intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch của ung thư hắc tố da tại Bệnh viện K từ 2015 đến 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư hắc tố (UTHT) da là bệnh lý ác tính của các tế bào sinh sắc tố melanin ở da. Bài viết trình bày việc nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư hắc tố da; Nghiên cứu liên quan di căn hạch với một số yếu tố mô bệnh học của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch của ung thư hắc tố da tại Bệnh viện K từ 2015 đến 2020

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 2018: GLOBOCAN estimates of incidence giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào and mortality worldwide for 36 cancers in gan bằng phương pháp nút mạch hóa dầu. 185 countries. CA Cancer J Clin, 68(6):394- Luận án tiến sỹ chuyên ngành Chẩn đoán hình 424. ảnh, trường Đại học Y Hà Nội. 2. Paradis V, Fukayama M, Park YN, 6. Nguyễn Hoàng (2017). Nghiên cứu đặc điểm Schirmacher P (2019). Tumors of the liver lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật and intraheptic bile ducts. World Health cắt gan do ung thư tế bào gan sau nút động Organization. mạch gan. Luận án tiến sỹ chuyên ngành 3. Trịnh Quốc Đạt (2017). Nghiên cứu kiểu gen Ngoại tiêu hóa, trường Đại học Y Hà Nội. TP53 và MDM2 trong ung thư biểu mô tế bào 7. Trịnh Quốc Đạt (2019). Nghiên cứu ứng gan. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Hóa sinh, dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống trường Đại học Y Hà Nội. Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào 4. Nguyen-Dinh S-H, Do A, Pham TND, et al gan. Luận án tiến sỹ chuyên ngành Ngoại tiêu (2018). High burden of hepatocellular hóa, trường Đại học Y Hà Nội. carcinoma and viral hepatitis in Southern and 8. Brunt E., Aishima S., Clavien P.-A., et al Central Vietnam: Experience of a large (2018). cHCC-CCA: Consensus terminology tertiary referral center, 2010 to 2016. World J for primary liver carcinomas with both Hepatol, 10(1):116-123. hepatocytic and cholangiocytic differentation. 5. Huỳnh Quang Huy (2015). Nghiên cứu vai Hepatol Baltim Md, 68(1), 113–126. trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán và đánh NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ HẮC TỐ DA TẠI BỆNH VIỆN K TỪ 2015 ĐẾN 2020 Vũ Thanh Phương1, Nguyễn Văn Chủ1 TÓM TẮT 13 tiến cứu. Kết quả: bệnh hay gặp 40 đến 60 tuổi. Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô Nữ/nam 1,2/1.Vị trí hay gặp chi dưới 70%, u bệnh học và liên quan di căn hạch với một số yếu màu đen 65%, hình thái u nốt ruồi to 38,3%, thể tố mô bệnh học của ung thư hắc tố da. Đối tượng lan tràn nông 73,3%. Di căn hạch 28,3%. Bề dày và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân u T3 55%, loét 23,3%, Clark IV 56,7%, giai đoạn UTHT da giai đoạn II, III được điều trị bằng phát triển thẳng đứng 90%, xâm nhập mạch phẫu thuật triệt căn. Thiết kế nghiên cứu mô tả 18,3%, có vệ tinh 31,7%. Nhóm thưa thớt lympho xâm nhập u 61,1%, di căn hạch thể nốt 1 Bệnh viện K 75,0%. Di căn hạch nhóm u bề dày T3, T4 cao Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thanh Phương hơn nhóm T1, T2, 34% và 7,7%. Di căn hạch Email: vuthanhphuonghm@gmail.com nhóm loét cao hơn nhóm không loét, 42,8% và Ngày nhận bài: 11.11.2020 23,9%. Di căn hạch nhóm xâm lấn Clark IV-V Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 cao hơn nhóm Clark I-II-III, 34% và 7,7%. Di Ngày duyệt bài: 30.11.2020 80
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 căn hạch ở nhóm giai đoạn phát triển thẳng đứng development stage 90%, invasion to blood vessel cao hơn nhóm không giai đoạn phát triển thẳng 18,3%, satellite around the tumor 31.7%. The đứng, 31,5% và 0%. Di căn hạch nhóm xâm less invasive lymph node group 61,1%, lymph nhập mạch cao hơn nhóm không xâm nhập node metastasis in nodular melanoma 75%. mạch, 90,9% và 14,3%. Di căn hạch nhóm có vệ Lymph node metastasis in thickness tumor (T3, tinh cao hơn nhóm không vệ tinh, 47,4% và T4) higher than one (T1, T2), 34% and 7.7%. 19,5%. Di căn hạch nhóm không lympho bào, Lymph node metastasis in tumors with ulceration lympho bào thưa thớt, dày đặc 52,6%, 20%, 0%. higher than one without ulceration, 42.8% and Kết luận: Bệnh hay gặp 40-60 tuổi. Nữ/nam 23.9%. Lymph node metastasis in vasive group 1,2/1.Chi dưới 70%, màu đen 65%, nốt ruồi to Clark IV-V is higher than one Clark I-II-III, 34% 38,3%. Thể lan tràn nông 73,3%. Di căn hạch and 7.7%. Lymph node metastasis in the vertical 28,3%. Bề dày u > 2mm gặp tỷ lệ cao 86,7%, development stage group is higher than group loét u 23,3%. Clark IV, V 78,4%. Giai đoạn phát without one, 31.5% and 0%. Lymph node triển thẳng đứng 90%. Xâm nhập mạch 18,3%. metastasis in invasive group to blood vessel Có vệ tinh 31,7%. Nhóm thưa thớt lympho bào higher than group without invasive, 90.9% and và không có lympho bào xâm nhập gặp tỷ lệ cao 14.3%. Lymph node metastasis in tumors with 92,6%. Tỷ lệ di căn hạch có liên quan đến các thể satellite higher than one without satellite, 47.4% mô bệnh học. Tỷ lệ di căn hạch tăng khi: bề dày and 19.5%. Lymph node metastasis in group u tăng, có loét u, xâm lấn Clark tăng, có giai without invasive lymph node, sparse invasive đoạn phát triển, u xâm nhập mạch, có nhân vệ group, dense invasive group 52.6%, 20%, 0%. tinh, lympho xâm nhập u. Conclusion: Common age from 40 to 60 years. Từ khóa: ung thư hắc tố da. Female/male 1.2/1. Lower limbs 70%, black tumors 65%, big mole 38.3%. Superficial SUMMARY spreading melanoma 73.3%. Lymph node STUDY LYMPH NODE METASTASIS metastasis 28.3%, > 2mm thickness 86,7%,; FEATURES OF CUTANEOUS ulcer 23.3%, Clark IV, V 78,4%. Tumors with MELANOMA AT K HOSPITAL FROM the vertical development stage 90%. Lymph node 2015 TO 2020 metastasis relates to histopathology, thickness, Objective Comment clinical, ulcer, clark, stage, invasive to blood vessel, histopathological features and relation between satellite, invasive lymph node. the lymph node metastasis and some pathological Keyword: Cutaneous melanoma. factors of cutaneous melanoma. Subjects and methods: a prospective study on 60 cutaneous I. ĐẶT VẤN ĐỀ melanoma patients in stage II, III were treated Ung thư hắc tố (UTHT) da là bệnh lý ác with radical surgery. Results: Common age from tính của các tế bào sinh sắc tố melanin ở da. 40 to 60 years. Female/male is 1.2/1. Tumors are Các tế bào này phân bố chủ yếu ở lớp đáy often located in the lower limbs 70%, black của thượng bì (90%), niêm mạc, màng não, tumors 65%, big mole 38.3%, superficial võng mạc mắt, sinh dục, đại trực tràng, ống spreading melanoma 73.3%. Lymph node hậu môn,… UTHT da là bệnh rất ác tính, metastasis 28.3%. Thickness in T3 55%, ulcer tiến triển nhanh, di căn sớm. Tỷ lệ mắc 23.3%, Clark IV 56.7%. The vertical UTHT da tăng liên tục ở hầu hết các nước 81
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ trong nhiều thập kỷ qua, tỷ lệ mắc mỗi năm 2. Nghiên cứu liên quan di căn hạch với tăng lên nhanh chóng 4-6%. Bệnh này đang một số yếu tố mô bệnh học của chúng. ngày càng có xu hướng thành bệnh phổ biến ở các nước châu Âu, châu Mỹ, Úc và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Newzealand. Tại Mỹ, theo hiệp hội ung thư 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh Hoa Kỳ, 2020 ước tính 100.350 ca mắc mới nhân UTHT da giai đoạn II, III, có u nguyên trong đó 60.190 nam, 40.160 nữ và 6.850 ca phát, được điều trị phẫu thuật triệt căn tại tử vong do bệnh này trong đó 4.610 nam và Bệnh viện K từ 1/2015-10/2020. 2.240 nữ. Là bệnh phổ biến thứ năm ở nam 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên giới và thứ 6 ở nữ giới, và là một trong cứu mô tả tiến cứu. những ung thư phát triển nhanh nhất trong 2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: trực tiếp các bệnh ung thư ở Mỹ [1], [2]. Ở Việt Nam, khám và nghi đầy đủ theo mẫu bệnh án gần đây, chưa có công bố cụ thể về tỷ lệ mắc nghiên cứu, gồm tuổi, giới, vị trí u, hình thái, và tử vong UTHT da. Theo ghi nhận của màu sắc, một số yếu tố MBH Đoàn Hữu Nghị năm 1990, tỷ lệ mắc là 0,3- 2.4. Các biến số và chỉ số: tuổi, giới, vị 0,4/100.000 dân. UTHT da là bệnh ít gặp, trí u, màu sắc, hình thái u, typ mô bệnh học, nhưng đến khám và điều trị tại bệnh viện K di căn hạch, xâm nhập mạch, bề dày u, clark, tăng lên hàng năm [3]. Điều trị UTHTda, loét u, vệ tinh, lympho xâm nhập u, giai đoạn hiện nay phẫu thuật là phương pháp điều trị phát triển thẳng đứng. chủ yếu khi bệnh ở giai đoạn tại chỗ, tại 2.5. Xử lý số liệu: số liệu và kết quả thu vùng, điều trị bằng hóa chất ít hiệu quả, được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, mang tính chất bổ trợ khi bệnh ở giai đoạn tính tần suất, tỷ lệ phần trăm. Sử dụng kiểm muộn. Trên thực tế, chưa có nghiên cứu nào định χ2 để phân tích mối liên quan giữa các về đặc điểm di căn hạch của ung thư hắc tố biến, trường hợp mẫu quan sát dưới 5 sẽ da. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu dùng phương pháp kiểm định chính xác đề tài “Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch của (Exact Probability Test Fisher và Phi and ung thư hắc tố da tại Bệnh viện K” nhằm hai Cramer’s). mục tiêu: 2.6. Vấn đề đạo đức: Đề cương nghiên 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô cứu đã được thông qua Hội đồng chấm đề bệnh học của ung thư hắc tố da. cương bệnh viện K. Các biến số, chỉ số được thu thập một cách trung thực và khoa học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới LỨA NAM NỮ TỔNG TUỔI Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 20 0 0 0 0 0 0 20-39 4 6.7 6 10 10 16.7 82
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 40-59 17 28.3 19 31.7 36 60 60-79 6 10 7 11.6 13 21.6 > 80 0 0 1 1.7 1 1.7 Tuổi trung bình 52,2 ± 11,2, tuổi thấp nhất 20, tuổi cao nhất 86; hay gặp 40-60 tuổi (60%), nữ/nam là 1,2/1. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố mô bệnh học Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đầu cổ 4 6,6 Thân mình 6 10,0 Chi trên 8 13,3 Chi dưới 42 70.0 Tổng số 60 100 Mầu sắc Màu đen 39 65,0 Màu nâu sẫm 15 25,0 Không nhiễm sắc 6 10,0 Tổng số 60 100 Hình thái Loét 5 8.3 Loét sùi 15 25,0 Nốt ruồi to 23 38,3 Sùi 11 18,3 Phẳng 6 10,0 Tổng 60 100 Bề dày u (mm) ≤1 0 0,0 1,01-2 8 13,3 2,01-4 33 55,0 ≥4 19 31,7 Tổng 60 100 Loét u Không 46 76,7 Có 14 23,3 Tổng 60 100 Vị trí gặp nhiều chi dưới 70%, chi trên 13,3%, đầu cổ 6,6%. Màu đen 65,%, nâu sẫm 25,0%. Nốt ruồi to 38,3%, loét + loét sùi 33,3%. Bề dày T3, T4 tỷ lệ cao 86,7%, T2 13,3%. Loét u 23,3%. 83
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 3.3. Một số yếu tố mô bệnh học Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Di căn hạch N0 43 71,7 N1 7 11,7 N2 6 10 N3 4 6,6 Tổng 60 100 Típ mô bệnh học Thể lan tràn nông 44 73,3 Thể nốt 8 13,3 Thể nốt ruồi son 5 8,3 Thể nốt ruồi son đỉnh 3 5,0 Tổng 60 100 Xâm lấn Clark I 0 0,0 II 4 6.6 III 9 15,0 IV 34 56,7 V 13 21.7 Tổng 60 100 Giai đoạn phát triển Có phát triển thẳng đứng 54 90,0 Không có giai đoạn phát triển thẳng đứng 6 10,0 Tổng 60 100 Xâm nhập mạch Có xâm nhập mạch 11 18,3 Không có xâm nhập mạch 49 81,7 Tổng 60 100 Vệ tinh vi thể Có 19 31.7 Không 41 68,3 Tổng 60 100 Mức độ lympho xâm nhập u Dày đặc 4 7,4 Thưa thớt 33 61,1 Không có lympho bào 17 31,5 Tổng 54 100 84
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Di căn hạch 28,3%, N1 11,7%, N2 10%, N3 6,6%. Thể lan tràn nông 73,3%, thể nốt 13,3%, nốt ruồi son 8,3%, thể ruồi son đỉnh 5,0%. Clark IV 56,7%, Clark V 21,7%, Clark III, II 15,0% và 6,6%. Có phát triển thẳng đứng 90,0%. Xâm nhập mạch 18,3%. Có vệ tinh 31,7%. Nhóm thưa thớt lympho bào xâm nhập 61,1%. 3.2. Liên quan di căn hạch với một số yếu tố mô bệnh học Di căn hạch với típ mô bệnh học, bề dày u, loét u Bảng 3.4. Di căn hạch với típ mô bệnh học, bề dày u, loét u Típ mô bệnh học Di căn hạch Tỷ lệ di căn hạch (n =60) Di căn hạch Không di căn (%) Thể lan tràn nông 6 38 13,6 Thể nốt 6 2 75,0 Thể nốt ruồi son 1 4 20,0 Thể nốt ruồi son đỉnh 2 1 66,7 p < 0,05 Bề dày khối u Di căn hạch Tỷ lệ di căn hạch ( n=60) Di căn hạch Không di căn (%) T1, T2 1 12 7,7 T3, T4 16 31 34,0 p < 0,05 Di căn hạch Tỷ lệ di căn hạch Loét u (n =60) Di căn hạch Không di căn (%) Có 6 8 42,8 Không 11 35 23,9 p < 0,05 Di căn hạch thể nốt cao nhất 75,0%, thể nốt ruồi son đỉnh 66,7%, thể nốt ruồi son 20%, lan tràn nông 13,6%, (p < 0,05). Di căn hạch ở nhóm u có bề dày T3, T4 cao hơn nhóm T1, T2, 34% và 7,7%. Di căn hạch ở nhóm có loét u cao hơn nhóm không loét, 42,8% và 23,9% (p < 0,05). Di căn hạch với Clark, giai đoạn phát triển, xâm nhập mạch Bảng 3.5. Di căn hạch với Clark, giai đoạn phát triển, xâm nhập mạch Di căn hạch Tỷ lệ di căn Clark (n=60) Di căn hạch Không di căn (%) I-II-III 1 12 7,7 IV-V 16 31 34,0 p < 0,05 Giai đoạn Di căn hạch Tỷ lệ di căn phát triển (n=60) Di căn hạch Không di căn (%) 85
  7. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Pha phát triển tỏa tia 0 6 0,0 Pha phát triển thẳng đứng 17 37 31,5 p < 0,05 Di căn hạch Tỷ lệ di căn Xâm nhập mạch (n=60) Di căn hạch Không di căn (%) Có xâm nhập mạch 10 1 90,9 Không có xâm nhập mạch 7 42 14,3 p < 0,05 Nhóm Clark I-II-III di căn hạch 7,7%, thấp hơn nhóm Clark IV-V di căn hạch 34,0% (p < 0,05). Di căn hạch nhóm phát triển thẳng đứng cao hơn nhóm phát triển không thẳng đứng, 31,5% và 0%. Nhóm xâm nhập mạch di căn hạch cao hơn không xâm nhập, 90,9% và 14,3% (p < 0,05). Di căn hạch với vệ tinh, lympho xâm nhập u Bảng 3.6. Di căn hạch với vệ tinh, lympho xâm nhập u Di căn hạch Tỷ lệ di căn hạch Vệ tinh vi thể (n=60) Di căn hạch Không di căn (%) Có 9 10 47,4 Không 8 33 19,5 p < 0,05 Mức độ lympho xâm Di căn hạch Tỷ lệ di căn hạch nhập u(n=54) Di căn hạch Không di căn (%) Dày đặc 0 4 0 Thưa thớt 7 26 21,2 Khg có lympho bào 10 7 58,8 p < 0,05 Di căn hạch nhóm có vệ tinh 47,4% cao hơn không có vệ tinh 19,5%. Nhóm lympho bào xâm nhập dày đặc u không có di căn hạch 0%, nhóm thưa thớt 21,2%, nhóm không có lympho bào xâm nhập 58,8%. Mức độ xâm nhập lympho bào càng tăng, tỷ lệ di căn hạch càng giảm (p < 0.05). IV. BÀN LUẬN Vị trí, màu sắc, hình thái u: Kết quả của 4.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học chúng tôi hay gặp chi dưới 70%, u màu đen Phân bố theo tuổi, giới: tuổi trung bình và nâu sẫm 90%, nốt ruồi to 38,8%, sùi lét 52,2±11,2; trẻ nhất 20, già nhất 86 tuổi; hay 25%. Kết quả của Bartoli C u ở chi dưới gặp 40-60 tuổi (60%), nữ/ nam 1,2. Kết quả 34,9%, sự khác nhau có thể bệnh nhân của nghiên cứu của Masback A, tuổi TB 53,2, trẻ chúng tôi đa số là nông dân, da bàn chân nhất 12, già nhất 86; hay gặp 50-70 tuổi sừng hóa nhiều, mầu đen và nâu sẫm 85%, (76,6%), Nữ/nam 1,3 [4]. nốt ruồi to 34,5%, sùi lét 22%, tương tự kết 86
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 quả của chúng tôi [5]. 0,05. Tương tự kết quả của Mandala di căn Di căn hạch, típ mô bệnh học, bề dày u: hạch thể nốt, nốt ruồi son đỉnh, nốt ruồi son, Kết quả của chúng tôi, di căn hạch vùng lan tràn nông lần lượt 64,3%, 49,3%, 22,1%, 28,3%, thể lan tràn nông 73,3%, thể nốt 12,3% (p < 0,05) [6]. 13,3%, u có bề dày T1 0%, T2 13,3%, T3 Bề dày u nguyên phát, loét u nguyên 55%, T4 31,7%. Kết quả của Mandala di căn phát: Kết quả của chúng tôi, nhóm có bề dày hạch 18,8%, thể lan tràn nông 70%, thể nốt u càng lớn thì di căn hạch càng cao, cụ thể bề 15%, bề dầy u T1 24,3%, T2 28,4%, T3 dày u T3, T4 di căn hạch 34,0% và u T1, T2 32,1%, T4 15,2%[6]. Kết quả di căn hạch và di căn hạch 7,7% (p < 0,05). Kết quả của bề dầy u của chúng tôi có khác so với Madala di căn hạch tăng lên theo độ dầy u, Mandala, có thể do bệnh nhân của chúng tôi T1, T2, T3, T4 lần lượt là 4,2%, 25,0%, đến viện ở giai đoạn muộn hơn, còn các thể 30,5%, 40,3% (p < 0,05) [6]. Di căn hạch lâm sàng cho kết tương tự như kết quả của của nhóm loét cao hơn nhóm không loét, Mandala. tương ứng 42,8% so với 23,9%, tương tự Loét u, Clark, giai đoạn phát triển: Kết như kết quả của Madala di căn hạch của quả nhóm loét u 23,3%, Clark IV, V 78,4%, nhóm loét cao hơn nhóm không loét, tương mô u phát triển thẳng đứng chiếm 90%, ứng 49,3% so với 16,5% (p < 0,05). tương tự kết quả của Mandala 27,2% u có Xâm lấn Clark, giai đoạn phát triển: loét, xâm lấn Clark và mô u phát triển thẳng Kết quả của chúng tôi, Clark I-II-III di căn đứng cao hơn kết quả của Mandala 50,2% và hạch 7,7%, thấp hơn Clark IV-V di căn hạch 62,9%, do bệnh nhân của chúng tôi đến viện 34,0% (p < 0,05), tương tự kết quả của muộn hơn [6]. Mandala di căn hạch Clark I-II-III 7,6% thấp Xâm nhập mạch, vệ tinh, lympho xâm hơn Clark IV-V 32,2% (p < 0,05) [6]. Có 0% nhập u: Kết quả của chúng tôi, xâm nhập di căn hạch ở pha phát triển tỏa tia và 31,5% mạch 18,3%, có nhân vệ tinh 31,7%, nhóm di căn hạch ở pha phát triển thẳng đứng. Kết lympho xâm nhập thưa thớt 61,1%, nhóm quả của Taran, pha phát triển tỏa tia di căn không có xâm nhập 31,5%, nhóm xâm nhập hạch chỉ 3,9%, pha phát triển thẳng đứng di dày đặc 7,4%. Kết quả của chúng tôi xâm căn hạch 31,2% (p < 0,05) [7]. nhập mạch thấp hơn kết quả của Mandala Xâm nhập mạch, nhân vệ tinh: Kết quả xâm nhập mạch là 34,9%, nhân vệ tinh cho của chúng tôi, nhóm xâm nhập mạch cho di kết quả tương tự của Mandala là 17,4%, căn hạch cao hơn nhóm không xâm nhập lympho xâm nhập u cũng cho kết quả tương mạch, tương ứng 90,9% so với 14,3%, (p < tự Mandala là lympho xâm nhập u dày đặc 0,05). Kết quả của Xiaowei di căn hạch và thưa thớt 95,7%, lympho không xâm nhập nhóm xâm nhập mạch cao hơn nhóm không 4,3% [6]. xâm nhập mạch, tương ứng 85,4% so với 4.2. Liên quan di căn hạch với một số 12,7% (p < 0,05) [13]. Nghiên cứu của yếu tố mô bệnh học chúng tôi di căn hạch nhóm có vệ tinh cao Đặc điểm các típ mô bệnh học: Kết quả hơn nhóm không có vệ tinh, tương ứng là của chúng tôi, di căn hạch thể nốt 75%, nốt 47,4% so với 19,5%, (p < 0,05). Nghiên cứu ruồi son đỉnh 66,7%, thể nốt ruồi son 20%, của Xiaowei di căn hạch của nhóm có vệ tinh thể lan tràn nông 13,6%, có sự khác biệt p < 64,2% và nhóm không vệ tinh chỉ 18,2% (p 87
  9. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ < 0,05) [8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Xâm nhập lympho vào u: Kết quả của 1. Albino A.P, Reed J.A., McNutt N.S et al. chúng tôi, nhóm lympho bào xâm nhập dày (1997). Molecular Biology of Cutaneous đặc di căn hạch 0%, nhóm lympho bào xâm Melanoma, Principles and practice of nhập thưa thớt di căn hạch 21,2%, nhóm Oncology. Lippincott Raven, 2, 46. không có lympho bào xâm nhập di căn hạch 2. Marc Hurlbert (2020). 2020 Melanoma 58,8% (p < 0,05), mức độ xâm nhập lympho mortality rates decreasing despite ongoing bào càng tăng, di căn hạch càng giảm. Kết increase in incidence. Melanoma research quả của Mandala, nhóm không có lympho Alliance. bào, thưa thớt và dày đặc tương ứng là 5,5%, 3. Đoàn Hữu Nghị (1999). U hắc tố ác tính; 18,3%, 27,8% [6]. Hướng dẫn thực hành chẩn đoán, điều trị ung thư. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 1: p. 67-78 V. KẾT LUẬN 4. Masback A., Westerdahl J., Ingvar et al. 5.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh (1997). Cutaneous malignant melanoma in học: Bệnh hay gặp 40-60 tuổi, tuổi trung southern Sweden 1965, 1975 and 1985 – bình là 52,3 ± 10,6, tỷ lệ nữ/nam 1,2/1, vị trí prognostic factors and histologic correlations. hay gặp là chi dưới 70%, u màu đen hay gặp Cancer, 83, 275-83. 65%. Hình thái hay gặp là nốt ruồi to 38,3%, 5. Bartoli. (1996). Clinical Diagnosis and loét và loét sùi 33,3%, thể lan tràn nông gặp therapy of cutaneous melanoma in situ. tỷ lệ cao 73,3%, tỷ lệ di căn hạch vùng là Cancer, 177, 888-92. 28,3%. Bề dày u > 2mm gặp tỷ lệ cao 6. M. Mandala, G.L. Imberti, et al. (2009). 86,7%, loét u là 23,3%, Clark IV, V 78,4%, Clinical and histopathological risk factors to giai đoạn phát triển thẳng đứng 90%, xâm predict sentinel lympho node positivity. nhập mạch máu 18,3%, nhân vệ tinh 31,7%. European journal of cancer, 45, 2537-2545 Nhóm thưa thớt lympho bào và không có 7. Taran JM, Heenan PJ. (2001). Clinical and lympho bào xâm nhập gặp tỷ lệ cao 92,6%. histological features of level 2 cutaneous 5.2. Liên quan di căn hạch với một số malignant melanoma associated with yếu tố mô bệnh học: Tỷ lệ di căn hạch có metastasis. Cancer, 91, 1822–1825. liên quan đến các thể mô bệnh học. Tỷ lệ di 8. Xiaowei Xu MD, Phyllis A. et al. (2008). căn hạch tăng khi: bề dày u tăng, có loét bề Lymphatic invasion revealed by multispectral mặt u, xâm lấn Clark tăng, có giai đoạn phát imaging is common in primary melanomas triển, u xâm nhập mạch máu, có nhân vệ and associates with prognosis. Human tinh, có lympho xâm nhập u. Pathology, 39, 901-909. 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2