phổ

dạng sống của kiểu đó, tức SB để so sánh SN.

Thông thƣờng ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch

khoảng gần 20%, còn Hm, Cr, Th ít gần nhƣ không có. Trái lại trong vùng khô

hạn thì Th và Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.

Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật

Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan

trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để

5

hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hƣớng, bảo tồn và nhân

giống vật nuôi, cây trồng. Tập hợp các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính tỷ lệ

%) là phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật đó. Các yếu tố địa lý thực vật đƣợc

chia làm 2 nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cƣ, các loài

thuộc yếu tố đặc hữu sẽ thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau,

còn các loài thuộc yếu tố di cƣ sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó [ghi

theo 30].

1.1.2. Ở Việt Nam

Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ rất lâu. Một trong

những công trình đáng chú ý là bộ “Thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng” do

Lecome chủ biên (1907-1937) [51], trên cơ sơ công trình này Thái Văn Trừng

(1999) đã thống kê ở khu hệ Thực vật Việt nam có 7004 loài thực vật bậc cao

có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ [39].

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã khái quát các phƣơng pháp nghiên cứu đa

dạng thực vật nói chung cho các vùng và cung cấp một số thông tin về tình

hình đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam, tác giả cũng đã thống kê đƣợc

ở Việt nam có 10.580 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2342 chi, 334 họ và

6 ngành [31].

Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi nghiên cứu một số đặc điểm của hệ

thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành

thực vật [3].

Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 –

2000) đã thống kê mô tả 11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành thực

vật [10]. Năm 2001 [38], 2003, 2005 [1], tập thể các tác giả thuộc Trung tâm

nghiên cứu Tài Nguyên và môi Trƣờng - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh

thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt

Nam đã thống kê đƣợc đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên

6

khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc

cao có mạch, thuộc 2.435 chi, 327 họ.

Ngoài ra còn có các công trình công bố một số họ riêng biệt nhƣ Họ Lan,

Thầu dầu, Na, Bạc hà, Cỏ roi ngựa, Đơn nem, Cói, Cúc, Trúc đào .... đây là

những tài liệu quan trọng trong định loại và làm cơ sở cho việc đánh giá đa

dạng thực vật ở Việt Nam.

Ngoài những công trình mang tính chất chung cho cả nƣớc, có nhiều

công trình nghiên cứu theo hƣớng đa dạng phân loại ở các vùng của Việt Nam.

Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng

lãnh thổ cả nƣớc, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực

vật của mỗi khu vực và các Khu bảo tồn (Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên

nhiên,...) đƣợc nghiên cứu hoặc công bố. Điển hình là các sách chuyên khảo

nhƣ Phùng Ngọc Lan và cs. (1997) nghiên cứu về thực vật ở Vƣờn Quốc gia

Cúc Phƣơng [19], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Trần Văn Thụy (2003)

[29] ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn

(2004) [33] ở Vƣờn Quốc gia Pù mát,Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết

Chiến (2006) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang [34], Nguyễn Nghĩa Thìn và

cs. (2008) ở Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên [36], Trần Minh Hợi và cs. (2008) [9]

ở Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn....

Ngoài ra còn có nhiều công bố về đa dạng thực vật ở nhiều vùng trên cả

nƣớc, các công trình nghiên cứu về các hệ thực vật của từng vùng, các Vƣờn

Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên đều có đánh giá tài nguyên thực vật (dựa

trên các công trình công bố về các nhóm tài nguyên thực vật khác nhau ở Việt

Nam và trên thế giới); nghiên cứu về phổ dạng sống, yếu tố địa lý ... ở khu vực

nghiên cứu.

7

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn

1.2.1. Khái quát về đất ngập nƣớc

Thuật ngữ “ Rừng ngập mặn” dùng để chỉ những vùng đất ngập nƣớc

chịu tác động của thủy triều, bao gồm các rừng ngập mặn, bãi triều, vùng nƣớc

mặn và các sinh cảnh khác thuộc vùng ngập triều khu vực nhiệt đới và cận

nhiệt đới.

Theo Công ƣớc Ramsar, vùng đất ngập nƣớc đƣợc bảo vệ bởi công ƣớc

này đƣợc hiểu một cách rất rộng. Theo văn kiện của công ƣớc này (Điều 1.1),

đất ngập nƣớc đƣợc xác định là: “Những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng

đất than bùn, vùng đất tự nhiên hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm

thời, có nƣớc tĩnh hay nƣớc chảy, là nƣớc ngọt, nƣớc lợ hay nƣớc mặn, bao

gồm cả những vùng nƣớc biển có độ sâu không quá 6 mét khi triều kiệt” [54].

Tùy thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố khác nhau của vùng

đất ngập nƣớc mà tác giả, các tổ chức đƣa ra hệ thống phân loại khác nhau về

đất ngập nƣớc.

Vào những năm đầu của thập kỷ 70, công ƣớc Ramsnar (1971), đã phân

đất ngập nƣớc thành 22 kiểu mà không chia thành các hệ và lớp. Trong quá

trình thực hiện công ƣớc và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các quốc gia

khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, phụ lục 2B của công

ƣớc Ramsar đã chia Đất ngập nƣớc (ĐNN) thành 3 nhóm chính đó là: ĐNN

ven biển và biển (11 loại hình); ĐNN nội địa (16 loại hình); ĐNN nhân tạo (8

loại hình) [3, 54].

Theo dự thảo chiến lƣợc đất ngập nƣớc Việt Nam của Cục môi trƣờng

(Bộ khoa học, Công nghệ và môi trƣờng), 13 kiểu ĐNN đƣợc liệt kê và mô tả.

[ghi theo 29]

Lê Diên Dực (1989) dựa trên hệ thống phân loại của công ƣớc Ramsar

(1971) đã phân chia ĐNN ở Việt Nam thành 20 loại. [27]

8

Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1996) [ghi theo 56] đã xây dựng bản dự

thảo chiến lƣợc quản lý ĐNN Việt Nam trong đó có nội dung phân loại ĐNN

Việt Nam. Kiểu phân loại này cũng tƣơng tự cách phân loại của IUCN, tác giả

đã phân chia ĐNN theo các sinh cảnh, nhƣng sắp xếp các sinh cảnh này theo

tính chất ngập nƣớc mặn (đới biển ven bờ) hay ngập nƣớc ngọt (đất ngập nƣớc

nội địa) bao gồm ĐNN nội địa (5 kiểu), ĐNN ven biển (7 kiểu), cách phân chia

này phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc quản lý ĐNN ở cấp quốc

gia, còn đối với các cấp chi tiết hơn sẽ không thể đáp ứng đƣợc.

1.2.2. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới

Đất ngập nƣớc đƣợc cấu thành từ nhiều hợp phần, nhiều cảnh quan, đa

dạng về kiểu loại, phong phú về tài nguyên, đa dạng sinh học, có nhiều chức

năng và giá trị quan trọng. Vì thế các công trình nghiên cứu về rừng ngập mặn

cũng rất đa dạng, bao gồm các công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp hay

đề cập đến một số khía cạnh, hợp phần của rừng ngập mặn nhƣ: Đất, nƣớc,

động - thực vật, địa hình - địa mạo hay các biến động thảm thực vật, biến động

về địa chất của các vùng rừng ngập mặn.

Hoạt động nghiên cứu về rừng ngập mặn đƣợc bắt đầu từ các nhà nghiên

cứu về rừng ngập mặn ở phƣơng Tây. Những nghiên cứu ban đầu này tập trung

chủ yếu vào các vấn đề: Động lực của đới ven bờ và cổ thực vật nhằm cung cấp

dữ liệu về tiến trình phát triển và thay đổi của cảnh quan, văn hoá các vùng đất

ngập nƣớc, các quần xã thực vật tại các đầm lầy hay khuynh hƣớng nghiên cứu

sinh thái tổng hợp kết hợp với các hoạt động bảo vệ thiên nhiên và động vật

hoang dã. Ngày nay, các nhà nghiên cứu về đất ngập nƣớc đã thống nhất chia

lịch sử nghiên cứu đất ngập nƣớc ra làm 3 giai đoạn chính: Trƣớc năm 1950;

Năm 1950 - 1970 và giai đoạn từ năm 1970 đến nay.

Giai đoạn trƣớc năm 1950, các công trình ở giai đoạn này thƣờng chỉ

nhấn mạnh đến việc mô tả đơn ngành nhƣ các nghiên cứu về bãi triều của các

9

nhà khoa học Đức, Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, các nghiên cứu quần xã thực vật

và sinh thái tại các đầm lầy, đầm lầy than bùn hay động lực của sông đƣợc tiến

hành từ thế kỷ 19.

Giai đoạn thứ 2 (1950 - 1970) cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật

và tài liệu thực nghiệm đã giúp các nhà nghiên cứu theo dõi sự thay đổi của các

vùng đất ngập nƣớc từ đó có những hiểu biết cụ thể hơn về sự biến đổi các

vùng đất ngập nƣớc. Các lĩnh vực nhƣ sinh thái học đất ngập nƣớc, hoá học

nƣớc đã đƣợc chú ý. Tuy nhiên, tính liên ngành của các nghiên cứu này còn

hạn chế.

Giai đoạn 3 (năm 1970 - hiện nay) hoạt động nghiên cứu các vùng đất

ngập nƣớc lúc này không chỉ là công việc của các nhà khoa học mà còn trở

thành mối quan tâm của các quốc gia, khu vực, và quốc tế. [56]

Trong tình hình hiện nay, việc nghiên cứu và bảo tồn các vùng đất ngập

nƣớc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quốc gia trong khu vực, số các

nƣớc ký công ƣớc Ramsar ngày càng tăng. Công tác nghiên cứu đất ngập nƣớc

trên thế giới trong những năm qua đã nhận đƣợc sự ủng hộ của nhiều tổ chức

quốc tế nhƣ Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (The World Conservation

Union - IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ

động vật hoang dã thế giới (WWF), các tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong

đó quan trọng nhất là vai trò của IUCN vì đây là tổ chức trực tiếp hỗ trợ về tài

chính và là cơ quan phối hợp kết nối với các hoạt động với các tổ chức khác

trong việc bảo vệ và nghiên cứu đất ngập nƣớc trên Thế giới [56, 57, 58].

Hiện nay, các nghiên cứu về đất ngập nƣớc tại khu vực châu Á và Đông

Nam Á chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Xác định loại hình và sự phân bố

của đất ngập nƣớc; Nghiên cứu các mối đe doạ, những ảnh hƣởng, tác động

hiện nay và yêu cầu về bảo vệ đất ngập nƣớc, đa dạng sinh học của các vùng

đất ngập nƣớc.

10

Một số công trình nghiên cứu điển hình về thành phần loài rừng ngập

mặn trong đó phải kể đến công trình của Giesen W. et al. (2007), giới thiệu các

loài cây rừng ngập mặn ở Đông Nam Á, trong đó tác giả đã liệt kê đƣợc 268

loài thực vật ngập mặn trong đó có 52 loài thực vật ngập mặn chính [45].

Việc nghiên cứu cấu trúc, chiều cao, mật độ cây của rừng ngập mặn

cũng là lĩnh vực đƣợc quan tâm nhằm đƣa ra những số liệu phục vụ nghiên cứu

sinh khối, năng suất những nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ:

Komiyama A. et al. (2008) nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ngập

mặn [50], Ajonina (2008) về mô hình hóa động lực học rừng ngập mặn [42];

Pellegrini et al. (2009) về phƣơng pháp phân loại và phân tích rừng ngập mặn

[53], Kauffman, J. Boone; Cole, Thomas G. (2010) nghiên cứu về rừng ngập

mặn đối phó với bão tại Yap, một quốc đảo ở Tây Thái Bình Dƣơng [48];

Kauffuman, J.B. & Donato D.C. (2012) về nghiên cứu, giám sát cấu trúc và

sinh khối rừng ngập mặn [49].

1.2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam

Các công trình nghiên cứu ĐNN ở Việt Nam cũng tƣơng đối phong phú,

đề cập đến nhiều vấn đề nhƣ: Kiểm kê, phân loại, phân tích chức năng, giá trị

của các hợp phần cấu thành của các vùng ĐNN, hoặc nghiên cứu tổng hợp 1

vùng, một đối tƣợng cụ thể.

Có thể khái quát các công trình này theo hai khuynh hƣớng nhƣ sau:

- Nghiên cứu tổng hợp theo từng vùng cụ thể hoặc toàn quốc gia, ví dụ

đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các vùng cửa sông, vùng

biển ven bờ đông Bắc Việt Nam.

- Nghiên cứu theo từng hợp phần của ĐNN, ví dụ nghiên cứu hệ sinh

thái ĐNN, hệ sinh thái cửa sông, địa chất môi trƣờng biển ven bờ, địa mạo, chế

độ thủy văn - hải văn.... [56]

Trong lĩnh vực nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học của

các vùng ĐNN, điển hình là các công trình nghiên cứu về tài nguyên sinh thái

11

và đa dạng sinh học các vùng ĐNN của Vũ Trung Tạng (1994), Mai Đình Yên

(1993), Đặng Ngọc Thanh (1995 - 2000) [58]. Những công trình này đã thống

kê, phân loại đƣợc nhiều quần xã sinh vật và quan trọng là tìm hiểu đƣợc nhiều

thành phần, nguồn gốc và phân bố của chúng, trong đó đã nêu bật chức năng

của vùng ĐNN nhƣ bãi đẻ, vùng di cƣ quan trọng của 1 số quần thể có ý nghĩa

quốc gia và xuyên quốc gia.

Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc công bố tháng 7/2001, diện tích

ngập mặn (RNM) Việt Nam tính đến ngày 21/12/1999 là 156.608 ha. Trong đó

diện tích RNM tự nhiên là 59.732 ha (38,1%), RNM trồng là 96.876 ha

(61,95%). Trong số diện tích RNM trồng ở Việt Nam, rừng Đƣớc (Rhizophora

apiculata) trồng 80.000 ha (82,6%), Trang (Kandelia obovata) trồng 16.876 ha,

Bần chua (Sonneratia caseolaris) và các loại cây ngập mặn khác (17,4%) [39].

Kết quả thống kê diện tích RNM từ các tỉnh ven biển Việt Nam tính đến

tháng 12/2001 thì Việt Nam có tổng diện tích RNM khoảng 155.290 ha. Trong

đó diện tích RNM tự nhiên chỉ có khoảng 32.402 ha (21%), diện tích RNM

trồng 122.892 ha (79%) [27].

Theo Nguyễn Đức Cự và cs (1996) diện tích đất ngập nƣớc triều có phủ

thực vật ngập mặn (TVNM) Từ Móng Cái đến Cửa Ông là 13.522 ha; từ Cửa

Ông đến Cửa Lục là 380 ha; vịnh Cửa Lục là 2.184 ha; cửa sông Bạch Đằng từ

Yên Lập đến Đồ Sơn là 7.037 ha, trong đó có 5.259 ha là rừng dày và 800 ha

rú bụi. [58]

Những nghiên cứu về hệ sinh thái RNM với tính đa dạng sinh học cao

phải kể đến công trình của Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [46] về

Rừng ngập mặn Việt Nam, các tác giả đã liệt kê 78 loài thực vật ngập mặn

trong đó có 38 loài thực vật ngập mặn chính. Phan Nguyên Hồng (1999) [12]

đã công bố công trình “Rừng ngập mặn Việt Nam”. Năm 2003, tác giả cũng đã

đƣa ra phƣơng pháp điều tra rừng ngập mặn [13].

12

Phan Nguyên Hồng (1991) [11], khi nghiên cứu RNM tại khu vực Tiên

Yên - Quảng Ninh ghi nhận hệ thực vật có 16 loài cây chủ yếu thuộc 14 họ và

34 loài tham gia RNM thuộc 17 họ. Thảm thực vật chỉ có các quần xã cây thích

nghi với độ mặn cao: Quần thể mắm biển (Avicennia marina) phân bố ở trên

các bãi cát và bãi đang bồi, đây là quần thể tiên phong trên đất ngập triều trung

bình thấp; Quần xã đâng (Rhizophora stylosa) - trang (Kandelia obovata) - sú

(Aegiceras corniculatum) sống trên đất ngập triều trung bình; Quần xã đâng -

trang - vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) phân bố trên đất ngập triều trung bình

cao, loài ƣu thế là đâng ; Quần xã vẹt dù - đâng, phân bố trên những bãi đất bùn

hơi rắn hoặc các bãi có đá, chỉ ngập triều cao. Trong quần xã này vẹt dù là loài

ƣu thế ; Quần thể vẹt dù, phân bố ở trên nền đá xƣơng xẩu, ít khi ngập triều;

Quần xã côi (Scyphiphora hydrophyllacea) - giá (Excoecaria agallocha) - cóc

vàng (Lumnitzera racemosa) dạng cây bụi trên nền đất bùn hơi cứng, nhiều sỏi

hoặc đất thoái hoá, chỉ ngập triều cao; Quần xã tra (Hibiscus tiliaceus) su ổi

(Xylocarpus granatum) - Hếp (Scaevola taccada) phân bố trên các bờ biển có

đất mặn ít khi ngập triều. Trong quần xã này còn có nhiều loài cây chịu mặn

khác nhƣ đậu tím (Pongamia glabra), Cui biển (Heritiera littoralis), Vạng hôi

(Pandanus tonkinensis), Ráng (Acrostichum aureum) và nhiều loài thân cỏ.

Tại Rừng ngập mặn Cần Giờ, tp. Hồ Chí Minh, đã có rấ nhiều nghiên cứu

về hệ thực vật ở đây, nhƣ Nguyễn Bội Quỳnh (1997) xác định rừng Cần Giờ có

188 loài thực vật; trong đó, có 31 loài ngập mặn chủ yếu, 36 loài tham gia rừng

ngập mặn, 127 loài nhập cƣ gặp ở nơi đất cao không ngập triều hoặc ít ngập, ven

đƣờng hay trồng ở nhà dân. Hoặc, theo Viên Ngọc Nam và cộng sự (1993), Cần

Giờ có 35 loài cây ngập mặn thực sự thuộc 17 họ, 29 loài chịu mặn thuộc 20 họ,

53 loài cây gia nhập và đất cao thuộc 33 họ [ghi theo 59] hay Viên Ngọc Nam,

Nguyễn Sơn Thụy (1997) Đã thống kê đƣợc 159 loài thực vật thuộc 76 họ, Loài

cây thực sự ngập mặn: 36 loài thuộc 15 họ, loài cây chịu mặn: 33 loài thuộc 19 họ,

loài cây trên đất cao: 90 loài thuộc 42 họ [ghi theo 55].

13

Năm 2013, Phạm Văn Ngọt và cs. đã công bố 106 loài nhập cƣ thuộc 78

chi, 29 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu vực Rừng ngập mặn Cần

Giờ [23].

Phạm Khánh Linh, Đỗ thị Xuyến (2009) [20] đã ghi nhận tại Vƣờn Quốc

gia Bái Tử Long, Quảng Ninh có 49 loài thuộc 44 chi và 28 họ thuộc ngành

Thực vật hạt kín.

Đặng Minh Quân và cs (2011) [24] ghi nhận tại Hệ sinh thái RNM ở

Vƣờn Quốc Gia Phú Quốc có 103 loài thuộc 80 chi, 41 họ 3 ngành thực vật bậc

cao có mạch.

Phạm Ngọc Dũng và cs. (2012) [6] cũng đã công bố thành phân loài và

phân bố của thực vật rừng ngập mặn tại Đầm Lập An, Thừa Thiên-Huế, theo

các tác giả ở khu vực nghiên cứu có 33 loài thuộc 32 chi, 25 họ thuộc 2 ngành

thực vật bậc cao có mạch.

Đặng Văn Sơn, Trần Hợp (2013) [28] ghi nhận đƣợc 103 loài tài nguyên

thực vật, thuộc 96 chi, 49 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch ở hệ sinh thái

RNM nam bộ Việt Nam.

Trần Thị Tú, Nguyễn Hữu Đồng (2014) [40] khi nghiên cứu Rừng ngập

mặn taị Hà Tĩnh cũng đã công bố 22 loài thực vật ngập mặn thuộc 22 chi, 18

họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu vực.

Những nghiên cứu về sinh trƣởng các loài cây trong rừng ngập mặn

phục vụ nghiên cứu sinh khối và diễn biến rừng ngập mặn có thể kể đến Phạm

Thế Dũng, Vũ Đình Hƣởng (2014) [7], các tác giả đã so sánh năng suất sinh

khối giữa các lâm phần của rừng Tràm ở Long An. Ngoài ra còn có nhiều

nghiên cứu về sinh khối rừng Tràm dựa trên chiều cao và đƣờng kính D1.3

khác nhƣ Trần Thị Kim Hồng và cs (2015) [17].

Những nghiên cứu khác về sinh trƣởng, mật độ các loài rừng ngập mặn

phần lớn là những nghiên cứu ở rừng trồng.

14

1.2.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn tại Vƣờn Quốc Gia

Xuân Thủy

Vƣờn Quốc Gia (VQG) Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam

Định (Trƣớc đây là huyện Xuân Thủy, tỉnh Hà Nam Ninh). Ngày 6/8/1988,

theo công văn số 1302/KG củ a Chủ ti ̣ch Hô ̣i đồng Bô ̣ trƣở ng, nay là Chính phủ đã đề cƣ̉ khu đất ngâ ̣p nƣớ c Xuân Thuỷ là khu Ramsar đầu tiên củ a Viê ̣t Nam . Ngày 20/9/1988, Văn phòng Công ƣớ c về các vù ng đất ngâ ̣p nƣớ c có tầm quan trọng quốc tế (Công ƣớ c Ramsar) đã chính thƣ́ c công nhâ ̣n Xuân Thuỷ là mô ̣t khu Ramsar vớ i diê ̣n tích 12.000 ha. Ngày 20/1/1989, Viê ̣t Nam trở thành thành viên của Công ƣớc Ramsar . Vùng bãi bồi ở cửa sông ven biển thuộc

huyện Xuân Thuỷ đƣợc tổ chức UNESCO chính thức công nhận gia nhập công

ƣớc Ramsar (Công ƣớc bảo vệ những vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng

quốc tế, đặc biệt nhƣ là nơi di trú của những loài chim nƣớc). Đây là điểm

Ramsar thứ 50 của thế giới, đầu tiên của Đông Nam Á, duy nhất của Việt Nam

từ 1989 đến 2005.

Năm 1992, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Xuân Thuỷ thành lập

Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng, nhằm giúp Chính phủ thực hiện tốt cam kết

quốc tế về quản lý bảo tồn khu Ramsar Xuân Thuỷ.

Ngày 5/9/1994, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Thuỷ đã đƣơ ̣c Chính phủ quyết đi ̣nh thành lâ ̣p theo Công văn Số 4893/KGVX, vớ i diê ̣n tích 7.100 ha. Năm 1995, Viê ̣n Điều tra Quy hoa ̣ch Rƣ̀ ng đã điều chỉnh la ̣i dƣ̣ án đầu tƣ và đề xuất diê ̣n tích khu bảo tồn là 7.680 ha. Dƣ̣ án đầu tƣ này đã đƣơ ̣c Bô ̣ Lâm nghiê ̣p phê duyê ̣t theo Q uyết đi ̣nh Số 26/KH-LN, ngày 19/1/1995. Ngày

01/10/1995, UBND tỉnh Nam Đi ̣nh đã thành lâ ̣p Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy.

Ngày 02/01/2003, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số 01/QĐ-

TTg V/v Chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Xuân Thuỷ thành

15

VQG Xuân Thuỷ (VQG là cấp bảo tồn thiên nhiên cao nhất trong hệ thống bảo

tồn thiên nhiên của nƣớc ta hiện nay). Hiê ̣n ta ̣i, VQG Xuân Thuỷ thuô ̣c sƣ̣ quản

lý của UBND tỉnh Nam Định.

Tháng 12/2004, UNESCO lại tiếp tục công nhận Khu dự trữ sinh quyển

đồng ven biển châu thổ sông Hồng, trong đó VQG Xuân Thuỷ là vùng lõi có

tầm quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển thế giới này.

Khu vực VQG Xuân Thuỷ và phụ cận nằm trong vùng cửa sông Hồng

(cửa Ba Lạt) với hệ sinh thái (HST) đặc trƣng là rừng ngập mặn trên vùng

triều cửa sông châu thổ Bắc Bộ. Khu vực này từ trƣớc tới nay, đã có một số

điều tra, nghiên cứu cơ bản về điều kiện tự nhiên và sinh vật nói chung và

thực vật nói riêng.

Những nghiên cứu về đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy ở giai đoạn

từ trƣớc khi đƣợc công nhận VQG chỉ có 1 số tài liệu điều tra bƣớc đầu về đa

dạng sinh học trong vùng: Phan Nguyên Hồng (1970), nghiên cứu thành phần

loài khu vực ven biển miền Bắc Việt Nam đã phân chia thảm thực vật thành

rừng ngập mặn, rừng gỗ bờ biển và thảm thực vật trên bãi cát trống ở bờ biển

nƣớc ta, có thể xem là ngƣời đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về quần xã

thảm thực vật ngập mặn miền bắc Việt Nam trong đó có khu vực VQG Xuân

Thủy nói riêng, vùng cửa sông Hồng nói chung [ghi theo 11].

Năm 2004, Phan Nguyên Hồng đã tiến hành nghiên cứu về đánh giá tính

đa dạng của thảm thực vật và hệ thực vật trong môi trƣờng sinh học huyện

Giao Thủy (tỉnh Nam Định) làm cơ sở cho quy hoạch phát triển bền vững các

hệ sinh thái ĐNN ven biển Bắc Bộ [14].

Năm 2004, Phan Nguyên Hồng, Đào Văn Tấn, Vũ Thục Hiền, Trần Văn

Thụy đã tiến hành nghiên cứu về đa dạng sinh học ở vƣờn Quốc Gia Xuân

Thủy và vùng phụ cận, theo các tác giả vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy và vùng

phụ cận bao gồm 186 loài thuộc 65 họ thực vật. [15].

16

Theo Phan Nguyên Hồng và cs. (2007) [16], nghiên cứu các loài thực

vật trong rừng ngập mặn ven biển huyện Giao Thủy đã bổ sung cho công

trình năm 2004 [15] và xác định đƣợc 192 loài thuộc 145 chi, 60 họ thực vật

phân bố tại 8 kiểu quần xã thực vật đặc thù cho các điều kiện sống khác nhau.

Trong số loài trên có 12 loài cây ngập mặn chủ yếu (true mangroves), 36 loài

tham gia RNM, số còn lại là những loài thực vật nội địa đƣợc phát tán vào

vùng RNM hoặc sống ở bờ đê, chịu ảnh hƣởng của gió mặn. Có 8 kiều quần

xã thực vật trong vùng RNM là: Quần xã Cỏ cáy (Sporobolus virginicus) - Cỏ

ngạn (Scirpus kimsonensis) mọc chủ yếu ở cửa Ba Lạt trên các bãi bùn đang

hìnhthành; Quần xã Vạng hôi (Clerodendron inerme) - Tra (Hibiscus

tiliaceus) - Giá (Ecoecaria agallocha) mọc trên các vùng đất cao, hay ven bờ

đầm, ít khi bị ngập.

Quần xã Cà độc dƣợc (Datura metel) - Thầu dầu (Ricinus communis) -

Quả nổ (Ruellia tuberosa) mọc trên vùng đất cao ở mái đê nơi không chịu hay

chỉ chịu tác động của triều cƣờng; Quần xã Phi lao (Casuarina equisetifolia)

tập trung ở các cồn cát phía ngoài vùng rừng ngập mặn nhƣ cồn Lu, cồn Ngạn

(xã Giao Thiện), cồn Nhà (xã Giao Xuân) và một số nơi khác; Quần xã Cỏ

xoan (Halophila ovalis) - Cỏ xoan nhỏ (Halophila minor) - Rong xƣơng cá

(Myriophyllum dicoccum) ở nƣớc lợ; Quần xã Cói (Cyperus malaccensis) -

Sậy (Phragmites karka) trong các đầm nuôi thuỷ sản; Quần xã Sú (Aegiceras

corniculatum)-Bần(Sonneratia caseolaris) - Mắm(Avicennia marina) - Ô

rô (Acanthus ilicifolius); Quần xã rừng trồng trang (Kandelia obovata) - sú

(Aegiceras corniculatum); Quần xã sú (Ae.corniculatum) - Mắm biển

(Avicennia marina).

Đỗ Hữu Thƣ và cs. (2013) [37] đã có những nghiên cứu các thảm thực

vật và thành phần các taxon trong hệ thực vật tại VQG Xuân thủy, các tác giả

ghi nhận 115 loài thuộc 101 chi, 41 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch và

17

xác định có 07 loài thực vật ngập mặn thực sự. Các tác giả cũng đã mô tả một

số quần xã thực vật chính tại khu vực nghiên cứu.

Phan Thị Thanh Hƣơng và cs (2014) [18] đã có những nghiên cứu bƣớc

đầu về cấu trúc hiện tại cuả các quần xã thực vật tại VQG Xuân thủy và bƣớc

đầu tính toán sinh khối của một số loài chính dựa trên đƣờng kính và chiều

cao cây.

Từ những nét khái quát về tình hình điều tra, nghiên cứu nhƣ kể trên

cho thấy tình hình nghiên cứu thực vật tại VQG Xuân Thuỷ đã đƣợc một số

tác giả thực hiện theo từng giai đoạn khác nhau.

18

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nhằm bảo tồn đánh giá tính đa dạng và sự sinh trƣởng phát triển của một

số loài thực vật ngập mặn trong Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy, đề tài nhằm các

mục tiêu sau:

+ Đánh giá đƣợc tính đa dạng thực vật của Vƣờn Quốc Gia Xuân thủy.

+ Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển của một số loài thực vật ngập mặn

quan trọng trong khu vực.

+ Xác định đƣợc hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc một số quần xã

thực vật ngập mặn trong khu vực.

2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là thành phần các taxon vật bậc cao có mạch và

một số quần xã thực vật ngập mặn tại VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần loài thực vật tại VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.

- Xác định hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc về thành phần loài, mật

độ cá thể trong một số quần xã thực vật ngập mặn trong khu vực.

- Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật

ngập mặn trong khu vực.

19

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa

Dựa trên các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và công bố trƣớc

đây về thành phần thực vật, tài nguyên thực vật tại VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam

Định cũng nhƣ một số tài liệu có liên quan sau:

Bản đồ các loại: Bản đồ địa hình VN 2000, bản đồ hiện trạng tài nguyên

rừng mới nhất, bản đồ lập địa…

Kế thừa các kết quả của các nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên

cứu, bài báo, các thông tin có liên quan tới các loài cây ăn đƣợc nói chung và

các loài thực vật có phân bố tại Khu vực nghiên cứu.

Danh lục thực vật mới nhất đang đƣợc sử dụng tại VQG Xuân Thủy.

Thu thập các tài liệu nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

liên quan đến Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy.

Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu liên quan, chúng tôi tiến hành thống

kê, kiểm tra và hiệu chỉnh lại toàn bộ thông tin một cách chính xác trên cơ sở

các tại liệu tham khảo chuyên ngành từ đó xác định giá trị thông tin kế thừa.

2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp

* Điều tra theo tuyến

Dựa trên nền bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng của Vƣờn Quốc

Gia Xuân Thủy kết hợp đi thực địa để xác định các hƣớng tuyến điều tra. Các

tuyến điều tra phải đại diện, phải đảm bảo đi qua tất cả các kiểu quần xã thực

vật. Các tuyến khảo sát chúng tôi đã nghiên cứu gồm:

20

Bảng 2.1: Các tuyến điều tra tại VQG Xuân thủy

Tên Địa điểm Tọa độ (điểm Quần xã thực vật

tuyến đầu-điểm cuối)

TKS-01 Cồn Ngạn - N: 20.24187; RNM ƣu thế Sú (Aegiceras

Cồn Lu E: 106.57040. corniculata (L.) Blanco) và Trang

N: 20.23174; (Kandelia candel (L.) Druce) và

E: 106.58480 các loài tham gia RNM trên bờ

đầm tôm

TKS-02 Cồn Lu N: 20.24877; Rừng Phi lao (Casuarina

E: 106.57750. equisetifolia L.), RNM ƣu thế Sú

N: 20.23174; (Aegiceras corniculata (L.)

E: 106.58480. Blanco), Trang (Kandelia candel

N: 20.22101; và các loài tiên phong trên bãi cát

E: 106.58379

TKS-03 Cồn Ngạn N: 20.25371; Các kiểu RNM và các loài cây

E: 106.57028. tham gia RNM trên bờ đầm tôm

N: 20.24187;

E: 106.57040.

TKS-04 Bãi Trong N: 20.22853; Rừng trồng các loài cây ngập

E: 106.50012. mặn chủ yếu là Trang (Kandelia

N: 20.23001; candel (L.) Druce) và Đƣớc vòi

E: 106.50384. (Rhizophora stylosa Griff.))

ĐKS-01 Trạm N: 20,2411 Nơi trồng thử nghiệm các loài

nghiên cứu E: 106,5144 cây ngập mặn

Rừng ngập

mặn

21

2.4.3. Điều tra theo ô tiêu chuẩn

Nhằm nghiên cứu thành phần và cấu trúc một số quần xã thực vật ngập

mặn và đánh giá khả năng sinh trƣởng của một số loài thực vật ngập mặn

chính, chúng tôi tiến hành khảo sát theo các ô tiêu chuẩn (OTC). Kích thƣớc

mỗi OTC là 20x20 m. Các ô tiêu chuẩn đƣợc đặt tại một số quần xã thực vật

ngập mặn chính. Tại các ô tiêu chuẩn chúng tôi tiến hành nghiên cứu về mật

độ, sự tái sinh, sự sinh trƣởng của các loài thực vật và thảm tƣơi.

Các ô tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn nhƣ sau:

Ô số 1: tại Cồn Ngạn; tọa độ: 20.22038; E: 106.54900; Quần xã ƣu thế

bởi loài Trang – Kandelia candel (L.) Druce.

Ô số 2: tại Cồn Lu; tọa độ: N: 20.21639; E: 106.55009; Quần xã đặc

trƣng bởi sự hỗn giao của 4 loài Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang

- Kandelia candel (L.) Druce, Bần chua - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. và

Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff.

Ô số 3: tại Cồn Ngạn (Bồng Trắng); tọa độ: N: 20.25371; E: 106.57028;

Quần xã đặc trƣng bởi sự ƣu thế của các loài Trang - Kandelia candel (L.)

Druce, Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco và Bần chua - Sonneratia

caseolaris (L.) Engl.

22

Hình 2.1: Vị trí các ô tiêu chuẩn

Thời gian khảo sát: chúng tôi tiến hành 04 đợt khảo sát

- Đợt 1 vào tháng 7/2013 (I): số liệu kế thừa từ dự án JICA-

NBDS/VEA/BCA

- Đợt 2 vào tháng 12/2013 (II)

- Đợt 3 vào tháng 6/2014 (III)

- Đợt 4 vào tháng 6/2014 (IV)

2.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp

2.4.4.1. Cách xử lý, bảo quản mẫu

Sau khi lấy mẫu cần đeo nhãn cho mẫu. Trên nhãn ghi số hiệu mẫu. Các

thông tin về mẫu đƣợc ghi vào sổ riêng bao gồm:

- Số hiệu mẫu.

- Địa điểm (tỉnh, huyện, xã), nơi lấy mẫu.

- Ngày lấy mẫu.

23

- Đặc điểm quan trọng: Cây gỗ hay dây leo, chiều cao cây, đƣờng kính,

màu lá, hoa, quả, các đặc điểm về mầu sắc và mùi vị…

- Ngƣời lấy mẫu.

- Chụp ảnh

Xử lý mẫu

Mẫu thu thập đƣợc xử làm tiêu bản theo kỹ thuật làm tiêu bản thực vật

(Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 [30]), hiện nay phƣơng pháp này đang đƣợc sử

dụng tại các phòng tiêu bản trong nƣớc nhƣ Phòng tiêu bản Viện Sinh thái và

tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trƣờng

Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội,….,.

2.4.3.2. Định loại và xây dựng danh lục

Xác định tên khoa học bằng phƣơng pháp so sánh hình thái, dựa trên các

đặc điểm hình thái của cơ quan sinh sản và sinh dƣỡng. Với những mẫu chƣa

biết rõ tên thì tham khảo ý kiến chuyên gia cùng giáo viên hƣớng dẫn.

Căn cứ theo tiêu bản thu đƣợc, kế thừa các tài liệu nghiên cứu về các loài

thực vật của VQG Xuân Thủy, kết hợp các tài liệu tham khảo chuyên ngành,

tiến hành chỉnh lý chính xác tên khoa học theo “Danh lục các loài thực vật Việt

Nam” (2001, 2003, 2005) [1, 38], kết hợp với tham khảo tra cứu tên khoa học

trên các trang The International Plant Name Index [60], Tropicos [61].

Danh lục thực vật đƣợc sắp xếp theo quan điểm trong cuốn “Danh lục

các loài thực vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005) [1, 38]. Lập bảng danh lục thực

vật theo nguyên tắc sắp xếp thứ tự sự tiến hóa của các ngành thực vật, riêng

ngành Hạt kín đƣợc chia thành lớp Ngọc lan và Loa kèn. Trong mỗi ngành

hoặc lớp, các taxon đƣợc sắp xếp theo ABC đối với các họ, chi và loài.

2.4.3.3. Phương pháp đánh giá đa dạng sinh học

Theo phƣơng pháp Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 [31], dựa vào danh lục xây

dựng đƣợc, tiến hành thống kê số lƣợng họ, chi, loài thực vật cho từng ngành,

24

từng lớp. Xác định chỉ số chi (số loài trung bình của một chi), chỉ số họ (số loài

trung bình của 1 họ) và chỉ số chi/họ (số chi trung bình của một họ).

Phân tích về dạng sống thực vật: thông tin về dạng sống của các loài

đƣợc xác định qua các tài liệu, dạng sống đƣợc xác định theo thang phân loại

dạng sống của Raunkiaer (1934) [ghi theo 4].

Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: thống kê các yếu tố địa lý

thực vật qua các tài liệu, theo quan điểm của Lê Trần Chấn (1999) [4].

Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật: các thông tin về giá trị

sử dụng của thực vật đƣợc xác định theo “Danh lục các loài thực vật Việt

Nam” (2001, 2003, 2005) [1, 38].

Phân tích đa dạng về dạng thân của các loài: dạng thân của các loài thực

vật đƣợc xác định theo các tài liệu tham khảo và “Danh lục các loài thực vật

Việt Nam” (2001, 2003, 2005) [1, 38].

Tình trạng bảo tồn của các loài đƣợc đánh giá theo Sách Đỏ Việt nam

phần thực vật (2007) [2], Nghị định số 32/2006-NĐ-CP của chính phủ Việt

Nam (2006) [22], IUCN Red List of Threadtened Plant Species ver. 3.1.2001

(2014) [62].

2.4.3.4. Phương pháp hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc về thành phần

loài, mật độ cá thể:

- Mật độ cá thể của loài trong quần xã N: cây/m2 (tổng số cá thể/tổng

diện tích).

- Sự sinh trƣởng và phát triển của các loài đƣợc theo dõi bằng các chỉ số

đƣờng kính thân (DBH), chiều cao vút ngọn (Hvn) và trạng thái của các cá thể

(ra hoa, có quả...).

- Cấu trúc tổ thành cây gỗ đƣợc tính theo công thức:

ni Ki = *10 m

25

trong đó: Ki: hệ số tổ thành loài thứ i

ni: số lƣợng cá thể loài thứ i

m: tổng số cá thể điều tra

- Khả năng tái sinh của quần xã đƣợc xác định bằng thành phần, mật độ,

sức sống của cây tái sinh (cây mạ và cây con) của các loài thực vật ngập mặn.

- Xác định hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc một số quần xã thực vật

ngập mặn chính thông qua hiện trạng các cá thể (cây phát triển tốt, phát triển

kém, rụng lá, gãy cành, gãy ngọn, đổ nghiêng, chết...).

- Xử lý số liệu, các thông tin thu thập.

2.5. Phạm vi nghiên cứu:

Vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

26

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Vị trí địa lý hành chính

Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy có tổng diện tích tự nhiên là 7.100 ha, bao

gồm Cồn Lu, Cồn Ngạn và Cồn Mờ, cách thành phố Nam Định khoảng 40 km

và cách Hà Nội 130 km, nằm trong tọa độ địa lý:

Từ 20010’ đến 20015’ vĩ độ bắc. 106020’ đến 106032’ kinh độ đông

Phía Đông Bắc giáp sông Hồng

Phía Tây Bắc giáp vùng dân cƣ 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc,

Giao Xuân và Giao Hải thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

Phía Đông Nam và Tây Nam giáp biển đông.

3.2. Địa hình địa mạo

Khu vực VQG Xuân Thủy có địa hình khá bằng phẳng, dốc từ Bắc xuống

Nam, là kiểu bãi triều bồi tụ mạnh. Độ cao trung bình từ 0,5 đến 0,9m, đặc biệt

là ở Cồn Lu có nơi cao đến 1,2 đến 1,5m. Địa hình vùng bãi triều bị phân cách

bởi sông Vọp và sông Trà.

Địa hình các cồn chắn ở cửa sông nhƣ Cồn Lu, Cồn Mờ, Cồn Ngạn, có

dạng đảo nhỏ hình quả thận quay lƣng ra biển.

Địa hình các bãi triều lầy Mangrove thấp rộng và thoải, phân bố giữa 2 thế

hệ cồn cát. Địa hình này là kết quả của quá trình tích tụ trầm tích trong chế độ

động lực tƣơng đối yên tĩnh.

Hệ thống lạch triều chính đang hoạt động có xu hƣớng chảy về phía Tây

Nam, còn hệ thống lạch triều thứ cấp thì có hƣớng vuông góc, đổ vào lạch triều

chính (hƣớng Đông Bắc - Tây Nam).

Địa hình đáy biển có sự phân dị theo hƣớng dọc bờ, địa hình càng ra

ngoài biển càng dốc (1 - 200).

27

3.3. Khí hậu thuỷ triều

* Khí hậu

Khu vực VQG Xuân Thuỷ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đầu mùa đông không khí lạnh

khô, cuối mùa đông không khí lạnh ẩm. Mùa hạ nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng

9, thƣờng xuyên xuất hiện dông bão và áp thấp nhiệt đới.

- Tổng lƣợng bức xạ lớn, từ 95 - 105 kcal/cm2/năm, tổng nhiệt năm từ

(8.000 - 8.500 0c).

- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 240c, biên độ nhiệt trong năm rất lớn

(thấp nhất là 6,80C và cao nhất là 40,10C)

- Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1.175 mm, tổng số ngày mƣa trong năm

là 133 ngày, năm có lƣợng mƣa cao nhất là 2.754mm và thấp nhất là 978mm.

- Hai hƣớng gió chính trong năm ở khu vực là hƣớng đông Bắc từ tháng

10 đến tháng 3 năm sau, hƣớng gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.

- Độ ẩm không khí khá cao, dao động trong khoảng từ 70 - 90%. Các

tháng 10, 11, 12 có độ ẩm thấp, thƣờng nhỏ hơn 75%. Các tháng 2, 3, 4 có độ

ẩm rất cao, thƣờng đi kềm với mƣa phùn.

* Thuỷ văn

Khu vực VQG Xuân Thuỷ thuộc chế độ nhật triều với chu kỳ khoảng 25

giờ, ngoài ra còn có trƣờng hợp lặp triều nhƣng ít. Biên độ lặp triều trung bình

từ 1,5 đến 1,8m, lớn nhất là 4m và nhỏ nhất là 0,25m.

Độ mặn nƣớc biển của khu vực biến thiên phụ thuộc vào pha của thuỷ

văn và chế độ lũ của sông Hồng. Vào mùa đông, độ mặn trung bình của nƣớc

biển tƣơng đối đồng nhất khoảng 18 - 30%. Vào mùa hè, độ mặn trung bình

thấp hơn mùa đông, dao động trong khoảng 20 - 27%.

28

3.4. Địa chất đất đai.

* Địa chất

Khu vực VQG nằm trong một hệ thống trầm tích và địa mạo phức tạp,

nhƣng phân bố có quy luật theo địa tầng và theo không gian từ lục địa ra biển.

Có thể khái quát các đơn vị trầm tích nhƣ sau:

- Bùn sét xám đen giàu vật chất hữu cơ của rừng ngập mặn ven biển bị

lầy hoá, đặc trƣng cho giai đoạn trƣớc biển tiến cực đại Holoxen giữa.

- Sét xám xanh giàu Monmorilonit vũng vịnh thành tạo trong gia đoạn

biển tiến cực đại Holoxen giữa.

- Bùn sét xám đen tàn dƣ rừng ngập mặn cổ bị đầm lầy hoá, đặc trƣng

cho giai đoạn bắt đầu biển lùi...

- Bùn sét xám đen bãi triều rừng ngập mặn và bùn sét xám nâu lạch

triều, phân bố giữa 2 cồn cát cửa sông, đƣợc thành tạo trong giai đoạn hiện đại,

đang bị biến động theo thời gian, địa hình trũng thấp.

- Cát hạt nhỏ nằm ở các cồn chắn cửa sông tàn dƣ và cồn chắn hiện đại

có dạng cánh cung lƣng quay ra biển.

* Đất đai

Đất đai trong khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ chủ yếu có 2 nhóm đất

chính là bùn phù sa và cát lắng đọng, các nhóm đất này nói chung là chƣa ổn

định, còn ảnh hƣởng mạnh mẽ của các yếu tố tự nhiên. Khoáng sản chủ yếu là

cát xây dựng, sa khoáng hiếm và than bùn ở tầng sâu với lƣợng khí đốt không

ổn định.

29

3.5. Dân số và lao động

3.5.1. Dân số và mật độ dân số

Theo số liệu thống kê của các xã cho thấy toàn bộ 5 xã vùng đệm Vƣờn Quốc Gia Xuân Thuỷ có 46.148 khẩu, 11464 hộ với diện tích 38,66 km2. Thực

tế cho thấy số ngƣời trong một hộ hơi thấp, bình quân là 4 ngƣời / hộ, trong mỗi

hộ thƣờng là 2 - 3 thế hệ, rất ít có những hộ gia đình đông tới 9 - 10 ngƣời và có

đến 4 thế hệ cùng chung sống. Mật độ dân cƣ các xã tƣơng đối đồng đều, trung bình 1.206 ngƣời/km2, Xã có mật độ dân cao nhất 1.331 ngƣời/km2, xã có mật độ thấp nhất là 1023 ngƣời/km2.

Theo số liệu thống kê các xã cho thấy, trên khu vực vùng đệm Vƣờn quốc

gia Xuân Thuỷ có 86 thôn, xóm. Các điểm dân cƣ nông thôn xuất hiện dƣới

nhiều hình thức khác nhau và không đồng đều theo địa bàn các xã, thƣờng phân

bố tập trung chủ yếu ở gần trung tâm xã, và dọc các tuyến đƣờng giao thông liên

xã chạy qua. Một số xóm kinh tế mới thuộc 3 xã Giao An (500 hộ), Giao Thiện

(49 hộ) và Giao lạc phân bố cả ra phía ngoài đê quốc gia.

3.5.2. Cơ cấu dân số và lao động

Theo số liệu thống kê các xã vùng đệm cho thấy tổng dân số là 45.967

khẩu, trong đó: nữ chiếm 51,3%, nam chiếm 48,7%. Số ngƣời trong độ tuổi

lao động ở các xã trong vùng đệm là: 23.412 ngƣời, chiếm 50,7% số dân trong

khu vực vùng đệm, trong đó: Số lao động nữ là 12.046 ngƣời, chiếm 51,5% số

lao động trong vùng đệm. Nhƣ vậy, trung bình trong mỗi hộ có khoảng 2 ngƣời

trong độ tuổi lao động.

3.5.3. Tỷ lệ tăng dân số

Theo số liệu của các xã cung cấp, cho thấy toàn bộ 5 xã vùng đệm Vƣờn

Quốc Gia Xuân Thuỷ có tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tƣơng đối đồng đều giữa các

xã, bình quân qua các năm là 1,2 %. Nhƣng đây là con số đã giảm nhiều so với

30

các năm về trƣớc. Nguyên nhân giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các xã

vùng đệm so với những năm trƣớc đây là do trình độ dân trí ngày càng đƣợc

nâng lên và công tác kế hoạch hoá gia đình của địa phƣơng đƣợc thực hiện tốt

trong những năm gần đây.

Tuy nhiên trong năm 2002 số ngƣời sinh con thứ 3 vẫn còn tƣơng đối

nhiều, có một số ít trƣờng hợp sinh con thứ 4, 5, 6 và cả thứ 7 cũng xẩy ra.

Thƣờng tập trung ở các xã, thôn có đông thành phần dân thiên chúa giáo.

Nguyên nhân chủ yếu là do sự nhận thức của ngƣời phụ nữ còn rất nặng nề đối

với sinh con một bề và đặc biệt là chịu nhiều ảnh hƣởng ràng buộc của đạo luật

thiên chúa giáo.

3.6. Tôn giáo và dân tộc

Khu vực 5 xã vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ là nơi sinh sống chủ

yếu của ngƣời dân tộc Kinh.

Thành phần dân theo đạo thiên chúa giáo, chiếm 41 % tổng số dân trong

khu vực. Sự phân bố giữa các xã trong khu vực không đồng đều, trong đó xã

Giao Thiện chiếm 72%, xã Giao An 32%, xã Giao Lạc 71%, Giao Xuân 27%

và Giao Hải 3,6%.

3.7. Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm

Nhìn chung cơ cấu ngành nghề kinh tế các xã vùng đệm VQG Xuân

Thuỷ khá đơn giản. Các hoạt động kinh tế chính trong vùng bao gồm: sản xuất

Nông nghiệp (trồng trọt & chăn nuôi), nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ

sản, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ. Trong vùng không có ngành

nghề cổ truyền đặc sắc.

Các hoạt động phát triển kinh tế này đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó

chặt chẽ với cuộc sống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng.

31

3.7.1. Tình hình sử dụng đất

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai các xã vùng đệm

Đơn vị tính: ha

Xã Tổng Tỷ lệ Loại đất Giao Giao Giao Giao Giao cộng % Thiện An Lạc Xuân Hải

100 Tổng diện tích tự nhiên 993,5 821,3 740,7 757,7 555,4 3868,6

761,2 613,7 535,0 561,7 74,7 I. Đất nông nghiệp 414,2 2885,8

1. Đất trồng cây hàng năm 431,1 464,1 445,9 488,6 75,9 360,2 2189,9

Đất ruộng lúa 2 vụ 430,3 432,0 442,3 464,4 95,9 352,9 2121,9

Đất màu 0,8 32,1 3,6 24,2 7,3 4,1 62,0

Cây hàng năm khác

42,0 33,9 49,6 32,6 22,6 6,3 2. Vƣờn tạp 180,7

3. Cây lâu năm

4. Đồng cỏ

5.Mặt nƣớc NTTS 288,1 115,7 39,5 40,5 31,4 17,8 515,2

II. Đất lâm nghiệp

1. Rừng tự nhiên

2. Rừng trồng

3. Đất không có Rừng

154,3 118,5 138,2 132,8 97,4 16,8 III. Đất chuyên dùng 641,2

52,3 51,5 64,1 58,6 35,1 6,9 IV. Đất ở 261,6

25,7 12,9 3,4 4,6 8,7 1,6 V. Đất khác 55,3

Nguồn: Số liệu thống kê các xã cung cấp Tháng 7/2003

32

Theo số liệu ở bảng trên đây cho thấy, diện tích đất đƣợc sử dụng canh

tác chiếm 74,7 % diện tích tự nhiên khu vực. Đất trồng lúa nƣớc chiếm phần

lớn đất canh tác (95,9 %), diện tích cây công nghiệp và các loại hoa màu chiếm

diện tích không đáng kể 4,1 %, phân bố rải rác trong các vƣờn hộ gia đình.

Song nhìn chung hiệu suất sử dụng đất chƣa cao, năng suất các loài cây trồng

thƣờng thấp, do đất xấu, kỹ thuật canh tác đất nông nghiệp chƣa cao, vẫn là các

kỹ thuật truyền thống, công tác thuỷ lợi chƣa chủ động đƣợc tƣới tiêu, còn phụ

thuộc nhiều vào thời tiết.

3.7.2. Phân phối lao động ở các xã vùng đệm.

Nhân lực trong khu vực vùng đệm tập trung chủ yếu vào sản xuất nông,

nghiệp, chiếm 78,6 % số lao động, còn lại là các ngành nghề khác nhƣ Thƣơng

mại dịch vụ 2%, Công nghiệp, Tiểu thủ Công nghiệp, Xây dựng 3,2% và thuỷ

sản chiếm 16,2% số lao động

Nguồn lao động ở vùng đệm tƣơng đối trẻ tuổi đời từ 16 - 44 tuổi chiếm

42,9%, trong số đó có khoảng 52% là lao động nữ. Đây cũng là lực lƣợng

chính tham gia hoạt động khai thác tài nguyên ở khu vực VQG. Thời gian dành

cho sản xuất nông nghiệp thực chất chỉ chiếm 30% quỹ thời gian trong năm.

Bởi vậy việc vào lao động ở khu vực VQG đã trở thành nghề chính của nhiều

ngƣời nghèo. Một số hộ giầu có vốn đấu thầu đầm tôm, hoặc làm dịch vụ đã

bao chiếm cơ bản địa bàn thuận lợi ở gần. Nhƣ vậy ngƣời nghèo ngày càng

phải đi xa hơn (thời gian đi lại của họ từ 8 - 10 tiếng/ngày) để kiếm sống bằng

nguồn lợi tự nhiên ở khu vực VQG. Chính từ đây đã trực tiếp tạo ra áp lực làm

chệch hƣớng các chƣơng trình mục tiêu cơ bản của công tác bảo tồn thiên

nhiên ở khu Ramsar Xuân Thuỷ.

Trong mấy năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, việc đi lại giao lƣu

với các trung tâm đô thị lớn tƣơng đối thuận lợi, nên nền kinh tế khu vực đã có

33

sự phát triển đa dạng và phong phú. Tuy nhiên sự thích ứng của ngƣời dân với

cơ chế còn chậm, sự phân công lao động trong các xã còn giản đơn, lao động

chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp là chính. Còn các ngành nghề khác

chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp. Nếu đem cân đối đủ số lao động cho toàn bộ các

ngành sản xuất trong khu vực, thì số lao động còn dôi ra tƣơng đối lớn. Đặc

biệt vào những ngày nông nhàn thì số lao động dƣ thừa có khoảng 2/3 tổng số

lao động trong vùng. Nguồn nhân lực này đã gây nên áp lực lớn đến tài nguyên

khu vực VQG. Nguyên nhân một phần là do không có nghề phụ, thu nhập từ

sản xuất nông nghiệp không đảm bảo cuộc sống, mặt khác do sức hấp dẫn lớn

của thị trƣờng hàng thuỷ sản hiện nay nên các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản và

khai thác nguồn lợi tự nhiên đã lôi kéo hầu hết lực lƣợng lao động dƣ thừa

trong vùng đệm. Do vậy trƣớc mắt và trong thời gian tới cần có các giải pháp

sử dụng nguồn lao động này vào việc sản xuất ngành nghề khác nhƣ: Xây dựng

VQG và phát triển lâm nghiệp xã hội, chăn nuôi, xây dựng, các ngành tiểu thủ

công nghiệp địa phƣơng và dịch vụ du lịch…vv.

3.7.3. Các hoạt động sản xuất trong khu vực

* Sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp hiện là một trong những ngành mũi nhọn, trọng tâm trong

cơ cấu phát triển kinh tế của các xã khu vực vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân

Thuỷ, với 2 ngành chính, đó là trồng trọt và chăn nuôi.

* Trồng trọt

Từ khi có khoán 10, sản xuất Nông nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực

hơn. Đời sống của ngƣời dân sống trong khu vực ngày càng đƣợc cải thiện.

Hiện nay cơ cấu cây trồng đã đƣợc đa dạng hơn, không còn độc canh cây lúa

hay cây màu, mà hiện nay vừa trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày

cùng rất nhiều loài cây ăn quả. Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, tăng nguồn

thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

34

Hiện nay đất dành cho sản xuất nông nghiệp mới chỉ đạt 74,7 % tổng

diện tích tự nhiên, trong đó đất trồng lúa chiếm 95,9% và đất màu 4,1%. Diện

tích đất canh tác năm 2002 là 4.435 ha. Trong đó, lúa chiếm 93,4%, mầu chiếm

6,6% diện tích gieo trồng năm 2002. Sản lƣợng qui thóc đạt 27.966 tấn/năm,

bình quân lƣơng thực đạt 623 kg/ngƣời/năm. Nhƣ vậy về an ninh lƣơng thực

của các xã trong khu vực vùng đệm là đảm bảo. Đây cũng là một thuận lợi cho

việc lấy ngắn nuôi dài, để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực.

Tuy nhiên sản lƣợng lƣơng thực qua các năm không đồng đều, đó là do

các nguyên nhân sau:

- Năng xuất cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, việc điều hành

tƣới tiêu và đầu tƣ phân bón trong sản xuất còn hạn chế.

- Công tác kiểm tra phát hiện và phòng trừ các loại dịch bệnh chƣa đƣợc

triển khai kịp thời và rộng khắp, dẫn tới năng xuất lúa bình quân vụ chiêm ở

các xã vùng đệm năm 2002 giảm.

Theo số liệu thống kê cho thấy diện tích gieo trồng của các xã vùng đệm

năm 2002 là 4.435 ha, điều này đã nói lên đƣợc mức độ sử dụng đất cũng nhƣ

công tác thâm canh tăng vụ của ngƣời nông dân trong khu vực. Một số loại cây

ngắn ngày đƣợc sử dụng trồng nhiều lần trong năm nhƣ lúa và xen giữa 2 vụ

lúa nhƣ dong củ, bí xanh, rau đậu các loại.

- Nhóm cây lƣơng thực - thực phẩm (lúa, khoai, rau đậu các loại): Trong

đó loài cây trồng có diện tích đáng kể là cây lúa nƣớc, đã có sự phát triển khá

ổn định, nhờ đầu tƣ tốt các khâu giống và kỹ thuật canh tác nên năng suất và

hiệu quả đã không ngừng đƣợc tăng lên. Năm 2002 năng suất lúa nƣớc vụ

chiêm bình quân 76 tạ/ha, vụ mùa 59 tạ/ha.

- Nhóm cây ăn quả: Các cây ăn quả đƣợc nhân dân lựa chọn để đƣa vào

trồng là cam, quýt, chanh, bƣởi, nhãn, vải, chuối, song hầu hết ở mức độ ít,

35

chƣa phát triển thành hàng hoá. Tuy nhiên kết quả cũng đã đem lại thu nhập ít

nhiều cho nhiều hộ gia đình trong khu vực.

* Chăn nuôi

Theo số liệu điều tra, khu vực 5 xã vùng đệm cho thấy đa số các hộ gia

đình đều chăn nuôi gia súc và gia cầm các loại. Gia súc ở đây chủ yếu là trâu,

bò, heo. Bình quân mỗi hộ gia đình có từ 1 đến 2 con lợn và khoảng (14 - 15)

con gia cầm các loại. Đặc biệt số lƣợng đại gia súc ở các xã trong khu vực rất

ít, bình quân từ (12 - 13) hộ gia đình mới có một con trâu bò.

So với những năm trƣớc đây thì đàn lợn, đàn gia cầm có xu hƣớng tăng

nhanh hơn, đàn trâu bò có xu hƣớng giảm. Trong các xã đã xuất hiện nhiều mô

hình kiểu trang trại, Các mô hình chăn nuôi công nghiệp mở rộng phát triển

nhƣ: mô hình lợn siêu nạc cũng đã phát triển rải rác ở các hộ, nhƣng tập trung

nhiều ở xã Giao Hải có 20 hộ gia đình, xã Giao lạc có 43 hộ. Bình quân mỗi hộ

nuôi từ 20 đến 30 con, thời gian xuất chuồng từ 2,5 - 3 tháng. Đối với các loại

gia cầm trong vùng, phát triển mạnh nhất vẫn là các loài Vịt siêu trứng, Ngan

Pháp, bƣớc đầu cũng đã đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể trong cơ cấu thu nhập

kinh tế hộ gia đình. Còn lại chủ yếu là các hộ gia đình chăn nuôi theo kiểu hình

thức tận dụng nên năng xuất và hiệu quả chƣa cao.

Tóm lại: Ngành chăn nuôi trên khu vực các xã vùng đệm phát triển còn

thấp, đàn gia súc tƣơng đối ít và chủ yếu thuộc sở hữu tƣ nhân. Phần lớn ngành

chăn nuôi ở các xã vùng đệm chỉ mới góp phần vào việc cải thiện điều kiện sinh

hoạt hàng ngày, tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình và tận dụng phân bón cho

nông nghiệp. Nguyên nhân một phần do mạng lƣới thú y còn quá mỏng nên hiện

tại vẫn còn một số bệnh dịch xẩy ra nhƣ: lở mồm, long móng đối với Trâu, Bò,

Bệnh phù đầu và phân trắng ở lợn con, bệnh tụ huyết trùng đối với gia cầm, đã

hạn chế sự phát triển của đàn gia súc, gia cầm trong vùng. Điều cơ bản là hiện

nay đầu ra không ổn định và bãi chăn thả đại gia súc không có.

36

Trong tƣơng lai nếu đƣợc đầu tƣ tốt về cải tạo giống, chuồng trại, và áp

dụng kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi, đảm bảo bao tiêu các sản phẩm, thì các xã

vùng đệm sẽ trở thành vùng sản xuất lợn thịt, trứng, phục vụ cho toàn khu vực.

Phát triển kinh tế biển

Trong những năm gần đây, việc phát triển kinh tế biển cũng đã đƣợc xác

định là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế khu vực. Tốc độ tăng bình

quân hàng năm đạt 14,9%, chiếm tỷ trọng 18% trong nhóm nông,lâm,thuỷ hải

sản. Toàn bộ các xã vùng đệm đều đã có những chuyển biến tích cực trên các

lĩnh vực nuôi trồng, khai thác tự nhiên và dịch vụ. Trong đó ngành nuôi trồng

chiếm 51,5%, khai thác tự nhiên 48,5%. Nhiều hợp tác xã đã thành lập hợp tác

xã khai thác và chế biến thuỷ sản nhƣ xã Giao Hải, xã Giao Thiện.

Việc chuyển giao khoa học - công nghệ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản

đến các hộ có chuyển biến tiến bộ. Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đƣợc

chú trọng, hạn chế đƣợc tình trạng đánh bắt bằng điện, thuốc nổ. Việc khai thác

nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên ở các vùng bãi bồi và nuôi trồng thuỷ sản đƣợc

thực hiện quanh năm vừa là nguồn cung cấp thực phẩm trong bữa ăn của ngƣời

dân vừa là nguồn thu đáng kể trong cơ cấu thu nhập kinh tế hộ gia đình. Qua

điều tra, từ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản và khai thác nguồn lợi là cao nhất so

với các ngành nghề hiện có trong địa phƣơng, thu thập bình quân trong một

ngày tính cho 1 lao động từ 40.000 đến 60.000 đồng. Hiện nay thuế dành cho

khai thác tài nguyên của địa phƣơng chủ yếu ở đối tƣợng đầm tôm, song ở mức

độ thấp. Còn đối với vây vạng và đăng đáy thì thuế không đáng kể.

Thương mại dịch vụ

Trong khu vực ngành thƣơng mại dịch vụ quốc doanh hầu nhƣ không có,

trong khi đó hoạt động thƣơng mại ngoài quốc doanh trong những năm qua đã

có những bƣớc phát triển khả quan. Tuy là ngành mới đƣợc hội nhập vào trong

các ngành sản xuất của các xã vùng đệm, song mạng lƣới thƣơng mại dịch vụ

37

trong các xã vùng đệm phát triển cả về quy mô lẫn loại hình kinh doanh.

Phƣơng thức hoạt động cũng khá đa dạng nhƣ trao đổi hàng hoá, vận chuyển

hàng hoá, mua bán các vận dụng cần thiết cho nhu cầu của ngƣời dân và các

khách du lịch đến thăm quan.

Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp

Các ngành nghề trong khu vực các xã vùng đệm chủ yếu là các ngành

nghề truyền thống, ngành chế biến nông sản, thuỷ hải sản và cơ khí sửa chữa.

Nhịp độ tăng trƣởng hàng năm khá cao, đạt 118,3 % kế hoạch.

Thành phần tham gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ

công nghiệp trên địa bàn các xã chủ yếu là các cơ sở tƣ nhân. Theo số liệu báo

cáo của phòng thống kê các xã, trong năm 2002, tổng giá trị hàng hoá sản xuất

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp khối tƣ nhân chiếm hơn 80%.

Nhìn chung, ngành tiểu thủ công nghiệp chƣa phát triển, cơ sở vật chất

còn yếu kém, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, sản phẩm làm ra mang

hàm lƣợng nhỏ chỉ đủ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tại chỗ, tỷ trọng trong cơ

cấu kinh tế còn quá thấp, mới chỉ đạt khoảng 5 %. Tuy nhiên cũng đã góp phần

quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động và khai thác các

nguồn lực của địa phƣơng.

3.8. Tình hình đời sống nhân dân các xã trong vùng đệm

Đời sống kinh tế các xã vùng đệm hiện nay đã khá hơn những năm trƣớc

rất nhiều, Sản lƣợng lƣơng thực hàng năm của 5 xã đạt khoảng 27.966 tấn,

tƣơng đƣơng với khoản 50 tỷ đồng, chi phí 70 %,Chỉ còn thu nhập từ nguồn lợi

thuỷ hải sản ở bãi bồi ƣớc tính đạt từ 30 tỷ đồng/năm. Có 200 đầm tôm, 300

vây vạng và khoảng 2000 - 3000 ngƣời khai thác tự nhiên ở vùng bãi bồi,

tuơng đƣơng 1/3 dân số ở vùng đệm sống dựa chủ yếu vào nguồn lợi thiên

nhiên ở khu Ramsar. Những năm gần đây do có hƣớng xuất khẩu thuỷ sản, nên

38

thu nhập của cộng đồng địa phƣơng tƣơng đối khá, đời sống của ngƣời dân

đƣợc nâng lên rõ rệt.

Theo tiêu chí phân loại các hộ gia đình do huyện đề ra áp dụng cho các

xã vùng biển, đồng thời đƣợc kiểm chứng trực tiếp một số hộ gia đình trong

khu vực. Tiêu chuẩn phân loại hộ gia đình dựa trên 2 nhân tố chủ yếu là: giá

trị tài sản cố định và thu nhập bình quân hàng năm của hộ gia đình. Trong

mấy năm gần đây các xã vùng đệm có số hộ giàu và khá tăng nhanh, số hộ

nghèo giảm nhiều, chỉ còn khoảng 13,4% số hộ nghèo (Thấp hơn số bình

quân của toàn huyện 1,4%). Tuy nhiên việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản nhƣ

hiện nay là hoàn toàn mò mẫm và không vững, tài nguyên tự nhiên đang bị

khai thác quá mức nhằm phục vụ tối đa lợi ích trƣớc mắt của con ngƣời. Bởi

vậy cần phải có điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Trƣớc tiên cần lập quy hoạch

khoa học và thực hiện quy chế sử dụng khôn khéo bền vững tài nguyên nông

nghiệp ở địa phƣơng nhằm mục tiêu kép, phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo

tồn tốt tài nguyên môi trƣờng.

39

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá tính đa dạng thực vật tại Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy

4.1.1. Tính đa dạng về các bậc taxon

Kết quả phân tích thành phần loài tại khu vực nghiên cứu cho thấy tại

đây có 115 loài thuộc 100 chi, 42 họ thuộc 2 ngành thực vật (không kể các cây

trồng trừ những cây đƣợc trồng trong Trung tâm nghiên cứu rừng ngập mặn).

Kết quả đƣợc thực hiện trong bảng sau:

Bảng 4.1: Thống kê số lƣợng họ, chi, loài trong các ngành thực vật tại

VQG Xuân Thủy

Ngành Số họ Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ % Số

chi % số % số loài số loài

họ chi

7 11,9 7,00 7 6,1 5 I. Polypodiophyta

93 88,1 93,0 108 93,9 37 II. Magnoliophyta

70 71,4 70,0 80 69,5 Magnoliopsida 30

23 16.6 23,0 28 24,4 Liliopsida 7

42 Tổng số 100 100 100 115 100

4.1.1.1. Đánh giá sự phân bố của các taxon

Bảng thống kê này cho thấy thành phần của các bậc taxon phân bố

không đều nhau trong đó chiếm ƣu thế là cây thuộc ngành Hạt kín chiếm tỉ lệ

93,9% tổng số loài trong hệ, trong đó lớp Ngọc Lan chiếm ƣu thế với 69,5%

tổng số loài.

40

Hình 4.1: Biểu đồ so sánh % các taxon trong từng ngành của hệ thực vật

VQG Xuân thủy

Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ đƣợc thể hiện

trong ngành mà còn đƣợc thể hiện giữa các lớp của ngành Thực vật hạt kín.

Trong Ngành này lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lƣợng họ chiếm 71,4%

toàn VQG và chiếm 81,1 % so với ngành; 70 chi có số lƣợng chiếm 70,0% số

chi toàn VQG và 75,2 % số chi toàn ngành và 80 loài chiếm 69,5 % số loài

toàn VQG và 74,1 số loài toàn ngành. Điều này chứng tỏ sự phân bố giữa các

taxon trong các ngành và giữa các lớp trong ngành Hạt kín ở VGQ Xuân thủy

cũng tuân theo quy luật phân bố không đều nhƣ các hệ thực vật của các VQG

và Khu Bảo tồn thiên nhiên khác [9, 18, 32, 34, 36].

Tỷ trọng giữa 2 lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Loa kèn (Liliopsida)

trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) cho thấy số họ lớp Loa kèn so với lớp

Ngọc lan là 0,23, số chi là 0,32 và số loài là 0,35. Nhƣ vậy, tỷ trọng số họ, chi và

loài của lớp Loa kèn đều thấp hơn nhiều so với lớp Ngọc lan (0,32 - 0,35).

Tỷ trọng này cũng tƣơng ứng với tỷ trọng của các hệ thực vật của các

VQG và Khu Bảo tồn thiên nhiên khác [9, 18, 32, 34, 36].

41

Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon trong ngành Hạt kín

Họ Chi Loài

Lớp Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lƣợng % lƣợng % lƣợng %

70 30 80 Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida 81,1 75,2 74,1

23 7 28 Lớp Loa kèn - Liliopsida 18,9 24,7 25,9

93 Tổng 37 100 100 108 100

Tỷ lệ (M/L)

4,28 3,04 2,85

Magnilioposida/Liliopsida

Tỷ lệ (L/M)

0,23 0,32 0,35

Liliopsida/ Magnilioposida

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các taxon của hai lớp

trong ngành Hạt kín

42

4.1.1.2. Các chỉ số đa dạng của các taxon

Các chỉ số đa dạng về hệ thực vật VQG Xuân Thủy: chỉ số đa dạng họ là

2,74 tức là trung bình mỗi họ có 2-3 loài; chỉ số đa dạng chi là 1,15 tức là trung

bình mỗi chi có 1-2 loài; số chi trung bình mỗi họ là 2,38, tức là trung bình mỗi

họ có 3 - 4 chi.

4.1.1.3. Đánh giá đa đạng mức độ họ của hệ thực vật VQG Xuân Thủy

Bảng 4.3: Thống kê 10 họ có nhiều loài nhất ở VQG Xuân Thủy

TT Tên họ Số loài Tỷ lệ % trên tổng

số loài

1 Poaceae 15 13,04

2 Asteraceae 13 11,30

3 Verbenaceae 9 7,83

4 Cyperaceae 6 5,22

5 Malvaceae 5 4,35

6 Rhizophoraceae 5 4,35

7 Amaranthaceae 4 3,48

8 Euphorbiaceae 4 3,48

9 Fabaceae 4 3,48

10 Solanaceae 4 3,48

43

Việc đánh giá và phân tính đa dạng ở mức độ họ trong khi nghiên cứu đa

dạng một hệ thực vật cũng rất quan trọng. Thông thƣờng khi đánh giá tính đa

dạng của một hệ thực vật, ngƣời ta thƣờng phân tích 10 họ nhiều loài nhất của

hệ thực vật đó. Bởi vì: tỷ lệ % của 10 họ giầu loài nhất so với tổng số loài của

toàn hệ là chỉ tiêu đánh tin cậy.

Đánh giá đa dạng bậc họ các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG Xuân

Thủy dựa trên danh lục thống kê theo thứ tự những 10 họ đầu tiên có số loài

nhiều nhất (bảng 4.3).

10 họ có số loài nhiều nhất có 66 loài (chiếm 60% tổng số loài thực vật).

Nếu xét rộng hơn có 2 họ có 3 loài (chiếm 5,2 % tổng số loài), 10 họ có 2 loài

(chiếm 17,4 % tổng số loài), còn lại là 20 họ có 1 loài (chiếm 17,4 % tổng số

loài). Theo nhận định A. L. Tolmachop (1974) [ghi theo 19] về sự đa dạng thì

Hệ thực vật tại VQG Xuân Thủy không phải là hệ thực vật có độ đa dạng cao

(số họ có số lƣợng loài chiếm 10% tổng số loài của hệ thực vật có 2 họ, tổng số

loài của 10 họ chiếm đến 60% tổng số loài của cả hệ), điều này hoàn toàn phù

hợp với đặc trƣng riêng của VQG Xuân Thủy là một khu ĐNN ven biển đồng

bằng Bắc Bộ và các rừng ngập mặn khác ở Việt Nam [9, 18, 26, 32, 34, 36].

4.1.1.4. Đánh giá đa đạng mức độ chi của hệ thực vật VQG Xuân Thủy

Đánh giá đa dạng bậc chi, hệ thực vật VQG Xuân Thủy có 1 chi có 4

loài là Cyperus (chiếm 3,48 % tổng số loài); tiếp theo có 2 chi có 3 loài là

Bruguiera, Sonneratia (chiếm 5,22% tổng số loài); có 8 chi có 2 loài là

Paspalum, Acanthus, Achyranthes, Hedyotis, Pandanus, Pluchea, Solanum,

Vitex (chiếm 13,92% tổng số loài), còn lại là 89 chi chỉ có 1 loài (chiếm 77,39

% tổng số loài).

44

Các chi của hệ thực vật VQG Xuân Thủy không có nhiều loài, trong đó

phần lớn là chi đơn loài đây là những các taxon cần chú ý vì nếu mất đi sẽ đồng

nghĩa với việc mất các taxon ở bậc cao hơn.

Bảng 4.4: Thống kê các chi có từ 2 loài trở lên ở VQG Xuân Thủy

TT Tên chi Thuộc họ Số loài

Số lƣợng Tỷ lệ

1 Cyperus Cyperaceae (họ Cói) 4 3,48

2 Bruguiera Rhizophoraceae (họ Đƣớc) 3 2,61

3 Sonneratia Sonnetariaceae (họ Bần) 3 2,61

4 Acanthus Acanthaceae (họ Ô rô) 2 1,74

5 Achyranthes Amaranthaceae (họ Dền) 2 1,74

6 Hedyotis Rubiaceae (Họ Cà phê) 2 1,74

7 Pluchea Asteraceae (họ Cúc) 2 1,74

8 Pandanus Pandanaceae (họ Dứa dại) 2 1,74

9 Paspalum Poaceae (họ Hòa thảo) 2 1,74

10 Solanum Solanaceae (họ Cà) 2 1,74

11 Vitex Verbenaceae (họ Cỏ roi ngựa) 2 1,74

45

Hình 4.3: Tỷ lệ % số chi có từ 2 loài trở lên so với tổng số chi của VQG

Xuân Thủy

4.1.1.5. Đánh giá đa đạng các loài thực vật ngập mặn chính và các loài tham

gia vào rừng ngập mặn ở VQG Xuân Thủy

Trong số 115 loài có 16 loài cây ngập mặn thực sự và 27 loài tham gia

vào rừng ngập mặn [45,46].

Trong số 16 loài, tại VQG Xuân Thủy có 07 loài chính, trực tiếp tham

gia vào rừng ngập mặn đó là loài Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Bần

chua - Sonneratia caseolaris (L.) Engl, Trang - Kandelia candel (L.) Druce,

Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff., Ô rô - Acanthus illcifolius L., Ô rô -

Acanthus ebracteatus Vahl., Dây cóc kèn - Derris trifoliata Lour.

Bên cạnh đó, một số loài cây rừng ngập mặn đƣợc du nhập từ một số

vùng khác nhau trong và ngoài nƣớc về trồng thử nghiệm tại VQG Xuân Thủy,

chúng dần thích nghi, sinh trƣởng tại Vƣờn và Trung tâm nghiên cứu rừng

ngập mặn, đó là: Cóc vàng - Lumnitzera racemosa Willd., Vẹt dù - Bruguiera

gymnorrhiza (L.) Lamk., Vẹt tách - Bruguiera parviflora (Roxb.) Wight. &

Arn. ex Griff., Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir., Bần không cánh -

Sonneratia apetala Buch.-Ham., Mắm - Avicennia marina (Forssk.) Vierh.,

Dừa nƣớc - Nypa fruticans Wurmb…

46

Nhƣ vậy theo Phan Nguyên Hồng [46], số loài ngập mặn thực sự ở VQG

Xuân Thủy chiếm 21,05% tổng số loài ngập mặn thực sự ở Việt Nam và chiếm

13,46% số loài ngập mặn thực sự ở Đông Nam Á [45], số loài tham gia rừng

ngập mặn chiếm 67,5% tổng số loài tham gia vào RNM ở Việt Nam và chiếm

12,03% tổng số loài tham gia vào RNM ở Đông Nam Á [45].

Khi so sánh với một số VQG khác có thể thấy VQG Xuân Thủy có số

lƣợng loài thực vật ngập mặn chính nhiều hơn VQG Bái Tử Long, và có số

lƣợng loài tham gia rừng ngập mặn nhiều hơn VQG Phú Quốc.

Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ % số loài ngập mặn thực sự và số loài tham gia vào

rừng ngặp mặn

Loài tham gia vào Loài ngập mặn thực sự rừng ngặp mặn

Khu vực Tỷ lệ % so Tỷ lệ %

Số lƣợng với Việt Số lƣợng so với

Nam Việt Nam

VQG Xuân Thủy 8 21,05 65 26

VGG Bái Tử Long [20] 7 18,4 105 42

VQG Phú Quốc [25] 23 60,5 55 22

4.1.2. Đa dạng về dạng sống

Dạng sống đánh giá theo tiêu chuẩn C. Raunkiaer (1934). Tỷ lệ các

nhóm dạng sống xác định thành phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) cho

họ loài thực vật tại VQG Xuân Thủy [4]. Trong số 107 loài đã xác định, nhóm

cây chiếm ƣu thế tại VQG Xuân Thủy là nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm

25,2%, tiếp theo là nhóm cây 1 năm (Th) chiếm 21,7 %, nhóm cây chồi nửa ẩn

47

(He) chiếm 20%, nhóm cây Chồi sát đất (Ch) chiếm 13,9%, nhóm cây chồi ẩn

(Cr) ít nhất chiếm 12,2 %.

Nhƣ vậy có thể xác định đƣợc phổ dạng sống của hệ thực vật VQG Xuân

Thủy là:

SB = 25,2 Ph + 13,9 Ch + 20 He + 12,2 Cr + 21,7 Th

Phổ dạng sống của hệ thực vật VQG Xuân Thủy so sánh với Phổ dạng

sống tiêu chuẩn [ghi theo 39] là tƣơng đối phù hợp và phổ dạng sống ở đây

cũng tƣơng đồng với phổ dạng sống của nhiều VQG và Khu bảo tồn thiên

nhiên khác [9, 18, 32, 34, 36].

Bảng 4.6: Thống kê các dạng sống của các loài trong hệ thực vật VQG

Xuân Thủy

Ký hiệu Dạng sống Số lƣợng Tỷ lệ %

Ph Chồi trên 29 25,2

Th Cây một năm 25 21,7

He Chồi nửa ẩn 23 20

Ch Chồi sát đất 16 13,9

Cr Chồi ẩn 14 12,2

Tổng cộng 107 100

48

Hình 4.4: Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật VQG Xuân Thủy

Trong số những cây chồi trên mặt đất (Ph) ở VQG Xuân Thủy bao gồm

các cây Cây chồi trên cao từ 8-30 m (Me), Cây chồi trên cao 2-8 m (Mi), Cây

chồi trên cao 0,25-2 m (Na), Cây leo (Lp) và cây thân thảo (Hp).

Bảng 4.7: Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên

Dạng sống Me Mi Na Lp Hp Tổng số

14 3 3 8 Số loài 1 29

27,6 48,3 10,3 10,3 Tỷ lệ % 3,5 100

Nhƣ vậy trong nhóm Chồi trên (Ph) nhóm chồi trên cao 2-8 m (Mi) là

nhiều nhất chiếm 48,3% , tiếp theo là nhóm chồi trên cao 8-30 m (Me) chiếm

27,6 %, nhóm chồi trên cao 0,25-2 m (Na) và nhóm cây leo (Lp) chiếm 10,3 %,

ít nhất là nhóm chồi trên thân thảo chỉ chiếm 3,5 %.

Ph = 27,6 Me + 48,3 Mi + 10,3 Na + 10,3 Lp + 3,5 Hp

49

Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm cây chồi trên (Ph)

4.1.3. Đa dạng về dạng Yếu tố địa lý

Thống kê về yếu tố địa lý của 107 loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG

Xuân Thủy [theo 4] cho thấy: Yếu tố châu Á nhiệt đới cao nhất, chiếm 33,7%,

tiếp theo là Yếu tố Tân nhiệt đới và liên nhiệt đới chiếm 13,1 %, Yếu tố Đông

Dƣơng chiếm 10,3 %, Yếu tố Yếu tố Ấn Độ chiếm 7,5%, Yếu tố phân bố rộng

và Yếu tố nhập nội và di cƣ hiện đại mỗi yếu tố chiếm 6,5%, Yếu tố Inđônêxia

- Malaixia - Úc đại dƣơng và Yếu tố cổ nhiệt đới mỗi yếu tố chiếm 5,7%, Yếu

tố châu Á chiếm 4,7, Yếu tố Hải Nam - Đài Loan - Philippine và Yếu tố Đông

Á mỗi yếu tố chiếm 2,8% và cuối cùng là yếu tố Đặc hữu bắc bộ chiếm 0,9%.

50

Hình 4.6: Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài thực vật bậc

cao có mạch ở VQG Xuân Thủy

4.1.4. Đa dạng về dạng thân

Theo thống kê trong số 115 loài có 16 loài cây thân gỗ (kể cả thân hóa

gỗ) (chiếm 13,9 %). Phần lớn chúng là các loài cây gỗ rừng ngập mặn thuộc họ

Rhizophoraceae, họ Sonneratiaceae...; các loài tham gia vào rừng ngập mặn

nhƣ: Giá - Excoecaria agallocha L., Tra - Hibiscus tiliaceus L., Tra lâm vồ -

Thespesia populnea (L.) Soland. ex Correa… và cây trồng rừng nhƣ Phi lao -

Casuarina equisetifolia L.... hoặc các cây thuộc họ Cau.

51

Bảng 4.8: Thống kê các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Xuân Thủy

TT Dạng thân Số loài Tỷ lệ % (so với số loài toàn hệ)

1 Thân thảo (H) 69 60

2 Thân bụi (S) 20 17,4

3 Thân gỗ (W) 16 13,9

4 Thân leo (L) 10 8,7

115 100 Tổng cộng

Cây thân bụi (có thể là các loài có thân bụi đứng hoặc bụi trƣờn) có 20

loài (chiếm 17,4 %). Chúng chủ yếu là các loài mọc hoang dại trên các cồn cát,

dọc các sƣờn đê, bờ đầm.... thuộc các họ Verbenaceae, họ Leguminosae...

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % dạng thân các loài thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Xuân Thủy

52

Cây thân leo hoặc bò có 10 loài (chiếm 8,7 %). Chúng là một số loài trực

tiếp tham gia vào rừng ngập mặn nhƣ Dây cóc kèn - Derris trifoliata Lour.,

Đậu biển - Canavalia cathartica Du Petit-Thouars.; cây tham gia chính vào

một số quần xã trên cồn cát ven biển, sƣờn đề, bờ đầm nhƣ Muống biển -

Ipomoea pescaprae L.; hoặc các loài leo trên các cây thân gỗ, cây bụi dọc các

bờ đê thuộc họ Nho - Vitaceae, họ Thiên lý - Asclepiadaceae.

Chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loài cây thân thảo (bao gồm cả các loài cây

thân thảo có thân ngầm, mọng nƣớc...) có 69 loài (chiếm 60 %). Các loài cây

thân thảo tham gia ở hầu hết các kiểu quần xã khác nhau ở VQG Xuân Thủy.

Chúng chủ yếu là các loài thuộc họ Hòa thảo - Poaceae, họ Cói - Cyperaceae, họ

Cúc – Asteraceae, họ Rau muối - Chenopodiaceae, họ Ô rô - Acanthaceae,....

Bảng 4.9: So sánh các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Xuân Thủy và VQG Phú Quốc

VQG Xuân Thủy VQG Phú Quốc [24]

Tỷ lệ % (so Tỷ lệ % (so TT Dạng thân

Số loài với số loài Số loài với số loài

toàn hệ) toàn hệ)

1 Thân thảo (H) 69 60 23 22,33

2 Thân bụi (S) 20 17,4 13 12,62

3 Thân gỗ (W) 16 13,9 46 44,66

4 Thân leo (L) 10 8,7 8 7,77

5 Khác 13 12,62

115 100 103 100 Tổng cộng

53

So sánh với VQG Phú Quốc chúng tôi thấy khác với VQG Phú Quốc tại

VQG Xuân Thủy số lƣợng cây thân thảo nhiều hơn và chiếm ƣu thế, số lƣợng

các loài thân leo và thân bụi cũng nhiều hơn VQG Phú Quốc, số lƣợng loài cây

gỗ ít hơn và ở VQG Xuân thủy không có các dạng thân khác nhƣ ký sinh, bán

ký sinh hay phụ sinh.

4.1.5. Đa dạng về cây có giá trị sử dụng và nguy cấp

4.1.5.1. Đa dạng giá trị sử dụng của thực vật

Bảng 4.10: Thống kê các giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao có

mạch tại VQG Xuân Thủy

TT Giá trị sử dụng Ký Số loài %/Tổng số

hiệu loài

87 1 Cây thuốc T 75,6

18 2 Cây ăn đƣợc (rau ăn, ăn quả, ăn hạt, AĐ 16,5

ăn củ, làm gia vị, nƣớc uống, ….)

11 3 Cây làm thức ăn gia súc GS 9,5

8 4 Cây cho gỗ G 6,9

2 5 Cây cho dầu béo D 1,7

2 6 Cây cho tinh dầu TD 1,7

36 7 Cây có công dụng khác (cây cảnh, K 31,3

bóng mát, củi, bảo vệ đê biển, phân

xanh, dùng để nhuộm, cho tannin…)

Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, trong số 115 loài thực vật bậc cao

có mạch ghi nhận tại VQG Xuân Thủy, chúng tôi đã thống kê đƣợc 102 loài có

giá trị sử dụng chiếm 88,7% số loài của cả hệ. Các công dụng của các loài ghi

54

theo cuốn “Danh lục thực vật Việt Nam” [1,38]. Trong số những loài này có

loài có 1 giá trị sử dụng, có loài có 2-3 giá trị sử dụng nên tổng số lƣợt sử dụng

lên đến 167 lƣợt .

Theo thống kê, số cây đƣợc dùng làm thuốc ở VQG Xuân Thủy là nhiều

nhất có 87 loài chiếm 75,6% tổng số loài trong đó có một số loài phổ biến

nhƣ Nhọ nồi - Eclipta prostrate, Ngải cứu - Artemisia vulgaris, Cối xay -

Abutilon indicum … Một số loài cây ngập mặn chính thức và các loài cây tham

gia cũng đƣợc dung làm thuốc nhƣ: Ráng biển thƣờng - Acrostichum aureum,

Ô rô - Acrostichum aureum, Ô rô nƣớc - Acanthus ilicifolius, Cóc vàng -

Lumnitzera racemosa, Giá - Excoecaria agallocha, Vẹt dù - Bruguiera

gymnorhiza, Bần chua - Sonneratia caseolaris, Mắm đen - Avicennia marina,

Dừa nƣớc - Nypa fruticans, Phiên hạch - Sesuvium portulacastrum, Bồng bồng

to - Calotropis gigantean, Cúc tần - Pluchea indica, Sài hồ nam - Pluchea

pteropoda , Thầu dầu - Ricinus communis, Cóc kèn - Derris trifoliate, Ngọc nữ

biển - Clerodendrum inerme, Náng - Crinum asiaticum, Cỏ gấu biển - Cyperus

stoloniferus, Dứa gỗ - Pandanus tectorius…..

Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm công dụng chính của các loài thực vật

bậc cao có mạch ở VQG Xuân Thủy

55

Các cây ăn đƣợc có 18 loài chiếm 15,6 % tổng số loài, một số cây ăn quả

nhƣ Nê - Annona glabra, Chanh leo - Passiflora edulis, Bần chua - Sonneratia

caseolarisi, Dừa - Cocos nucifera và một số loài làm rau nhƣ Dền cơm -

Amaranthus lividus, Rau sam - Portulaca oleracea …..

Số loài làm thức ăn gia súc có 11 loài chiếm 9,5% phần lớn tập trung ở

họ Hòa thảo - Poaceae và Cói - Cyperaceae.

Các loài cho gỗ có 8 loài chiếm 6,9% tổng số loài, một số loài nhƣ phổ

biến nhƣ Xoan - Melia azedarach, đáng chú ý một số loài vừa cho gỗ, vừa có

tác dụng bảo vệ các vùng đất bồi hoặc sống trong rừng ngập mặn nhƣ Phi lao -

Casuarina equisetifolia, Đƣớc - Rhizophora stylosa.

Số loài cho dầu béo có 2 loài chiếm 1,7% một số loài nhƣ Thầu dầu -

Ricinus communis, Dừa - Cocos nucifera, số loài cho tinh dầu có 2 loài chiếm

1,7 % nhƣ Cói gấu biển - Cyperus stoloniferus, Cói hoa tán - Cyperus

corymbosus. Ngoài ra còn có 36 loài cho các công dụng khác nhƣ cây cảnh,

bóng mát, bảo vệ đê biển, phân xanh, dùng để nhuộm, cho tanin …. Các loài

này chiếm 31,3%.

Bảng 4.11: So sánh một số loài có công dụng chính ở VQG Xuân Thủy và

VQG Phú Quốc

VQG Xuân Thủy VQG Phú Quốc

Giá trị

Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

75,6 59 57,28 Làm thuốc 87

6,9 31 30,1 Cho gỗ 8

16,5 13 12,26 Ăn đƣợc 18

9,5 4 3,88 Thức ăn gia súc 11

56

So sánh một số nhóm công dụng chủ yếu với VQG Phú quốc ta ta thấy

ƣu thế nổi bật của hệ thực vật VQG Xuân Thủy là các loài làm thuốc, tiếp theo

là cây ăn đƣợc và cây làm thức ăn gia súc đều nhiều hơn so với VQG Phú

Quốc [24].

4.1.5.2. Về mức độ bị đe dọa

Trong số các loài thực vật thuộc VQG Xuân Thủy 2 loài là Acrostichum

aureum L. và Kandelia candel (L.) Druce thuộc phân hạng Ít lo ngại (LC -

Least concern: bao gồm các taxon không đƣợc coi là phụ thuộc bảo tồn hoặc

sắp bị đe dọa) theo IUCN (2012) [62] và không có loài nào có tên trong Sách

đỏ Việt Nam (2007) [2].

4.2. Hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc của một số quần xã ngập mặn

trong khu vực

Theo Đỗ Hữu Thƣ và cs (2013) [37], tại VQG Xuân Thủy hiện có 10

quần xã khác nhau, trong đó có 04 quần xã ngập mặn chính. Chúng tôi tiến

hành nghiên cứu tại 03 quần xã là Quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.)

Druce (OTC 1); Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang -

Kandelia candel (L.) Druce. và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl (OTC 3)

và Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel

(L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonneratia caseolaris

(L.) Engl. (OTC 2).

4.2.1. Quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce

Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn.

Trong kiểu quần xã này, các cá thể loài phân bố tƣơng đối đều; tuổi, chiều cao

và đƣờng kính các cá thể tƣơng đối đều nhau (phụ lục 2).

57

Bảng 4.12: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã thuần Trang - Kandelia

candel (L.) Druce

Lần khảo sát 7/2013 12/2013 6/2014 (III) 11/2014

(I) (II) (IV)

770 695 499 477

1,925 1,7375 1,2475 1,0425 Tổng số cây sống Mật độ sống cây/m2

3,78 3,79 3,79 3,81 Đƣờng kính trung

bình cây sống (cm)

332 313 464 504 Số cá thể chết

0,43 0,45 0,93 1,21 Tỷ lệ số cây chết/ số

cây sống

Tiến hành quan sát 04 lần khác nhau cho thấy tất cả các cá thể Trang đều

có chiều cao trung bình khoảng 4 m; đƣờng kính thân 2 - 4,5 cm, đƣờng kính

thân trung bình không thay đổi nhiều dao động từ 3,78-3,81 cm. Trong các lần

khảo sát, toàn bộ các cá thể bị rụng lá và khô ngọn. Hiện tƣợng chết trong

OTC xảy ra thành những đám nhỏ hoặc rải rác, số lƣợng cây chết có thể thay

đổi tuy nhiên không phản ánh chính xác số cây bị chết giữa các lần khảo sát do

một số cây do chết nhiều ngày có thể bị gãy, đổ và rục muỗng. Nguyên nhân

gây chết các cá thể Trang tại khu vực này, ban đầu ghi nhận có thể do bão và

thời gian rét đậm kéo dài.

Giữa các lần khảo sát khác nhau mật độ sống và số lƣợng các cá thể chết

khác nhau. Ghi nhận cho thấy tại OTC này các cá thể liên tục chết, mật độ sống

giảm dần sau các lần khảo sát.

58

Hình 4.9: Biểu đồ mật độ cây sống tại quần xã thuần Trang

Tỷ lệ số cây chết/số cây sống trong OTC qua mối đợt khảo sát đều giảm

dần. Cho đến lần khảo sát cuối cùng số cây chết trong OTC nhiều hơn số cây

sống (tỷ lệ > 1).

Hình 4.10: Biểu đồ tỷ lệ số cây chết/số cây sống

Trong các lần khảo sát không phát hiện đƣợc loài nào tầng thảm tƣơi.

Cây tái sinh bắt gặp phần lớn là cây mạ (có chiều cao < 10 cm), ít gặp các cây

con có chiều cao lớn hơn.

59

Bảng 4.13: Thống kê các cây tái sinh tại quần xã thuần Trang - Kandelia

candel (L.) Druce

Lần khảo sát Số lƣợng cây mạ (chiều cao Số lƣợng cây con (chiều cao

< 10 m) > 10 cm)

7/2013 120 0

12/2013 142 1

6/2014 17 0

11/2014 52 0

Ghi nhận cho thấy số lƣợng cây mạ giảm dần, không có cây nào phát

triển thành cây con. Tuy nhiên vào thời điểm khảo sát mùa đông ghi nhận số

cây mạ có nhiều hơn thời điểm khảo sát mùa hè.

Nhƣ vậy, ở quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce ghi nhận

đƣợc các cây có chiều cao trung bình 4 m, đƣờng kính từ 2- 4,5 cm, đƣờng

kính trung bình thân không thay đổi nhiều, các cây có hiện tƣợng héo ngọn,

gẫy và chết, mật độ sống giảm dần sau mỗi lần khảo sát, tỷ lệ số cây chết/số

cây sống tăng dần, không ghi nhận có loài thực vật nào ở tầng thảm tƣơi, cây

tái sinh chủ yếu là cây mạ (chiều cao < 10 cm) số lƣợng cây mạ giảm dần,

không cây nào phát triển đƣợc thành cây con.

4.2.2. Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia

candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn

(Bồng Trắng). Trong kiểu quần xã này, chiếm ƣu thế trong rừng ngập mặn là

Sú (Aegiceras corniculata (L.) Blanco), Bần (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.)

và Trang (Kandelia candel (L.) Druce). Cũng giống nhƣ các quần xã rừng ngập

mặn khác, trong kiểu quần xã này, các cá thể trong các quần thể Sú, Trang có

độ tuổi, chiều cao và đƣờng kính tƣơng đối đều nhau (phụ lục 2).

60

Bảng 4.14: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel (L.)

Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

Lần khảo sát Sú Trang Bần

I II III IV I II III IV I III IV II

Số lƣợng cây 2421 2414 2404 2404 155 155 155 155 20 20 20 20

Mật độ cây/m2 6,05 6,04 6,01 6,01 0,39 0,39 0,39 0,39 0,05 0,05 0,05 0,05

Chiều cao trung bình 1,85 1,85 1,87 1,87 1,11 1,11 1,12 1,12 5,32 5,32 5,32 5,32

Đƣờng kính trung bình 2,77 2,78 2,92 2,92 1,59 1,59 1,69 1,69 13,1 13,1 13,1 13,1

Số cây chết 0 17 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

61

Quần thể Sú, các cá thể có chiều cao từ 1,3 - 2,6 m, đƣờng kính 1,0 - 3,5

cm. Khác với một số quần xã rừng ngập mặn khác, các cá thể Sú trong kiểu

quần xã này không phân bố đều mà mọc thành từng cụm tới hơn 20 cá thể/cụm.

Các cá thể Sú trong kiểu quần xã này sinh trƣởng tốt, không có hiện tƣợng rụng

lá hoặc khô cành. Chỉ nhận thấy hiện tƣợng chết một vài cá thể trong cụm ở đợt

khảo sát thứ 2 (12/2014), mật độ cây sống hơi giảm và ổn định từ lần khảo sát

thứ 3.

Hình 4.11: Biểu đồ mật độ cây gỗ trong quần xã

Quần thể Trang đã ghi nhận đƣợc 155 cá thể, mật độ 0,39 cây/m2, các cá

thể có chiều cao 1,0-3,0 m, đƣờng kính thân 1,0-6,0 cm, các cá thể Trang trong

quần thể phân bố ngẫu nhiên, số lƣợng cá thể ổn định sau 4 lần khảo sát, không

có hiện tƣợng chết.

Quần thể Bần trong ô tiêu chuẩn có số lƣợng là 20 cây, mật độ trung

bình là 0,05 cây/m2. Chiều cao của các thể Bần từ 4,0-6,0 m, đƣờng kính thân

từ 10-19 cm, có cây gãy đƣờng kính chỉ có 5,7 cm. Cũng giống nhƣ Trang, các

cá thể Bần phân bố ngẫu nhiên. Các cá thể Bần đã bị khô và gãy cành trong

một thời gian dài, hiện nay chỉ còn lại thân và cành chính với rất ít cành và chồi

bên, số lƣợng cá thể ổn định sau 4 lần khảo sát.

62

Nhƣ vậy có thể thấy cấu trúc tổ thành cây gỗ của quần xã thay đổi theo

thời gian khảo sát nhƣ sau:

Bảng 4.15: Sự thay đổi cấu trúc tổ thành của quần xã Sú - Aegiceras

corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

Lần khảo sát Cấu trúc tổ thành Mật độ cây gỗ

7/2013 (I) 93,26 Sú + 5,97 Trang + 0,77 Bần

12/2013 (II) 93,24 Sú + 5,98 Trang + 0,78 Bần

6/2014 (III) 93,21 Sú + 6.01 Trang + 0,78 Bần

11/2014 (IV) 93,21 Sú + 6.01 Trang + 0,78 Bần 6,49 cây/m2 6,4725 cây/m2 6,4475 cây/m2 6,4475 cây/m2

Theo bảng 4.14: trong quần xã các quần thể Sú và Trang có tăng trƣởng

nhẹ về chiều cao và đƣờng kính, sau đó ổn định từ lần khảo sát thứ 3, quần thể

Bần gần nhƣ không thấy tăng trƣởng do bần là cây gỗ lớn, các cá thể lại bị gẫy

và héo ngọn nên tăng trƣởng không thể hiện đƣợc qua 4 lần khảo sát.

Hình 4.12: Biểu đồ tăng trƣởng chiều cao trung bình của các quần thể

trong quần xã

63

Hình 4.13: Biểu đồ tăng trƣởng đƣờng kính trung bình của các quần thể

trong quần xã

Tầng thảm tƣơi có Ô rô (Acanthus illicifolius L.) mọc rải rác với số

lƣợng không đáng kể, ngoài ra cón có 1-2 cá thể cây Cóc kèn (Derris trifoliata

Lour.).

Bảng 4.16: Các loài thực vật tầng thảm tƣơi tại quần xã

Ô rô Cóc kèn Loài

Đợt I II III IV I II III IV

Số lƣợng (cây) 28 28 35 35 1 1 1 1

Chiều cao trung 0,70 0,77 0,68 0,68 0,8 0,8 0,8 0,8

bình (m)

Qua bảng 4.16 ta thấy số lƣợng cá thể Ô rô có tăng dần lên theo số lần

khảo sát tuy nhiên số lƣợng không đáng kể nhƣng chiều cao trung bình lại

giảm xuống.

Sau 4 đợt khảo sát, trong quần xã này, số lƣợng cây tái sinh chỉ thấy có

của loài Trang phần lớn là cây mạ (có chiều cao < 10 cm).

64

Bảng 4.17: Thống kê cây tái sinh của loài Trang tại quần xã

Lần khảo sát Số lƣợng cây mạ (chiều cao Số lƣợng cây con (chiều cao

< 10 m) > 10 cm)

7/2013 12 0

12/2013 20 1

6/2014 25 0

11/2014 22 0

Nhƣ vậy, ở quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang -

Kandelia candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ghi nhận có 03 loài cây gỗ, mật độ cây gỗ dao động từ 6,4475 cây/m2 - 6,49 cây/m2.

Quần thể Sú có các cá thể có chiều cao từ 1,3 - 2,6 m, đƣờng kính 1,0 - 3,5 cm,

mật độ thay đổi do có hiện tƣợng chết tuy nhiên số lƣợng không đáng kể; quần

thể trang có các cá thể có chiều cao cao 1,0 - 3,0 m, đƣờng kính thân 1,0 - 6,0 cm, mật độ 0,39 cây/m2; quần thể Bần có các cá thể có chiều cao từ từ 4,0 - 6,0 m, đƣờng kính thân từ 10 - 19 cm, mật độ trung bình là 0,05 cây/m2, các cá thể

Bần bị gẫy cành và héo ngọn. Trong quần thể có sự tăng trƣởng nhẹ về chiều

cao trung bình và đƣờng kính trung bình của các quần thể Sú và Trang. Tầng

thảm tƣơi chỉ có 2 loài là Ô rô (Acanthus illicifolius L.) và Cóc kèn (Derris

trifoliata Lour.) mọc rải rác, số lƣợng ít. Cây tái sinh chỉ thấy có cây tái sinh

của loài Trang, phần lớn là cây mạ (chiều cao <10 m), số lƣợng ít.

65

Bảng 4.18: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel (L.)

Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

Trang

Lần khảo sát

Đƣớc

Bần

I

II

III

IV

I

II

III

IV

I

II

III

IV

I

II

III

IV

Số lƣợng cây

46

46

46

46

211 211 211 211

16

15

15

15

32

32

32

32

Mật độ cây/m2

0,12 0,12 0,12 0,12 0,53 0,53 0,53 0,53 0,04 0,38 0,38 0,38 0,08

0,08

0,08

0,08

Chiều cao trung bình 1,52 1,52 1,65 1,65 2,18 2,18 2,18 2,18 2,75 2,77 2,77 2,77 4,97

4,97

4,97

4,97

Đƣờng kính trung bình 2,19 2,19 2,19 2,19 1,97 1,97 1,97 1,97 3,43 3,13 3,13 3,13 11,15 11,15 11,15 11,15

Số cây chết

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

1

0

0

0

0

66

4.2.3. Quần xã Sú Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang Kandelia

candel (L.) Druce., Đước - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonneratia

caseolaris (L.) Engl

Đây là kiểu quần xã rừng ngập mặn có nhiều loài cây gỗ rừng ngập mặn

tham gia nhất (phụ lục 2). Trong kiểu quần xã này, quần thể Trang chiếm ƣu

thế về số lƣợng, trong quần xã có 211 cá thể Trang, mật độ trung bình 0,53cây/m2, các cá thể Trang trong kiểu quần xã này phân bố ngẫu nhiên, chiều

cao của các cá thể Trang từ 1,5 - 3,0 m, đƣờng kính thân 1,6 - 3,0 cm.

Quần thể Sú trong ô tiêu chuẩn có 46 cá thể, mật độ trung bình 0,12

cây/m2. Các cá thể Sú trong kiểu quần xã này phân bố ngẫu nhiên, chiều cao

của Sú từ 1,5 - 1,6 m, đƣờng kính thân từ 2,0 - 2,7 cm. Quần thể Sú có tăng

trƣởng nhẹ về chiều cao.

Quần thể Đƣớc có số lƣợng cá thể trong ô tiêu chuẩn là 16 cây, mật độ trung bình là 0,04 cây/m2. Các cá thể Đƣớc trong kiểu quần xã này phân bố

ngẫu nhiên, chiều cao của các cá thể đƣớc từ 2,5 - 3,0 m, đƣờng kính thân từ

2,5 - 8,0 cm. Có 01 cá thể bị gẫy và chết.

Quần thể Bần trong ô tiêu chuẩn có 32 cá thể, mật độ trung bình 0,08 cây/m2. Các cá thể Bần phân bố ngẫu nhiên, chiều cao các cá thể Bần từ 2 - 7

m, đƣờng kính thân từ 3,4 - 17 cm. Ở kiểu quần xã này quần thể Bần sinh

trƣởng và phát triển tốt hơn cả. Mặc dù có xảy ra hiện tƣợng Bần rụng lá và

khô ngọn, nhƣng chỉ gãy cành (02) và chết 01 nhánh chính.

67

Hình 4.14: Biểu đồ cấu trúc của các quần thể trong quần xã

Quả bảng 4.18 ta thấy, số lƣợng loài, đƣờng kính trung bình và chiều

cao trung bình của các quần thể gần nhƣ không thay đổi, các cá thể trong quần

thể sinh trƣởng và phát triển tốt.

Trong quần xã, mật độ cây gỗ tính đƣợc là 0,76 cây/m2. Cấu trúc tổ

thành cây gỗ của quần xã xác định đƣợc nhƣ sau:

6,94 Trang + 1,51 Sú + 0,49 Đƣớc + 1,06 Bần

Trong quần xã, qua 4 lần khảo sát không ghi nhận đƣợc loài cây nào ở

tầng thảm tƣơi.

Mặc dù quần xã có tới 4 loài cây gỗ tham gia, nhƣng trong phạm vi ô

tiêu chuẩn chỉ thấy loài Trang tái sinh với số lƣợng rất lớn, hầu hết các cây con có chiều cao khoảng 50 - 80 cm, mật độ trung bình tính cả ô từ 26 - 28 cây/m2.

So với tất cả các kiểu quần xã rừng ngập mặn, kiểu quần xã này có số lƣợng

cây con tái sinh lớn nhất, cây tái sinh có khả năng sinh trƣởng tốt nhất. Lần

khảo sát cuối cùng có ghi nhận 03 cây mạ của loài Đƣớc.

68

Bảng 4.19: Thống kê cây tái sinh của loài Sú tại quần xã

Số lƣợng cây con (chiều cao > 10 cm)

Lần khảo sát Chiều cao Mọc thành Mật độ trung bình

trung bình đám (tính cả ô)

50 26,75 7/2013

50-80 28 12/2013

50-80 22,4 6/2014

50-80 rải rác 70 cây/m2 56 cây/ m2 65 cây/ m2 26 11/2014

Nhƣ vậy, ở quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang -

Kandelia candel (L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff. và Bần -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ghi nhận có 04 loài cây gỗ, mật độ cây gỗ dao động từ 0,76 cây/m2, Cấu trúc tổ thành cây gỗ của quần xã xác định đƣợc nhƣ

sau: 69,4 Trang + 15,1 Sú + 4,9 Đƣớc + 10,6 Bần. Quần thể Trang chiếm ƣu thế với mật độ trung bình 0,53cây/m2, chiều cao của các cá thể Trang từ 1,5 -

3,0 m, đƣờng kính thân 1,6 - 3,0 cm; quần thể Sú có mật độ trung bình 0,12 cây/m2, chiều cao của Sú từ 1,5 - 1,6 m, đƣờng kính thân từ 2,0 - 2,7 cm; quần thể Đƣớc có mật độ trung bình là 0,04 cây/m2, chiều cao của các cá thể đƣớc từ

2,5 - 3,0 m, đƣờng kính thần từ 2,5 - 8,0 cm; quần thể Bần có mật độ trung bình 0,08 cây/m2, chiều cao các cá thể Bần từ 2 - 7 m, đƣờng kính thân từ 3,4 - 17

cm. Các cá thể trong quần thể sinh trƣởng và phát triển tốt.

69

Hình 4.15: Biểu đồ mật độ cây tái sinh của loài Trang trong quần xã

4.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật

ngập mặn chính trong khu vực

Tại VQG Xuân Thủy có 07 loài chính, và các loài tham gia vào rừng

ngập mặn đó là loài Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Bần chua -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl, Trang - Kandelia candel (L.) Druce, Đƣớc -

Rhizophora stylosa Griff., Ô rô - Acanthus illcifolius L., Ô rô - Acanthus

ebracteatus Vahl., Dây cóc kèn - Derris trifoliata Lour. [37]. Ở đây ,chúng

tôi đánh giá sự sinh trƣởng, phát triển của 04 cây gỗ chính là Trang, Sú, Bần

và Đƣớc.

4.3.1. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Trang -

Kandelia candel (L.) Druce

Loài Trang có mặt trong cả 03 quần xã, chiều cao và đƣờng kính của các

cá thể trong các quần xã cũng không đều nhau.

70

Bảng 4.20: Thống kê hiện trạng của quần thể Trang tại các quần xã

Chiều cao Đƣờng kính Số cây Quần xã (m) (cm) Mật độ (cây/m2) chết

4,0 3,79 1,53 403,25 Quần xã thuần Trang

1,11 1,59 0,39 0 Quần xã Trang- Sú- Bần

2,18 1,97 0,53 Quần xã Trang- Sú- Bần- 0

Các số liệu được tính trung bình cho 4 đợt khảo sát

Đƣớc

Qua bảng 4.20 ta thấy, các cá thể Trang tại quần xã thuần Trang có chiều

cao, đƣờng kính và mật độ cây lớn nhất, tuy nhiên tại quần xã này đang xảy ra

hiện tƣợng các cá thể bị chết. Ở Quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc, các cá thể

Trang sinh trƣởng và phát triển tốt, chiều cao, đƣờng kính và mật độ cũng cao

hơn so với các cá thể trang sinh trƣởng tại Quần xã Trang - Sú - Bần.

Hình 4.16: Biểu đồ hiện trạng quần thể Trang trong các quần xã

71

Tại OTC số 1, quần xã thuần Trang, chiều cao cây là tƣơng đƣơng nhau,

khoảng 4 m, đƣờng kính dao động từ 2-3,5 cm, số cây có đƣờng kính lớn nhất

là 3,5 cm, sau đó cây có đƣờng kính 4 cm và 4,5 cm cũng có số lƣợng lớn. Sự

biến động về số lƣợng cây cũng tập trung chủ yếu vào cây có đƣờng kính 3,5;

4; 4,1; 4,2 cm. Các cá thể giảm dần theo các đợt quan sát.

Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo đƣờng kính

tại Quần xã thuần Trang

Ở quần xã Trang - Sú- Bần, các cá thể Trang có biến động tại thời điểm

khảo sát thứ nhất, thứ 2 và thứ 3 ổn định tại thời điểm khảo sát thứ 4. Các cá

thể tại Quần xã này các cây có chiều cao từ 1 - 3 m, đƣờng kính từ 1 - 6 cm. Ở

Quần xã này, chiều cao dao động nhiều nhất từ 1,6 m đợt khảo sát thứ nhất lên

1,8 m đợt khảo sát thứ 2, các cấp chiều cao khác sự biến động không đáng kể,

về đƣờng kính sự biến động chủ yếu từ lần khảo sát thứ nhất đến lần khảo sát

thứ 2, số lƣợng cây chủ yếu tập trung vào các cấp đƣờng kính 1,3; 1,7; 2 và 2,5

cm, từ lần khảo sát thứ 2, sự biến động là không đáng kể. Ở quần xã này các cá

thể có tăng trƣởng nhẹ về chiều cao và đƣờng kính.

72

Chiều cao Đường kính

Hình 4.18: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại

Quần xã Trang - Sú - Bần

Hình 4.19: Biểu đồ sự tăng trƣởng chiều cao và đƣờng kính trung bình của

quần thể Trang Quần xã Trang - Sú- Bần

Ở quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc, các cá thể Trang có biến động tại

thời điểm khảo sát thứ nhất, thứ 2 và thứ 3 ổn định tại thời điểm khảo sát thứ 4.

Các cá thể tại Quần xã này các cây có chiều cao từ 1,5 - 3 m, đƣờng kính từ 1,6

- 3 cm. Ở Quần xã này, chiều cao dao động nhiều nhất từ 1,5 m đợt khảo sát

thứ nhất và thứ 2 lên 1,6 m đợt khảo sát thứ ba, các cấp chiều cao khác sự biến

73

động không đáng kể, đƣờng kính dao động không đáng kể. ở quần xã này, các

cá thể Trang gần nhƣ không có sự biến động nào.

Chiều cao Đường kính

Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại

Quần xã Trang - Sú - Bần -Đƣớc

Cây tái sinh của loài Trang xuất hiện ở cả 3 quần xã, ở quần xã thuần

Trang và Trang - Sú - Bần chỉ có cây mạ (chiều cao <10 cm), số lƣợng khoong

nhiều, ở quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc có xuất hiện cây tái sinh chiều cao từ

50 - 80 cm, số lƣợng tƣơng đối lớn, chất lƣợng cây tái sinh tốt.

Nhƣ vậy, qua khảo sát ở 3 quần xã, chúng tôi thấy Trang có chiều cao và

đƣờng kính lớn nhất là các cá thể tại quần xã thuần Trang, các cá thể Trang có

sự tăng trƣởng về chiều cao và đƣờng kính không đáng kể, chỉ tăng trƣởng tại

quần xã Trang - Sú - Bần, tại quần xã thuần Trang xuất hiện hiện tƣợng cây bị

khô ngọn và chết. Cây tái sinh của loài xuất hiện ở cả 3 quần xã nhƣng chỉ có

tại quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc có số lƣợng cây tái sinh tƣơng đối lớn,

chất lƣợng tốt.

74

4.3.2. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Sú - Aegiceras

corniculata (L.) Blanco

Loài Sú chỉ có mặt trong cả 02 quần xã, chiều cao và đƣờng kính của các

cá thể trong các quần xã cũng không đều nhau.

Bảng 4.21: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã

Chiều cao Đƣờng kính Số cây Quần xã (m) (cm) Mật độ (cây/m2) chết

Quần xã Trang - Sú- Bần 1,86 2,85 6,03 0

Quần xã Trang - Sú - Bần- 1,585 2,19 0,12 0

Các số liệu được tính trung bình cho 4 đợt khảo sát

Đƣớc

Qua bảng 4.21 ta thấy, quần thể Sú có chiều cao và đƣờng kính thay đổi

không đáng kể giữa các quần xã. Tại quần xã Tramg - Sú - Bần, quần thể sú có

chiều cao trung bình, đƣờng kính trung bình và mật độ lớn hơn ở quần xã

Trang - Sú - Bần - Đƣớc.

Hình 4.21: Biểu đồ hiện trạng quần thể Sú trong các quần xã

75

Ở quần xã Trang - Sú - Bần, khác với các quần xã khác các cá thể Sú

mọc thành cụm; số lƣợng, chiều cao và đƣờng kính các cá thể có biến động ở

thời điểm khảo sát thứ nhất và thứ hai, ổn định ở thời điểm khảo sát thứ 3 và 4.

Các cá thể ở quần xã này có chiều cao từ 1,3 - 2,5 m, đƣờng kính từ 1- 3,5 cm.

Ở quần xã này, chiều cao thay đổi không đáng kể, có sự giảm nhẹ do một số

cây bị chết. Đƣờng kính cây có sự thay đổi rõ rệt về các cấp đƣờng kính và có

đột biến về số lƣợng, từ thời điểm khảo sát thứ nhất sang thời điểm thứ 2 số

lƣợng cây có đƣờng kính 3 cm tăng rõ rệt, các cấp đƣờng kính cũng thay đổi,

số lƣợng các cá thể chỉ tập trung vào một số cấp đƣờng kính.

Chiều cao Đường kính

Hình 4.22: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại

Quần xã Trang - Sú - Bần

Ở quần xã này có sự trăng trƣởng về đƣờng kính ở các cá thểỞ quần xã

Trang - Sú- Bần - Đƣớc, các cá thể Sú mọc rải rác, có chiều cao từ 1,5 - 1,6

m, đƣờng kính từ 2 - 2,7 cm. Các cá thể có sự thay đổi nhẹ về chiều cao và

đƣờng kính ở lần khảo sát thứ 2 và 3, ổn định ở lần khảo sát thứ 4. Ở quần xã

này, đƣờng kính thân của các cá thể không biến động, chiều cao có sự tăng

trƣởng nhẹ.

76

Hình 4.23: Sự biến động số lƣợng cây và tăng trƣởng theo chiều cao và

đƣờng kính tại Quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc

Tại 2 quần xã, không ghi nhận đƣợc sự tái sinh tự nhiên nào của loài Sú.

Nhƣ vậy, qua khảo sát ở 2 quần xã, chúng tôi thấy Sú có chiều cao và

đƣờng kính không thay đổi nhiều, loài có chiều cao, đƣờng kính và mật độ lớn

hơn tại quần xã Trang - Sú- Bần, cũng taị quần xã này, các cá thể có sự thay

đổivề đƣờng kính. Tại quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc, có sự tăng trƣởng nhẹ

về chều cao. Chƣa ghi nhận đƣợc tái sinh tự nhiên nào của loài tại 2 quần xã.

4.3.3. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Bần chua -

Sonneratia caseolaris (L.) Engl

Loài Bần chỉ có mặt trong cả 02 quần xã, chiều cao và đƣờng kính của

các cá thể trong các quần xã cũng không đều nhau.

Bảng 4.22: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã

Chiều cao Đƣờng kính Số cây Quần xã (m) (cm) Mật độ (cây/m2) chết

Quần xã Trang - Sú - Bần 4,97 11,15 0,08 0

Quần xã Trang - Sú - Bần - 5,32 13,1 0,005 0

Các số liệu được tính trung bình cho 4 đợt khảo sát

Đƣớc

77

Qua bảng 4.22 ta thấy, quần thể Bần có chiều cao, đƣờng kính và mật độ

gần nhƣ không thay đổi ở 2 quần xã.

Ở quần xã Trang -Sú - Bần, các cá thể có chiều cao từ 4-6 m, đƣờng kính

từ 5,7-19 cm, không có sự biến động về chiều cao và đƣờng kính, các cá thể ở

đây có hiện tƣợng bị héo ngọn và gãy cành.

Hình 4.24: Biểu đồ hiện trạng quần thể Bần trong các quần xã

Ở quần xã Trang - Sú- Bần - Đƣớc, các cá thể có chiều cao từ 2 - 7 m,

đƣờng kính từ 3,4 - 17 cm, không có sự biến động về chiều cao và đƣờng kính,

các cá thể ở đây sinh trƣởng tốt chỉ có 1cành bị chết và một vài cành bị gãy.

Tại 2 quần xã, không ghi nhận đƣợc cá thể tái sinh nào của loài Bần.

Nhƣ vậy, qua khảo sát ở 2 quần xã, chúng tôi thấy Bần có chiều cao,

đƣờng kính, mật độ không thay đổi nhiều giữa các quần xã, các cá thể cũng

không có biến động về chiều cao và đƣờng kính. Tại quần xã Trang - Sú- Bần,

các cá thể có hiện tƣợng bị héo ngọn, gãy nhiều, tại quần xã Trang - Sú- Bần -

Đƣớc các cá thể sinh trƣởng tốt. Không thấy cây tái sinh nào của loài.

78

4.3.4. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Đước -

Rhizophora stylosa Griff

Quần thể Đƣớc chỉ thấy phân bố ở quần xã Trang - Sú -Bần - Đƣớc, các

cá thể ở đây có chiều cao từ 2,5 - 3 m, đƣờng kính 2,5 - 3,7 cm. Tại quần xã

các cá thể gần nhƣ không biến động về chiều cao, đƣờng kính. Đƣờng kính

trung bình giảm nhẹ do có 01 cá thể có đƣờng kính 8cm bị chết. Có 03 cây mạ

(chiều cao < 10 cm) đƣợc ghi nhận tại lần khảo sát thứ 4 tại quần xã.

79

KẾT LUẬN

1. Đánh giá về đa dạng thực vật

- Đã ghi nhận đƣợc thành phần loài tại khu vực nghiên cứu cho thấy tại đây

có 115 loài thuộc 100 chi, 42 họ thuộc 2 ngành thực vật bậc cao có mạch .

- VQG Xuân Thủy có độ đa dạng hệ thực vật không cao.

- Về dạng thân thì: thân thảo chiếm nhiều nhất, ít nhất là các loài thân leo

- Có 7 nhóm công dụng khác nhau trong đó cây thuốc chiếm số lƣợng nhiều

nhất (75,5%).

2. Hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc của một số quần xã ngập mặn

trong khu vực.

- Quần xã thuần Trang tƣơng đối đều về tuổi, chiều cao và đƣờng kính, có

hiện tƣợng héo ngọn, gẫy và chết, cây tái sinh không phát triển đƣợc thành

cây con.

- Quần xã Sú,Trang, Bần : Trang có độ tuổi, chiều cao và đƣờng

kính tƣơng đối đều nhau, Có tầng thảm tƣơi,có cây tái sinh của loài Trang .

- Quần xã Sú, Trang, Đƣớc, Bần: Các cá thể trong quần thể sinh trƣởng và

phát triển tốt .

3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật ngập

mặn chính trong khu vực.

- Loài Trang có phân bố ở cả 3 quần xã, các cá thể Trang có chiều cao và

đƣờng kính lớn nhất là các cá thể tại quần xã thuần Trang, tại quần xã thuần

Trang xuất hiện hiện tƣợng cây bị khô ngọn và chết. Cây tái sinh của loài

xuất hiện ở cả 3 quần xã nhƣng chỉ có tại quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc

có số lƣợng cây tái sinh tƣơng đối lớn, chất lƣợng tốt.

80

- Sú chỉ xuất hiện ở 2 quần xã, các cá thể Sú có chiều cao và đƣờng kính

không thay đổi nhiều, loài có chiều cao, đƣờng kính và mật độ lớn hơn tại

quần xã Trang - Sú - Bần, ở quần xã này, các cá thể có sự thay đổivề đƣờng

kính. Tại quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc, có sự tăng trƣởng nhẹ về chiều

cao. Chƣa ghi nhận đƣợc tái sinh tự nhiên nào của loài tại 2 quần xã.

- Các cá thể Bần có chiều cao, đƣờng kính, mật độ không thay đổi, Tại quần

xã Trang - Sú - Bần, các cá thể có hiện tƣợng bị héo ngọn, gãy nhiều, tại

quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc các cá thể sinh trƣởng tốt. Không thấy cây

tái sinh nào của loài

- Các cá thể có chiều cao từ 2,5 - 3 m, đƣờng kính 2,5 - 3,7 cm. Tại quần xã

các cá thể gần nhƣ không biến động về chiều cao, đƣờng kính. Đƣờng kính

trung bình giảm nhẹ do có 01 cá thể có đƣờng kính 8cm bị chết. Có 03 cây

mạ (chiều cao < 10 cm) đƣợc ghi nhận tại lần khảo sát thứ 4 tại quần xã

81

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

Phan Thị Hà, Trần Thị Phƣơng Anh, Đánh giá đa dạng hệ thực vật tại vườn

Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Báo khoa học về Sinh Thái và Tài

nguyên Sinh vật lần thứ 6. tr. 528-531. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ,

Hà Nội.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003-2005). Danh lục các loài thực vật

Việt Nam, tập 2,3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007). Sách đỏ Việt Nam, Phần 2 - Thực vật. Nxb. Khoa học tự nhiên

và Công nghệ. 609 tr.

3. Bộ tài nguyên và môi trƣờng, (1997). Hướng dẫn công ước về các vùng

đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt là nơi cưu trú của

loài chim nước (Ramsar, Iran, 1971). Văn phòng công ƣớc Ramsar, 190

tr. (Xuất bản lần thứ 2).

4. Lê Trần Chấn (1999). Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt

Nam. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, 307 trang.

5. Nguyễn Thị Kim Cúc, Trần văn Đạt (2014). Mô hình mô phỏng diễn biến

rừng ngập mặn ven biển Thái Bình dƣới yếu tố môi trƣờng và nƣớc biển

dâng. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thuỷ lợi và môi trƣờng 46: 41- 48.

6. Phạm Ngọc Dũng, Hoàng Công Tin, Tôn Thất Pháp (2012). Thành phần

loài và phân bố của thực vật ngập mặn ở đầm Lập An, huyện Phú Lộc,

tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế 75A (6): 37- 48.

7. Phạm Thế Dũng, Vũ Đình Hƣởng (2014). Sinh khối và giá trị năng lƣợng

rừng Tràm ở Long An. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp: 3318-3323.

8. Lê Diên Dực (1989), Kiểm kê đất ngập nước Việt Nam, Trung tâm nghiên

cứu Tài nguyên và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội.

9. Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (chủ biên), Vũ Xuân Phƣơng, lê Xuân

Huệ, Đỗ Hữu Thƣ (2008), Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật

tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nxb. Giáo dục. 188 trang.

83

10. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000. Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III. Nxb. Trẻ,

Tp Hồ Chí Minh.

11. Phan Nguyên Hồng (1991). Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt

Nam. Luận án tiến sĩ khoa học sinh học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà

Nội I. 330 trang.

12. Phan Nguyên Hồng (chủ biên) (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb.

Nông ngiệp. Hà Nội. 205 tr.

13. Phan Nguyên Hồng, (2003). “ Phƣơng pháp điều tra rừng ngập mặn”, Sổ

tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học, Nxb. Giao thông

vận tải.

14. Phan Nguyên Hồng (2004). Đánh giá tính đa dạng của thảm thực vật và

hệ thực vật trong môi trƣờng sinh học huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

làm cơ sở cho quy hoạch Phát triển bền vững các hệ sinh thái Rừng ngập

mặn ven biển Bắc Bộ.

15. Phan Nguyên Hồng, Đào Văn Tấn, Vũ Thục Hiền, Trần Văn Thụy

(2004), Thành phần và đặc điểm thảm thực vật vùng rừng ngập mặn

huyện Giao Thủy. Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng bằng

sông Hồng: 51- 66. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.

16. Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Phan Thị Anh Đào (2013). Đa dạng

sinh học ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. 41 trang.

17. Trần Thị Kim Hồng, Quách Trƣờng Xuân, Lê Thị Ngọc Hằng (2015).

Sinh khối rừng tràm Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang.

Tạp chí khoa học, trƣờng Đại học Cần Thơ: 63- 68

18. Phan Thị Thanh Hƣơng, Trần Huy Thái, Nguyễn Thế Cƣờng, Trần Thị

Phƣơng Anh, Nguyễn Hoài Nam (2014). Góp phần nghiên cứu cấu trúc

hiện tại của các quần xã rừng ngập mặn tại Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy,

Tỉnh Nam Định. Tạp chí sinh học 36(3): 330-335.

84

19. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính đa

dạng thực vật Cúc Phương, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Phạm Khánh Linh, Đỗ thị Xuyến (2009). Các loài cây ngập mặn tại

Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long, Tỉnh Quảng Ninh. Tuyển tập báo cáo khoa

học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vât, Hội nghị khoa học toàn quốc

lần thứ 3: 643 - 644. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội.

21. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ ngày

23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng Đất ngập nƣớc.

22. Nghị định số 32 2006/NĐ-CP Thủ tƣớng Chính phủ ngày 30/3/2006 về

Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

23. Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đinh Quang Hiếu (2013).

Thành phần loài thực vật nhập cƣ ở khu dự trữ Sinh quyển Rừng ngập

mặn Cần giờ. Tạp chí Khoa học, Đại học Sƣ phạm Hồ Chí Minh 51:

189-198.

24. Đặng Minh Quân, Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Thị Bích Thủy (2011).

Thành phần loài và đặc điểm của thảm thực vật trong hệ sinh thái rừng

ngập mặn trong hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vƣờn Quốc gia Phú

Quốc. Tạp chí khoa học 2011, 20 (1): 239-249.

25. Quy hoạch quản lý và bảo vệ vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy, tỉnh Nam

Định giai đoạn 2004 - 2020. 87 trang.

26. Quyết định số: 192/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày

17/9/2003 về việc phê duyệt Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn

thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010.

27. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng,

2005. Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội,

136 tr.

85

28. Đặng Văn Sơn, Trần Hợp (2013). Đa dạng thực vật có ích của hệ sinh

thái rừng ngập mặn ở vùng Nam bộ Việt Nam. Báo cáo Khoa học về

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 5, tr. 1217-1222. Nxb. Nông

nghiệp, Hà Nội

29. Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực (2006), Hệ thống phân loại đất ngập

nước Việt Nam, Nxb. ĐHQGHN.

30. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nhà

xuất bản Nông nghiệp. 224 trang.

31. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Trần Văn Thụy (2003), Đa dạng

sinh học hệ nấm và thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên

Huế, Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.

32. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004). Hệ thực vật và đa dạng loài. Nxb. Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2004). Đa dạng thực vật

Vƣờn Quốc gia Pù Mát. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội.

34. Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006). Đa dạng thực vật Khu Bảo

tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb.

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 165 tr.

36. Nguyễn Nghĩa Thìn (Chủ biên), Đặng Huy Huỳnh, Lê Vũ Khôi, Trƣơng

Văn Lã, Đặng Thị Đáp, Trần Minh Hợi, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Quốc

Trị, Vũ Anh Tài, Nguyễn Thị Kim Thanh, Trƣơng Ngọc Kiểm, Nguyễn

Anh Đức (2008), Đa dạng sinh học VQG Hoàng Liên, Nxb. Nông

Nghiệp, Hà Nội. 228 trang.

37. Đỗ Hữu Thƣ, Nguyễn Thế Cƣờng, Trần Thị Phƣơng Anh (2103).

Nghiên cứu các thảm thực vật và thành phần các Taxon trong hệ thực vật

vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy và đề xuất các chỉ thị đa dạng sinh học tại

86

khu vực. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ

5, tr. 1637-1643. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Trung tâm tài nguyên và môi trƣờng (2001). Danh lục các loài thực vật

Việt Nam. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội. 1166 trang.

39. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam,

298 trang. Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Tp Hồ Chí Minh.

40. Trần Thị Tú, Nguyễn Hữu Đồng (2014). Thành phần loài và Biến động

diện tích Rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp

1/2014: 3183-3194.

41. Viện Điều tra Quy Hoạch rừng (2001), Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc

(theo quyết định số 03/2001/QĐ/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ký

ngày 5/1/2001), Công bố tháng 7/2001.

Tài liệu tiếng nước ngoài

42. Ajonina (2008), Inventory and Modeling Magrove Forest Stand

Dynamics Following Different Levels of Wood Exploitation Pressures

in the Duala-Edea Atlantic Coast of Camerooon, Central Africa. Doctor

thesis. 232 pp.

43. Anon (1993), “Investment plan for Xuan Thuy Wetland Nature

Reserve, Xuan Thuy district, Nam Ha Province”, Nam Dinh: Nam Ha

provincecial People’s Committee, In Vietnamese.

44. Brummitt R. K. (1992), Vascular plant families and genera, Royal

Botanic Garden, Kew.

45. Giesen W., W. Stephan, Z. Max and S. Scholten (2007), Mangrove

guidebook for Southeast Asia. FAO Regional Office for Asia and the

Pacific. 782 pp.

46. Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San (1993), Mangroves of Vietnam.

IUCN.

87

47. Heywood V. H. (2007). Flowering plants of the world, Oxford

University press, New York, USA.

48. Kauffman, J. Boone; Cole, Thomas G. (2010). Micronesian mangrove

forest structure and tree responses to a severe typhoon. Wetlands

(2010) 30: 1077-1084.

49. Kauffuman, J.B. & Donato D.C. (2012). Protocols for measuarement,

monitoring and reporting of structure, biomass and carbon stocks in

mangrove forests. Working paper 86. CIFOR, Bogor, Indonesia.

50. Komiyama A., Jin Eong Ong, P. Sasitorn (2008). Allometry, biomass,

and productivity of mangrove forests: A review. Aquatic Botany 89

(2008) 128 - 137.

51. Lecomte, H. (Redacteur), 1907-1937. Flore Generale de L’Indo-Chine.

Paris.

52. Oey Djoen Seng. 1951. in Soewarsono, P.H. (1990). Specific gravity of

Indonesian Woods and Its Significance for Practical Use FRPDC.

Forestry Department, Bogor, Indonesia.

53. Pellegrini J. A. C, M. L. G. Soares, F. O. Chaves, G. C. D. Estrada, V.

F. Cavalcanti, 2009. A menthod for classification Mangrove Forest and

Sensitivity/Vulnerability analysis. Journal of Coastal Research (56):

:443 -447.

54. Ramsar Convention Secretariat (2013). The Ramsar convention

Manual: A guide to the Convention on wetlands (Ramsar, Iran, 1971). Ramsar Convention Secretariat, Gland, Switzerland (6th ed). 110 pp.

Tài liệu trên internet

55. http://www.cangio.hochiminhcity.gov.vn/

56. http://Goole.com.vn/ Đa dạng hệ sinh thái đất ngập nƣớc - BIODIVN

88

http://Goole.com.vn/ Hệ sinh thái rừng ngập mặn. 57.

http://Mabvietnam.com/vi/.../tong-quan-ve-rung-ngap-man-viet-nam 58.

59. http://moitruongvadoisong.vn

60. http://www. ipni.org.

61. http://www.tropicos.org.

62. http://www.iucn.org

89

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách thực vật bậc cao có mạch tại VQG Xuân Thủy

Phụ lục 2: Số liệu tại các ô tiêu chuẩn

90

Phụ lục 3: Một số hình ảnh