Nghiên cứu đặc điểm của xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm di căn xương và vai trò xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm của xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA XẠ HÌNH XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Ngọc Thắng*, Nguyễn Thị Mai Linh*, Bùi Thị Thu Thủy* TÓM TẮT 70 Kết luận: Xương là vị trí di căn phổ biến của Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm di căn xương ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các vị trí di căn và vai trò xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư tỉ lệ cao: xương cột sống, xương sườn, xương phổi không tế bào nhỏ di căn xương tại bệnh viện chậu. Tổn thương chủ yếu ở bộ xương trục, đa ổ, Ung Bướu Nghệ An. tăng hoạt độ phóng xạ và không đối xứng. Tỷ lệ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phát hiện di căn xương trên xạ hình xương rất Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang thực hiện cao, phát hiện di căn ung thư phổi vào xương trên 130 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào sớm ngay cả khi trên lâm sàng chưa có biểu hiện nhỏ di căn xương điều trị tại bệnh viện Ung đau. Xạ hình xương chính là phương pháp chẩn Bướu Nghệ An từ tháng 1/2019 đến tháng đoán hình ảnh có giá trị lớn trong chẩn đoán di 12/2019. căn xương. Kết quả: Trên 130 bệnh nhân(BN) ung thư Từ khóa: Xạ hình xương, di căn xương, ung phổi không tế bào nhỏ di căn xương (gặp nhiều thư phổi không tế bào nhỏ. nhất ở biểu mô tuyến 75,38%) tỉ lệ nam/nữ: 1,7/1, tập trung chủ yếu ở độ tuổi >60(58,5%), SUMMARY tất cả bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá là nam, CHARACTERISTICS OF BONE hút trên 20 năm (68%). Vị trí tổn thương thường SCINTIGRAPHY IN PATIENTS WITH gặp nhất là xương sườn (73,8%), cột sống BONE METASTATIC NON-SMALL (68,46%), khung chậu (41,5%). Tổn thương di CELL LUNG CANCER AT NGHE AN căn phát hiện bởi xạ hình xương đặc trưng bởi ONCOLOGY HOSPITAL tăng hoạt độ phóng xạ, chủ yếu là đa ổ (89,99%) Objectives: To evaluate bone metastasis và không đối xứng 2 bên, 89,23% bệnh nhân có characteristics and the role of bone scintigraphy hình ảnh di căn xương điển hình trên xạ hình in patients with bone metastatic non-small cell xương. Kết hợp với vị trí đau trên lâm sàng có 2 lung cancer at Nghe An Cancer Hospital. vị trí đau nhiều nhất: cột sống thắt lưng và xương Subjects and research methods: sườn, trong đó có 44/130 BN (33,8%) có di căn Retrospective descriptive cross-sectional study xương mà không có biểu hiện đau. performed on 130 patients with bone metastatic non-small cell lung cancer for treatment at Nghe An Oncology Hospital from January 2019 to *Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An December /2019. Results: Over 130 patients Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Thắng with lung cancer, non-small cell (most common Email: dr.ngocthangna@gmail.com in adenocarcinoma 75.38%) and bone metastasis, Ngày nhận bài: 29.10.2020 ratio of male /female:1.7/1, mainly concentrated Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 in age>60 years (58.5%), all patients with a Ngày duyệt bài: 27.11.2020 463
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 history of smoking were male and mostly các phương pháp: X - quang, cắt lớp vi tính, smoked for more than 20years (68%). The most cộng hưởng từ. Giá thành rẻ, thời gian nhanh common lesions were ribs (73.8%), spine hơn chụp PET/CT. Tại bệnh viện Ung Bướu (68.46%), pelvis (41.5%). Metastatic lesions Nghệ an, XHX là phương pháp đầu tay để detected by bone scintigraphy are characterized xác định các tổn thương di căn xương. Chính by increased radioactivity, mostly multifocal vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: (89.99%) and bilateral asymmetry, 89.23% of “Nghiên cứu đặc điểm của xạ hình xương patients have typical bone metastases on bone trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào scans. Combined with clinical pain sites, there nhỏ di căn xương” nhằm mục tiêu: are 2 most painful sites:lumbar spine and ribs, of 1.Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm which 44 out of 130 patients (33.8%) had bone sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào metastases with no painful manifestations. nhỏ di căn xương. Conclusion: High-rate metastatic sites: spine, 2.Đánh giá đặc điểm di căn xương và vai ribs, pelvis,increased radioactivity and trò của xạ hình xương trong chẩn đoán di asymmetry. It is the diagnostic imaging method căn xương của ung thư phổi không tế bào of great value in the diagnosis of bone nhỏ. metastases. Key words: bone scintigraphy, bone II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU metastasis, non-small cell lung cancer. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 130 bệnh nhân UTP không tế bào I.ĐẶT VẤN ĐỀ: nhỏ được chẩn đoán xác định dựa trên kết Ung thư phổi (UTP) là một trong 3 bệnh quả mô bệnh học và chẩn đoán di căn xương ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ gây tử vong hàng đầu do ung thư. Các loại tháng 1/2019 đến tháng 12/2019 UTP thường tiến triển nhanh và di căn sớm, Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân hệ thống xương là cơ quan ung thư hay di được chẩn đoán UTP không tế bào nhỏ di căn nhất. UTP được chia làm 2 nhóm chính căn xương dựa trên giải phẫu bệnh. Bệnh dựa trên đặc điểm mô bệnh học là UTP nhân được làm XHX chẩn đoán.Bệnh nhân không tế bào nhỏ và UTP tế bào nhỏ, trong có đầy đủ các thông tin theo mẫu nghiên cứu. đó UTP không tế bào nhỏ chiếm 80-85%[5]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Do ở giai đoạn sớm các triệu chứng lâm sàng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi thường nghèo nàn và không đặc hiệu nên tại cứu, cỡ mẫu thuận tiện. thời điểm chẩn đoán có khoảng 2/3 số bệnh Phương pháp thu thập số liệu: Tất cả nhân UTP không tế bào nhỏ đã ở giai đoạn 130 bệnh nhân được khai thác hồ sơ bệnh án tiến triển hoặc di căn[5]. Hiện nay, phương và thu thập kết quả xét nghiệm và lập hồ sơ pháp cận lâm sàng có giá trị cao trong phát nghiên cứu theo mẫu quy định. hiện ung thư di căn xương là chụp PET/CT Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán hoặc xạ hình xương (XHX). XHX đánh giá trong thống kê, phần mềm SPSS 20.0 sớm được tổn thương thứ phát trên hệ xương và ghi hình được toàn bộ hệ xương hơn là 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giớ Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới Tuổi ≤ 40 40-49 50-59 >60 Tổng Giới n % n % n % n % n % Nam 1 0,77 6 4,61 25 19,23 51 39,2 83 63,85 Nữ 4 3,07 1 0,77 17 13,07 25 19,23 47 36,15 Tổng 5 3,84 7 5,38 42 32,3 76 58,5 130 100 Nhận xét: Tuổi trung bình: 62 10,12. Tuổi lớn nhất là 77 tuổi, nhỏ nhất là 32 tuổi. Nhóm tuổi > 60 chiếm 58,5%. Nhóm tuổi ≤ 40 chiếm 3,84%. Nam/Nữ =1,7/1 3.2. Tiền sử hút thuốc và ung thư phổi Bảng 3.2: Tiền sử hút thuốc ở bệnh nhân ung thư phổi Tiền sử hút thuốc > 20 năm < 20 năm Tổng Số lượng (n) 51 24 75 Tỷ lệ (%) 68% 32% 100% Nhận xét: Có 75 BN tiền sử hút thuốc đều là nam giới. Hút > 20 năm chiếm 68% 3.3. Phân loại bệnh nhân theo mô bệnh học Bảng 3.3: Phân bố theo thể mô bệnh học Loại mô bệnh học Tất cả bệnh nhân nghiên cứu (n) Tỷ lệ (%) Biểu mô tuyến 98 75,38 % Biểu mô dạng biểu bì 26 20 % Biểu mô tuyến - vảy 5 3,85 % Biểu mô tế bào lớn 1 0,77 % Tổng 130 100 % Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất chiếm 75,38 %. Ung thư biểu mô dạng biểu bì, dạng tuyến vảy hay gặp. Ung thư biểu mô dạng tế bào lớn hiếm gặp. 3.4. Kết quả xạ hình xương Bảng 3.4.1: Số ổ di căn xương (n=130) Số ổ tổn thương 1ổ 2ổ 3ổ 4ổ ≥5ổ Số BN (%) 13(10%) 17(13,07%) 15(11,54%) 21(16,15%) 64(49,23%) Nhận xét: Tổn thương di căn xương của ung thư phổi không tế bào nhỏ chủ yếu dạng đa ổ. Có 49,23% bệnh nhân có ≥5 ổ tổn thương; 16,15% có 4 ổ tổn thương, 11,54% có 3 ổ tổn thương; 13,07% có 2 ổ tổn thương, 1 ổ tổn thương chiếm 10 %. Bảng 3.4.2: Vị trí tổn thương trên xạ hình xương Vị trí n % Vị trí n % Xương sọ 15 11,5% Xương đòn 2 1,5% Cột Cột sống cổ 20 15,3% Đầu trên xương đùi 11 8,46% 465
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 sống Cột sống ngực 65 50% Thân xương đùi 7 5,38% (89/130) Cộtsống thắt lưng 61 46,9% Xương cánh tay 7 5,38% 68,46% Khung chậu 54 41,5% Khớp háng 9 6,9% Xương sườn 96 73,8% Khớp gối 0 0% Xương bả vai 26 20% Khớp cùng chậu 2 1,5% Xương ức 18 13,8% Vị trí khác 13 10% Nhận xét: Di căn xương cột sống 68,46% (89/130) trong đó cột sống ngực 50% cột sống thắt lưng 46,9%, cột sống cổ 15,3%, xương sườn 73,8%, khung chậu 41,5%. Bảng 3.4.3: Tính chất về tăng hoạt độ phóng xạ trên xạ hình xương Tính chất Số bệnh nhân Tỷ lệ Tăng hoạt độ phóng xạ 130 100% Có ổ khuyết xạ kèm theo 1 0,77% Nhận xét: 100% bệnh nhân có tổn thương không đối xứng, tăng hoạt tính phóng xạ. Có 1 (0,77%) bệnh nhân có tổn thương khuyết xạ kèm theo trên XHX Bảng 3.4.4: Chẩn đoán ung thư di căn xương trên XHX Hình ảnh Điển hình Không điển hình Bệnh nhân 116 (89,23%) 14 (10,77%) Nhận xét: Có 89,23% bệnh nhân có hình ảnh di căn xương điển hình trên XHX 3.5. Mối liên hệ giữa đau xương và vị trí di căn trên xạ hình xương Bảng 3.5: Đối chiếu giữa vị trí đau và vị trí di căn xạ hình xương (n=130) Xạ hình xương Có Xạ hình xương Vị trí Đau Vị trí Đau di căn Có di căn Có 3 Có 50 Xương sọ Khung chậu Không 12 Không 4 Có 14 Có 90 Cột sống cổ Xương sườn Không 6 Không 6 Cột sống Có 55 Có 2 Xương đòn ngực Không 10 Không 0 Cột sống Có 56 Có 17 Xương đùi thắt lưng Không 5 Không 1 Nhận xét: Trên nghiên cứu 2 vị trí đau nhiều nhất: cột sống thắt lưng (56BN), xương sườn (90BN). Vị trí đau ít gặp: xương đòn 2 BN, xương sọ 14 BN, xương đùi 17 BN. Có 33,8% (44/130) BN không có biểu hiện đau nhưng trên XHX có di căn 3.6. Mối liên quan giữa nồng độ CEA và số ổ tổn thương trên xạ hình xương 466
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.6: Mối liên quan giữa nồng độ CEA và số lượng ổ tổn thương trên XHX < 3,0 ng/mL ≥3,0 ng/mL Số lượng(%) 15(11,53%) 115(88,47%) Số ổ tổn thương 1ổ Đa ổ 1ổ Đa ổ Số lượng(%) 4(3,08%) 11(8,46%) 9(6,92%) 106(81,53%) P 40 tuổi chiếm 96,16%, nhóm tuổi >60 hay kèm theo. Theo nghiên cứu của Chu Văn gặp nhất 58,5%, nhóm tuổi 40 thường (92,3%) [4]. Hút thương[4]. Theo Nguyễn Danh Thanh (2010) thuốc là một trong những nguyên nhân chính phát hiện 42 BN ung thư di căn xương trên của UTP. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có xạ hình 100% BN đều là tăng HĐPX [3]. 75/130 (57,7%) BN có hút thuốc lá, > 20 Theo nghiên cứu của chúng tôi, vị trí tỷ lệ năm (65,62%) hoàn toàn là nam giới. Theo gặp cao: cột sống 68,46% trong đó cột sống nghiên cứu Trần Nguyên Phú -2005 có ngực 50%, cột sống thắt lưng 46,9%; cột 64,2% BN có hút thuốc lá, nữ có 1/14 BN sống cổ 15,38; xương sườn (73,8%); khung hút thuốc (7,1%) [2]. chậu (41,5%). Nghiên cứu của Lê Ngọc Hà, 4.2. Kết quả trên xạ hình xương Nguyễn Thị Nhung (2018) cho kết quả di XHX rất nhạy trong việc phát hiện tổn căn ở xương cột sống 52,1%; xương sườn thương xương. Tuy nhiên, độ đặc hiệu không 14,6%; xương hộp sọ 10,4%, xương chậu cao. Theo Steinborn và cộng sự, độ nhạy của 8,3%[1]. Trong nghiên cứu, có 116 (89,23%) XHX trong việc phát hiện ung thư di căn bệnh nhân có hình ảnh điển hình trên xạ xương chiếm 84,8%, độ đặc hiệu 72%[6]. hình. Những ổ tăng tăng hoạt độ phóng xạ 4.3. So sánh vị trí đau và vị trí di căn (HĐPX) có thể gặp ở những ổ tổn thương trên xạ hình xương 467
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Trên 130 BN có hình ảnh chụp xạ hình di hiện di căn xương trên XHX khi chưa đau căn xương thì có 2 vị trí BN đau nhiều nhất trên lâm sàng. XHX là kỹ thuật giúp phát là cột sống thắt lưng (56 BN) và xương sườn hiện di căn UTP vào xương sớm. Giúp xác (90 BN). Còn vị trí đau ít gặp nhất: xương định giai đoạn bệnh để tiên lượng, đưa ra đòn, xương sọ, xương đùi. Có 33,8% phác đồ điều trị đúng. (44/130) BN không có biểu hiện đau xương khớp nhưng trên XHX có di căn. Với nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của Nguyễn Danh Thanh có 16/42 1. Lê Ngọc Hà, Nguyễn Thị Nhung và cs - (38,1%) BN có di căn xương mà không có 2018. Giá trị của SPECT/CT trong đánh giá biểu hiện đau xương[3]. tổn thương xương do di căn. Tạp chí y dược 4.4. Mối liên quan giữa nồng độ CEA lâm sàng 108, 154–160 và xạ hình xương 2. Trần Nguyên Phú Nghiên cứu lâm sàng và Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ phân loại TNM ung thư phế quản tế bào CEA thấp nhất: 0,7ng/ml, cao nhất là không nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai, Trường 5200ng/ml. Có 11,53% bệnh nhân có nồng Đại học Y Hà Nội 2005 độ CEA ≤ 3 ng/ml, trên xạ hình xương có 3. Nguyễn Danh Thanh, Nguyễn Kim Lưu, 3,08% BN có 1 ổ tổn thương; 8,46% BN có Phan Văn Dân. Xạ hình 99m Tc- MDP phát tổn thương đa ổ. Có 88,47% BN có nồng độ hiện di căn xương ở bệnh nhân ung thư điều CEA ≥ 3ng/mL, trên xạ hình xương có trị tại khoa Y học hạt nhân,Bệnh viện 103, 81,53% BN tổn thương đa ổ; 6,92% BN có Tạp chí Ung thư học Việt Nam, tr.666- tổn thương 1 ổ. Số ổ tổn thương trên XHX 668(2010). tăng cùng nồng độ CEA trong máu BN. 4. Chu Văn Tuynh. Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên XHX Tc99m-MDP ở bệnh V. KẾT LUẬN nhân ung thư vú, phổi và tiền liệt tuyến, Học Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số viện Quân y, Hà Nội. (2009) kết luận: 5. M.Rinaldi,C.Cauchi,C. Gridelli First line -Tuổi trung bình: 62 10,12; gặp nhiều chemotherapy in advanced or metastatic nhất là >60 tuổi (58,5%). Tỉ lệ nam/nữ:1,7/1. NSCLC.Annals of oncology: official journal - Có 57,7% BN có tiền sử hút thuốc đều là of the European Society for Medical nam giới, hút >20 năm 68%. Oncology/ESMO,17 Suppl 5,64-7(2006). - Chủ yếu ung thư biểu mô tuyến 75,38%. 6. Steinborn M.M., Heuck A.F., Tiling R., et - Tính chất tổn thương chủ yếu là tăng al. Whole-body bone marrow MRI in patients hoạt tính phóng xạ, không đối xứng (100%). with metastatic disease to the skeletal system. Chủ yếu là đa ổ (≥5 ổ 49,23%). J Comput Assist Tomogr, 123–129 (1999). -Vị trí tổn thương hay gặp nhất: xương cột 7. World Health Organization. International sống (68,46%), xương sườn (73,8%), xương Agency For Research On Cancer - chậu (41,5%). Có 44/130 BN (33,8%) phát GLOBOCAN 2018 database.. 468
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng E. coli mang gen mcr-1 phân lập từ phân người khỏe mạnh, phân động vật nuôi, thức ăn và nước tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
7 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở Hà Nội năm 2009
3 p | 105 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến đặc điểm của nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ 4 – 6 tuổi
4 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, chức năng thận trên siêu âm và xạ hình thận ở người hiến thận cùng huyết thống
9 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư thanh quản tại Huế
7 p | 40 | 3
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Sơn cam bắc ở Bắc Giang
6 p | 46 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm và biến đối hoạt tính cảm ứng tiết cytokine của tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV
10 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lớp sợi thần kinh và tế bào hạch hoàng điểm ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Hà Đông
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm giai đoạn bệnh của bệnh nhân ung thư trực tràng được chỉ định xạ trị trước mổ ngắn ngày kết hợp phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
6 p | 10 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp
5 p | 4 | 1
-
Nguyên nhân và đặc điểm của nhược thị ở trẻ em khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương với 99mTc-MDP trong bệnh u nguyên bào thần kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2018 - 03/2020
7 p | 21 | 1
-
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT đánh giá khả năng sống của cơ tim
11 p | 61 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trẻ bại não tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn