Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc hồi đai trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm cấu trúc hồi đai ở bệnh nhân nghiện rượu. Phương pháp: đối tượng nghiên cứu là 206 nam, thuận tay phải, gồm 103 nghiện rượu và 103 không nghiện rượu (nhóm chứng); Các đối tượng nghiên cứu được chụp CHT sọ não theo qui trình chuẩn; xác định thể tích chất xám, chất trắng và bề dày các phần của hồi đai bằng phần mềm FreeSurfer 6.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc hồi đai trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC HỒI ĐAI TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU Nguyễn Thị Sinh1, Trần Ngọc Anh2, Nguyễn Duy Bắc2, Nguyễn Thị Bình1, Đặng Tiến Trường2 TÓM TẮT 14 Objective: Describe the structural Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cấu trúc hồi đai ở characteristics of the cingulate gyrus in patients bệnh nhân nghiện rượu. Phương pháp: đối with alcoholism. Methods: The study subjects tượng nghiên cứu là 206 nam, thuận tay phải, were 206 males, right-handed, including 103 gồm 103 nghiện rượu và 103 không nghiện rượu alcoholics and 103 non-alcoholics (control (nhóm chứng); Các đối tượng nghiên cứu được group); Research subjects had brain MRI scans chụp CHT sọ não theo qui trình chuẩn; xác định according to standard procedures; Determine the thể tích chất xám, chất trắng và bề dày các phần volume of gray matter, white matter and của hồi đai bằng phần mềm FreeSurfer 6.0. Kết thickness of parts of the cingulate gyrus using quả: thể tích các phần mỏ, đuôi trước, phần eo và phần sau của hồi đai bán cầu đại não trái ở nhóm FreeSurfer 6.0 software. Results: the volume of nghiện rượu nhỏ hơn với nhóm chứng. Phần mỏ the rostralanteriorcingulate, caudalanterior- trước, phần eo và phần sau của hồi đai bán cầu cingulate, isthmuscingulate and đại não phải ở nhóm nghiện rượu cũng nhỏ hơn posteriorcingulate of the left cerebral in the với nhóm chứng (p < 0,05). Thể tích chất trắng alcoholism group was smaller than the control mỏ trước phải; độ dày phần eo hồi đai phải, phần group. The rostralanteriorcingulate, sau hồi đai trái nhóm nghiện rượu nhỏ hơn nhóm isthmuscingulate and posteriorcingulate of the chứng (p < 0,05). Kết luận: Có sự thay đổi cấu right cerebral in the alcoholism group were also trúc của hồi đai ở bệnh nhân nghiện rượu. smaller than the control group (p < 0.05). The Từ khóa: Hồi đai, cộng hưởng từ, nghiện white matter volume of the right rượu rostralanteriorcingulate; The thickness of the isthmus of the right cingulate gyrus and the SUMMARY posteriorcingulate of the left cingulate gyrus in STUDY ON STRUCTURAL the alcoholic group was smaller than the control CHARACTERISTICS OF THE group (p < 0.05). Conclusion: There were CINGULATE GYRUS ON MAGNETIC changes in the structure of the cingulate gyrus in RESONANCE IMAGING IN patients with alcoholism. ALCOHOLIC PATIENTS Keywords: Cingulate gyrus, Magnetic resonance imaging, alcoholism 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 2 Học viện Quân Y I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường Theo báo cáo của WHO năm 2018, rượu Email: truongdtvmmu@gmail.com là một trong những nguyên nhân hàng đầu Ngày nhận bài: 25/4/2024 gây tử vong có thể ngăn ngừa được (với 3 Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 triệu ca tử vong mỗi năm ≈ 5,3% tổng số ca Ngày duyệt bài: 26/5/2024 101
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 tử vong) [1]. Suy giảm chức năng não do - Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiện rượu và rượu có liên quan đến một loạt các thay đổi nhóm không nghiện rượu: được chẩn đoán hành vi, tri giác, cảm xúc và nhận thức. Các theo DSM-5 (2013). nghiên cứu cung cấp bằng chứng về sự thiếu - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nghiện hụt nhận thức, giảm khả năng chú ý, chức rượu có tổn thương khu trú trong não, đột năng điều hành, trí nhớ, không gian thị giác quỵ não; Bệnh nhân chậm phát triển trí tuệ; và vận động liên quan đến nghiện rượu [2]. Bệnh nhân có tiền sử bệnh thực thể não Các nghiên cứu về hình ảnh thần kinh không do rượu (như u não, đột quỵ, tâm thần cấu trúc đã báo cáo nghiện rượu có liên quan phân liệt, Alzheimer...); Bệnh nhân có tiền sử đến việc giảm thể tích chất xám ở một số chấn thương sọ não, bị một bệnh tâm thần vùng vỏ não và dưới vỏ não. Harris và cs khác; Bệnh nhân nghiện ma tuý; Những bệnh (2008), nhận thấy hồi đai có vai trò quan nhân có chống chỉ định chụp CHT (có vật trọng trong hoạt động nhận thức, trí nhớ và kim loại trong người, mang máy tạo nhịp; có cảm xúc; vỏ não trước trán và vỏ não hồi đai hội chứng sợ phòng kín…); Người không có trước có liên quan đến các chức năng nhận khả năng nằm yên. thức và cảm xúc, đồng thời đóng vai trò quan 2.2. Phương pháp nghiên cứu trọng trong việc giám sát hệ thống tượng 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thưởng [3]. Vỏ não hồi đai nhận các tín hiệu mô tả cắt ngang có phân tích. từ các nhân phía trước của đồi thị, trong khi 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin các tín hiệu từ vỏ não hồi đai được truyền * Thiết bị và vật liệu nghiên cứu đến hồi cạnh hải mã và hải mã. Hơn nữa, vỏ - Nghiên cứu hình thái não sử dụng các não hồi đai có nhiều kết nối song phương với hình ảnh não trên hệ thống máy chụp CHT vỏ não trán, thái dương và chẩm của cả hai 1.5 Tesla (hãng Siemens, Đức) tại Khoa bán cầu não. Gần đây, đã có nhiều nghiên Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung Ương cứu về nhận thức thần kinh của hồi đai được Thái Nguyên. tiến hành, tuy nhiên cấu trúc này ở bệnh nhân - Phân tích dữ liệu hình ảnh CHT thực nghiện rượu chưa được đề cập nhiều. Do hiện trên hệ thống gồm máy tính có cấu hình vậy, nghiên cứu này nhằm mô tả sự thay đổi bộ xử lý mạnh, các ổ cứng lưu trữ dung cấu trúc hồi đai trên hình ảnh cộng hưởng từ lượng lớn và card đồ họa (GeForce 2Gb, ở bệnh nhân nghiện rượu. Gigabyte), được cài đặt các gói phần mềm chuyên dụng Mango (phiên bản 4.0.1; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU http://www.uthscsa.edu/) và FreeSurfer 2.1. Đối tượng nghiên cứu (phiên bản 6.0; http://surfer.nmr. * Gồm 206 đối tượng nam giới, thuận tay mgh.harvard.edu) - Mẫu bệnh án nghiên cứu phải. Trong đó, 103 bệnh nhân được chẩn được thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu. đoán nghiện rượu, điều trị nội trú tại khoa * Kỹ thuật thu thập thông tin Tâm bệnh và 103 người bình thường (nhóm Chuỗi xung 3D, T1-weighted với các chứng) tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện thông số cụ thể như sau: lát cắt 1 mm theo Trung Ương Thái Nguyên. thiết diện đứng dọc (sagittal), thời gian lặp * Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu (repetition time, TR) 2200 ms, thời gian âm dội (time to echo, TE) 2,93ms, góc quay lưới 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 từ trường (Flip angle) 30o, trường thị cảm tích được xử lý bởi gói câu lệnh tự động. (FOV) là 256 và kích thước ảnh là 256 x 256 Các chỉ tiêu nghiên cứu hình thái não hồi đai điểm ảnh. (với các vùng quan tâm: phần mỏ, đuôi Hình ảnh sẽ bị loại bỏ khi tín hiệu nhiễu trước, eo và phần sau.) được trích xuất và xử do rung hoặc phát hiện có tổn thương đại thể lý dữ liệu. Các chỉ số thể tích các vùng được bởi bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh. quy đổi thành cm3 bằng cách lấy giá trị tính Dữ liệu hình ảnh của từng bệnh nhân thu toán bởi phần mềm (mm3) chia cho 1000. được dưới dạng DICOM, được lưu trong đĩa 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu CD-ROM/ USB để phục vụ phân tích. Các số liệu được tính toán về giá trị trung 2.2.3. Kỹ thuật phân tích hình ảnh não bình, độ lệch chuẩn, sử dụng thuật toán phù Tất cả dữ liệu hình ảnh sau khi thu thập hợp tính toán so sánh thống kê giữa các chỉ dạng DICOM được chuyển đổi sang dạng tệp số thu được ở hai nhóm bệnh nhân nghiện nén (định dạng file.nii.gz) bằng phần mềm rượu và nhóm chứng, sử dụng ANCOVA để Mango v.4.0.1. Các tệp dữ liệu sau khi hiệu chỉnh về tuổi và thể tích nội sọ (ICV), chuyển đổi về dạng nén được mã hoá tiếp sử dụng phần mềm SPSS 20. dưới dạng Subjxx.nii.gz để phân tích với gói 2.2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu phần mềm FreeSurfer (v.6.0, http://surfer. Đề tài được sự chấp thuận của Hội đồng nmr.mgh.harvard.edu). Sau khi dữ liệu được Y đức Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. nạp vào phần mềm, toàn bộ quá trình phân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, thể tích nội sọ (ICV) và thời gian nghiện rượu ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm Nghiện rượu Nhóm chứng p Đặc điểm (n = 103) (n = 103) Tuổi 47,04 ± 6,99 41,32 ± 9,06 0,000 3 ICV (cm ) 1559,78 ± 113,11 1552,94 ± 133,12 0,691 Thời gian nghiện rượu (năm) 18,21 ± 7,73 - 0,000 Kết quả bảng 3.1 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu (p0,05). Thời gian nghiện rượu ở nhóm nghiện rượu trung bình là 18,21 ± 7,73 năm. 3.2. Đặc điểm cấu trúc các phần của hồi đai Bảng 3.2. Thể tích các phần của hồi đai của hai nhóm nghiên cứu sau hiệu chỉnh theo tuổi và thể tích nội sọ Nhóm nghiện rượu Nhóm chứng Thể tích hồi đai (cm3) F p (n = 103) (X̅ ± SD) (n = 103) (X̅ ± SD) Phần mỏ trước trái 2,468 ± 0,46 2,697 ± 0,69 10,378 0,001 Phần mỏ trước phải 1,942 ± 0,35 2,043 ± 0,499 7,713 0,006 Phần đuôi trước trái 1,737 ± 0,424 1,798 ± 0,585 7,255 0,008 Phần đuôi trước phải 1,969 ± 0,414 2,090 ± 0,573 3,28 0,072 103
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Phần eo trái 2,530 ± 0,379 2,708 ± 0,600 7,900 0,005 Phần eo phải 2,454 ± 0,348 2,531 ± 0,597 5,439 0,021 Phần sau trái 2,985 ± 0,409 3,097 ± 0,708 10,021 0,002 Phần sau phải 3,078 ± 0,424 3,248 ± 0,690 10,70 0,001 Kết quả bảng 3.2 cho thấy thể tích các cũng nhỏ hơn với nhóm chứng. Sự khác biệt phần của hồi đai bán cầu đại não trái ở nhóm giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < nghiện rượu đều nhỏ hơn với nhóm chứng. 0,05, trừ phần đuôi trước hồi đai bên phải Phần mỏ trước, phần eo và phần sau của hồi không có sự khác biệt giữa hai nhóm (với p > đai bán cầu đại não phải ở nhóm nghiện rượu 0,05). Bảng 3.3. Thể tích chất trắng các phần của hồi đai của hai nhóm nghiên cứu sau hiệu chỉnh theo tuổi và thể tích nội sọ Thể tích hồi đai (cm3) Nhóm nghiện rượu Nhóm chứng F p (X̅ ± SD) (n = 103) (n = 103) Chất trắng mỏ trước trái 2,483 ± 0,382 2,652 ± 0,454 2,94 0,088 Chất trắng mỏ trước phải 1,835 ± 0,282 1,957 ± 0,333 4,135 0,043 Chất trắng đuôi trước trái 2,617 ± 0,477 2,732 ± 0,581 3,310 0,07 Chất trắng đuôi trước phải 2,551 ± 0,522 2,754 ± 0,498 0,246 0,620 Chất trắng phần eo trái 3,763 ± 0,543 3,869 ± 0,553 0,363 0,547 Chất trắng phần eo phải 3,321 ± 0,429 3,378 ± 0,565 0,241 0,624 Chất trắng phần sau trái 4,120 ± 0,519 4,378 ± 0,663 1,943 0,165 Chất trắng phần sau phải 3,918 ± 0,511 4,295 ± 0,536 0,168 0,683 Kết quả bảng 3.3 cho thấy thể tích chất trắng mỏ trước phải ở nhóm nghiện rượu nhỏ hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p< 0,05. Thể tích các phần còn lại của hồi đai ở cả hai bên bán cầu đại não giữa nhóm nghiện rượu và nhóm chứng không có sự khác biệt, với p > 0,05. Bảng 3.4. Độ dày chất xám vỏ não các phần của hồi đai của hai nhóm nghiên cứu sau hiệu chỉnh theo tuổi và thể tích nội sọ Độ dày chất xám vỏ não ở các Nhóm nghiện rượu Nhóm chứng F p phần hồi đai (mm) (X̅ ± SD) (n = 103) (n = 103) Phần mỏ trước trái 2,67 ± 0,23 2,84 ± 0,31 2,71 0,101 Phần mỏ trước phải 2,79 ± 0,22 2,93 ± 0,27 2,388 0,124 Phần đuôi trước trái 2,61 ± 0,26 2,72 + 0,29 0,21 0,645 Phần đuôi trước phải 2,46 ± 0,22 2,60 ± 0,23 1,17 0,281 Phần eo trái 2,13 ± 0,19 2,32 ± 0,23 0,586 0,445 Phần eo phải 2,15 ± 0,17 2,30 ± 0,24 5,353 0,022 Phần sau trái 2,32± 0,16 2,43 ± 0,25 5,881 0,016 Phần sau phải 2,26 ± 0,17 2,39 ± 0,22 1,781 0,184 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Kết quả bảng 3.4 cho thấy độ dày phần trắng ở người nghiện rượu tại một số vùng eo hồi đai phải, phần sau hồi đai trái nhóm bán cầu não phải kết nối hệ thống trước trán nghiện rượu nhỏ hơn nhóm chứng, sự khác và hệ viền. Những thiếu hụt chất trắng này biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Các có thể góp phần gây ra rối loạn chức năng phần còn lại của hồi đai ở cả hai bên bán cầu tiềm ẩn trong trí nhớ, cảm xúc và phần đại não giữa nhóm nghiện rượu và nhóm thưởng [3]. Những người nghiện rượu chứng không có sự khác biệt, với p > 0,05. thường biểu hiện một dạng khiếm khuyết bao gồm các bất thường về thị giác, khả năng chú IV. BÀN LUẬN ý và cảm xúc, đặc trưng của những bệnh Nghiên cứu hiện tại phân tích đặc điểm nhân bị tổn thương bán cầu não phải, cho hình thái não của hồi đai với các phân vùng thấy rằng bán cầu não phải có thể dễ bị ảnh phần mỏ trước, phần đuôi trước, phần eo và hưởng bởi chứng nghiện rượu hơn so với bán phần sau. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho cầu não trái [7]. Kết quả nghiên cứu ở bảng thấy có sự giảm hầu hết thể tích các phần của 3.3 của chúng tôi cho thấy thể tích chất trắng hồi đai ở nhóm nghiện rượu so với nhóm mỏ trước phải ở nhóm nghiện rượu (1,835 ± chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa 0,282) nhỏ hơn nhóm chứng (1,957 ± 0,333) thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p = 0,043. của chúng tôi phù hợp với nhiều kết quả Leech R., Sharp D.J. (2014) nhận thấy vỏ nghiên cứu trước đây trên hình ảnh CHT não não hồi đai sau có liên quan đến nhận thức như nghiên cứu của Durazzo, Meyerhoff định hướng bên trong như truy xuất bộ nhớ (2020), báo cáo kết quả thể tích phần trước và lập kế hoạch, liên quan đến việc kiểm soát hồi đai (phần mỏ trước và phần đuôi trước) sự tập trung chú ý [8]. Ở bảng 3.4 cho thấy nhỏ hơn đáng kể ở nhóm tái nghiện rượu và độ dày phần eo hồi đai phải, phần sau hồi đai nhóm kiêng sử dụng so với nhóm chứng [4]. trái nhóm nghiện rượu nhỏ hơn nhóm chứng, Nghiên cứu của Zhao Y. (2021), vỏ não hồi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < đai trước đóng vai trò quan trọng trong các 0,05. Các phần còn lại như phần eo trái, phần mạng thần kinh chức năng nhận thức liên sau phải của hồi đai của nhóm nghiện rượu quan đến nghiện ngập [5]. Báo cáo kết quả từ không có sự khác biệt so với nhóm chứng (p một phân tích tổng hợp của Li L. et al. > 0,05). (2021) cho thấy sự teo chất xám đáng kể trong vỏ não hồi đai trước ở bệnh nhân V. KẾT LUẬN nghiện rượu so với nhóm chứng, vỏ não hồi Nghiên cứu cho thấy có sự giảm hầu hết đai trước có liên quan đến một loạt các chức thể tích các phần của hồi đai ở nhóm nghiện năng nhận thức và hành vi [6]. rượu so với nhóm chứng, với p < 0,05. Sự Nghiên cứu của Harris et al. (2008), đã giảm thể tích chất trắng mỏ trước phải; giảm chứng minh sự thiếu hụt vi cấu trúc chất độ dày phần eo hồi đai phải, phần sau hồi đai 105
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 trái nhóm nghiện rượu so với nhóm chứng, 4. Durazzo T.C., Meyerhoff D.J. (2020). sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < Changes of frontal cortical subregion 0,05. volumes in alcohol dependent individuals during early abstinence: associations with TÀI LIỆU THAM KHẢO treatment outcome. Brain Imaging Behav, 1. World Health Organization (2018), Global 14(5): 1588–1599. status report on alcohol and health 2018, 5. Zhao Y., Sallie S.N., Cui H. et al. (2021). World Health Organization, Geneva. Anterior Cingulate Cortex in Addiction: New 2. Le Berre A. P., Laniepce A., Segobin S. et Insights for Neuromodulation. al. (2019). Alcohol Use Disorder: Permanent Neuromodulation Technol Neural Interface, and Transient Effects on the Brain and 24(2), 187–196. Neuropsychological Functions. The Oxford 6. Li L., Yu H., Liu Y. et al. (2021). Lower Handbook of Adult Cognitive Disorders. regional grey matter in alcohol use disorders: Oxford University Press, 306–337. evidence from a voxel-based meta-analysis. 3. Harris G.J., Jaffin S.K., Hodge S.M. et al. BMC Psychiatry, 21(1): 247. (2008). Frontal White Matter and Cingulum 7. Ellis R.J., Oscar-Berman M. (1989). Diffusion Tensor Imaging Deficits in Alcoholism, aging, and functional cerebral Alcoholism. Alcohol Clin Exp Res, 32(6): asymmetries. Psychol Bull, 106(1): 128–147. 1001–1013. 8. Leech R., Sharp D.J. (2014). The role of the posterior cingulate cortex in cognition and disease. Brain, 137(1): 12–32. 106
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái thùy trán trên phim MRI ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính
5 p | 26 | 5
-
Nghiên cứu biến đổi hóa mô miễn dịch và siêu cấu trúc mô tại chỗ vết thương thực nghiệm sau chiếu laser công suất thấp
15 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổn thương động mạch chủ trong lập kế hoạch và lựa chọn kích thước dụng cụ điều trị tách thành động mạch chủ Stanford B cấp
7 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mềm sụn thanh quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
6 p | 8 | 3
-
Đặc điểm cấu trúc siêu vi thể của màng ối người
6 p | 73 | 2
-
Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và tình trạng loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
9 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái cấu trúc hải mã trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu
4 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm
8 p | 6 | 2
-
Đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể của trẻ 11-14 tuổi tại trường phổ thông dân tộc bán trú tại một số huyện miền núi, tỉnh Điện Biên, năm 2018
5 p | 9 | 2
-
Một số đặc điểm cấu trúc và chức năng tim trên siêu âm ở các thành viên bậc một trong gia đình bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại
11 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm các mốc giải phẫu vùng xương bản vuông qua nội soi xác tươi người Việt nam trưởng thành
5 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng
4 p | 3 | 2
-
Một số đặc điểm cấu trúc sọ mặt ở người kinh trưởng thành 18-25 tuổi hạng III xương hàm trên kém phát triển
4 p | 28 | 1
-
Kết quả khảo sát hình thái cấu trúc thân vách ngăn mũi tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ 2018-2020
3 p | 11 | 1
-
Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở các bệnh nhân gút
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm cấu trúc cơ thể của học sinh 11-14 tuổi tại một số trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2017
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm của cấu trúc nền mũi ở người Việt trưởng thành, ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ
6 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn