Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi nguyên phát ở Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng 1/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi nguyên phát ở Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 nghiên cứu. Gây mê dòng thấp với lưu lượng khí mới 0,5 Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức sevofluran lít/phút giúp giảm mức tiêu thụ thuốc mê tiêu thụ trung bình trong quá trình GMDT của sevofluran. Từ đó giảm chi phí gây mê và giảm ô nhóm N0,5 là 0,14 ± 0,03 ml/phút, thấp hơn nhiễm môi trường. nhóm N1 là 0,19 ± 0,05 ml/phút, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả này thấp hơn với tác giả Horwitz [7] 1. Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Đánh giá chức năng lọc của thận khi gây mê vòng kín lưu lượng thấp khi nghiên cứu mức tiêu thụ desfluran và trong phẫu thuật ổ bụng, Luận án tiến sỹ y học, sevofluran trong gây mê dòng thấp với FGF 0,5 Viện nghiên cứu khoa học Y Dược 108. và 1 lít/phút, duy trì MAC trong mổ 0,8. Cho kết 2. Atia A. and Abdel-Rahman K. (2016), quả, mức tiêu thụ sevofluran của FGF 0,5 lít/phút "Combined Thoracic Epidural with General Anesthesia vs. General Anesthesia Alone for Major thấp hơn 19% so với FGF 1 lít/phút. Cụ thể Abdominal Surgery: Anesthetic Requirements and lượng sevofluran tiêu thụ trong mổ với dòng 0,5 Stress Response", J Anesth Clin Res 7:616. lít/phút là 0,22 ml/phút và với dòng 1 lít/phút là 3. Braz J. R. C., Braz M. G., Hayashi Y., et al. 0,27 ml/ phút. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (2017), "Effects of different fresh gas flows with or without a heat and moisture exchanger on với p < 0,002. inhaled gas humidity in adults undergoing general Kết quả của chúng tôi gần tương đồng với tác anaesthesia: A systematic review and meta- giả Venkatachalapathy khi nghiên cứu về những analysis of randomised controlled trials", Eur J thay đổi trong thành phần khí khi GMDT trong Anaesthesiol. 34(8), pp. 515-525. thời gian 110 phút với FGF 0,6 lít/phút, FDO2 4. Chatrath V., Khetarpal R., Bansal D., et al. (2016), "Sevoflurane in low-flow anesthesia using 50%, MAC duy trì trong mổ 1-1,2. Cho thấy, "equilibration point"", Anesthesia, essays and lượng sevofluran tiêu thụ trung bình là 16,3 researches. 10(2), pp. 284-290. ml/110 phút (0,15ml/ phút). 5. Foldes F. F., Ceravolo A. J., and Carpenter S. MAC trung bình trong nghiên cứu của chúng L. (1952), "The Administration of Nitrous Oxide- oxygen Anesthesia in closed systems", Annals of tôi dao động trong khoảng 0,8-1 MAC. Phù hợp Surgery. 136(6), pp. 978-981. với MAC để duy trì mê trong gây mê dòng thấp 6. Herbert L. and Magee P. (2017), "Circle và trong phẫu thuật người cao tuổi. Tác giả systems and low-flow anaesthesia", BJA Education. Matsuura và cộng sự nghiên cứu mối liên quan 17(9), pp. 301-305. 7. Horwitz M. and Jakobsson J. G. (2016), của MAC và độ tuổi để duy trì BIS < 50 trong "Desflurane and sevoflurane use during low- and gây mê, cho thấy MAC tại các độ tuổi người trẻ minimal-flow anesthesia at fixed vaporizer (20 - 40 tuổi), trung niên (41 - 66 tuổi), người settings", Minerva Anestesiol. 82(2), pp. 180-5. già (71 - 86 tuổi) tương ứng là 1,28 (1,24 - 8. Kumar M., Sinha M., Karim H. M. R., et al. (2017), " Low flow anesthesia will gain eras 1,32), 0,97 (0,89 - 1,05), 0,87 (0,84 - 0,90). (enhanced recovery after surgery)", Bali Journal of V. KẾT LUẬN Anesthesiology. 1(3), pp. 51-54. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CLVT UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH Đặng Vĩnh Hiệp*, Đinh Dương Tùng Anh**, Nguyễn Thành Lễ*** TÓM TẮT mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh 3 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng ung thư phổi nguyên phát. Đối tượng và phương 1/2019. Thu thập số liệu theo bệnh án nghiên cứu, rút pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu ra được các giá trị của CLVT trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Kết quả: Đặc điểm chung của *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, đối tượng NC: Nam/nữ=51/28 (1.8:1). Tuổi trung bình là 62,12±9,87 (năm), lớn nhất 78, nhỏ nhất 29. **Đại học Y Dược Hải Phòng, Đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP: Tổn thương ***Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long. khu trú ở 1 thùy phổi cao nhất 83,5%. Khối u có kích Chịu trách nhiệm chính: Đặng Vĩnh Hiệp thước ≥ 5 cm chiếm tỉ lệ cao nhất 44,3%. Bờ tua gai Email: namxoanle.hmu@gmail.com lởm chởm có tỉ lệ cao nhất 55,7%. Mật độ đồng nhất Ngày nhận bài: 26/12/2019 chiếm 58,2%; Không đồng nhất 41,8%. Tỉ lệ vôi hoá Ngày phản biện khoa học: 19/1/2020 8,9%. Tỉ lệ khối u tạo hang là 17,7% trong đó chiều Ngày duyệt bài: 1/2/2020 dày trung bình thành hang là 2,03±0,63 mm (1,0- 9
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 3,0). Kích thước càng lớn thì bờ đa cung, tua gai càng cắt lớp vi tính (CLVT) nói riêng là rất quan trọng. cao, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm T Bảng 1. Số lượng thùy phổi bị tổn thương test, hai biến không có phân phối chuẩn bằng Số lượng thùy Số lượng Tỉ lệ phép kiểm Mann Whitney. phổi (n=79) (%) Cả hai phổi (6 thuỳ) 6 7,6 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cả 3 thùy phổi phải 2 2,5 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 79 bệnh 2 thùy phổi trái 5 6,3 nhân được xác định chẩn đoán ung thư phổi 1 thùy phổi 66 83,5 nguyên phát bằng mô bệnh học và được điều trị TB±ĐLC 1,54±1,44 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Nhận xét: Tổn thương khu trú ở 1 thùy phổi Chí Minh. Rút ra một số kết quả NC như sau: cao nhất 83,5%. Tổn thương ở 2 thùy phổi trái 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên là 6,3% và 3 thùy phổi phải có tỉ lệ 2,5%. Có 06 cứu: Nam/nữ=51/28 (1.8/1). Tuổi trung bình là trường hợp có tổn thương ở cả 6 thuỳ của phổi 62,12±9,87 (năm), lớn nhất 78, nhỏ nhất 29. 7,6%. Trung bình có 1,54±1,44 thùy phổi bị tổn 2. Đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP thương trên một đối tượng nghiên cứu. Bảng 2. Đặc điểm kích thước khối u, đường bờ và mật độ theo kích thước khối u < 3 cm (n=17) 3 - 5 cm (n=27) ≥ 5 cm (n=35) Đường bờ p n % n % n % Rõ, tròn nhẵn 10 66,7 3 20,0 2 13,3 Đa cung 1 5,0 10 50,0 9 45,0 0,000 Tua gai, lởm chởm 6 13,6 14 31,8 24 54,5 Đồng nhất 16 94,1 18 66,7 12 34,3 000 Không đồng nhất 1 5,9 9 33,3 23 65,7 Vôi hoá 0 0 1 3,7 6 17,1 - Hang 1 5,9 1 3,7 12 34,3 - Nhận xét: Khối u có kích thước ≥ 5 cm lấn nhu mô phổi có tỉ lệ cao nhất với 68,4%; tiếp chiếm tỉ lệ cao nhất 44,3%. Về đường bờ của đến là xâm lấn phế quản với 30,4%; xâm lấn khối u: Bờ tua gai lởm chởm có tỉ lệ cao nhất màng phổi 8,9%; xâm lấn màng tim 1,3% và 55,7%. Tiếp đến là bờ đa cung 25,3%. Bờ tròn hủy xương thành ngực 2,5%. rõ 19%. Về mật độ: Mật độ đồng nhất chiếm Bảng 4. Hạch ở phổi và trung thất 58,2%; Không đồng nhất 41,8%. Tỉ lệ vôi hoá Số lượng Tỉ lệ 8,9%. Tỉ lệ khối u tạo hang là 17,7% trong đó Vị trí (n=79) (%) chiều dày trung bình thành hang là Trung thất 23 29,1 2,03±0,63mm (1,0-3,0). Kích thước càng lớn thì Rốn phổi 1 1,3 bờ đa cung, tua gai càng cao, p 5cm vôi hoá 17,1%; tạo hang 34,3%. Carina + rốn phổi 1 1,3 Mật độ không đồng nhất tăng dần theo kích Nhận xét: Hạch trung thất có tỉ lệ cao nhất thước khối u (từ 5,9% tăng lên 65,7%), trong 29,1%. khi đó tỉ lệ mật độ đồng nhất tỉ lệ nghịch với Bảng 5. Phân loại TNM theo AJCC 7th tăng kích thước khối u (từ 94,1% giảm xuống Số lượng Tỉ lệ còn 34,3%) có ý nghĩa thống kê p
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Nhận xét: T2 có tỉ lệ cao nhất với 41,8%; gai là thường gặp nhất với 55.4% các trường trong đó T2a chiếm 20,3% và T2b chiếm 21,5%. hợp. NC của chúng tôi tương đồng với kết quả Tiếp đến T4 với tỉ lệ 27,8% ở đối tượng nghiên NC của tác giả Cung Văn Công (2015) và Dấu cứu. T3 chiếm tỉ lệ 17,7% và thấp nhất là T1 với hiệu được mô tả là xuất hiện hình ảnh các dải 12,7% cho cả hai giai đoạn T1a và T1b.Hạch N2 tăng tỉ trọng mảnh từ bờ tổn thương lan ra nhu chiếm tỉ lệ 27,8%. Di căn M1a chiếm 24,1% mô phổi xung quanh. Về mặt mô bệnh học, hình Bảng 6: Phân loại giai đoạn dựa trên ảnh bờ tua gai phản ánh hiện tượng co kéo tổ TNM theo AJCC 7th chức kẽ liên tiểu thùy về phía khối u. Dấu hiệu Số lượng bờ tua gai rất có giá trị trong chẩn đoán UTP, Giai đoạn Tỉ lệ (%) (n=79) mặc dù dấu hiệu này cũng có thể gặp trong mổ Ia 9 11,4 số các tổn thương lành tính khác như viêm phổi I Ib 11 13,9 tổ chức hóa, u lao hay trong các khối xơ hóa IIa 13 16,5 trong bệnh phổi silicosis [2-5]. II IIb 11 13,9 Mật độ theo kích thước khối u kết quả nghiên IIIa 13 16,5 III cứu của chúng tôi cho thấy mật độ đồng nhất IIIb 2 2,5 giảm dần tỉ lệ nghịch với tăng kích thước khối u IV 20 25,3 với tỉ lệ giảm từ 94,1% xuống 34,3% tương ứng Nhận xét: Giai đoạn IV ở đối tượng nghiên với tăng kích thước khối u từ < 3cm lên > 5cm. cứu chiếm tỉ lệ 25,3%. Ở nhóm >5cm vôi hoá 17,1% và tạo hang IV. BÀN LUẬN 34,3% điều này chứng tỏ mức độ phát triển của 1. Đặc điểm chung: Theo công bố của WHO tổn thương cũng như thời gian xuất hiện đã lâu. về Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (GLOBOCAN) Nhiều tác giả cho rằng do sự phát triển của khối năm 2018 thì trên thế giới cũng như tại Việt u, sự tăng sinh mạch máu, hoại tử khối u gây ra Nam, UTP đã vươn lên đứng hàng thứ hai, hay ở giai đoạn muộn, trong khi giai đoạn sớm thì gặp ở nam giới. NC của chúng tôi phù hợp với mật độ khối u thường đồng nhất, chưa có sự kết luận trên và của tác giả Cung Văn Công hoại tử khối u cũng như sự vôi hóa [6]. (2015) [1-2]. Trong NC của chúng tôi đa số thấy khối u 2. Đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP ngấm thuốc mạnh với 60.8%. Mức độ ngấm Đại đa số u có kích thước lớn trên phim CLVT, thuốc của khối u phản ánh tình trạng tăng sinh với khối U > 3cm chiếm gần 75 %, trong đó khối mạch trong các tổn thương ác tính. Trong U > 5cm chiếm 44,5%. NC của chúng tôi tương nghiên cứu đa trung tâm của Swensens và cs đồng với tác giả Cung Văn Công (2015), điều này (2000), tác giả nhận thấy thông thường các nốt có thể giải thích do BN thường đến viện muộn. ác tính ngấm thuốc trên 20HU trong khi các nốt Đường kính u phổi ác tính có ảnh hưởng lớn tới lành tính chỉ ngấm dưới 15HU. Khi dùng mốc 15 tiên lượng bệnh. Khối u có đường kính nhỏ HU để phân biệt tình trạng ngấm thuốc cản thường có tiên lượng tốt hơn. Theo Wisnivesky, quang của khối u lành tính và ác tính thì đạt độ khối u đường kính dưới 15mm thì tỷ lệ bệnh giai nhạy 98%, độ đặc hiệu 58%, độ chính xác 77% đoạn I là 54% so với 46% nếu đường kính từ 16 và giá trị chẩn đoán âm tính 96% [7]. đến 25mm, 34% nếu đường kính từ 26 đến Chẩn đoán có hay không có xâm lấn màng 35mm, 25% nếu đường kính 36 đến 45mm và phổi và thành ngực với những khối u ở ngoại 15% nếu đường kính trên 45mm [2-3]. biên liên quan trực tiếp tới chỉ định phẫu thuật. Trong NC của chúng tôi cho thấy đa số khối u Tuy nhiên phẫu thuật chỉ bị chống chỉ định với thường gặp ở một thùy phổi với 83,5% các các khối u đã xâm lấn rộng vào thành ngực. Mặc trường hợp. Ung thư phổi hay gặp ở phổi phải dù vậy việc chẩn đoán xâm lấn thành ngực là hơn phổi trái, ưu thế ở thùy trên là kết quả đã không dễ trên CLVT. Hai dấu hiệu có thể giúp được nhắc tới nhiều trong các nghiên cứu trong khẳng định xâm lấn là hình ảnh hủy xương thành và ngoài nước. Một số nghiên cứu cũng cho thấy ngực hoặc xâm lấn tạo khối. Các dấu hiệu khác đây là một trong các yếu tố tiên lượng về mặt có giá trị gồm xâm lấn xóa lớp mỡ ngoài màng hình ảnh của nốt ác tính ở phổi (cùng với dấu phổi (độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 85%), tỉ lệ hiệu bờ tua gai và đường kính). Vị trí u ở thùy đường kính u và diện tiếp xúc thành ngực >0,9 trên cũng được sử dụng trong một số mô hình (độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 80%) [5]. đánh giá nguy cơ ác tính của nốt đơn độc ở phổi Đường kính trục ngắn hạch trung thất [2-4]. >10mm được sử dụng rộng rãi như là mốc tham Đặc điểm đường bờ khối u cho thấy bờ tua chiếu để chẩn đoán hạch lớn bất thường trung 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây V. KẾT LUẬN đã cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu khả năng Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu phát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ về kích thước thì dấu hiệu hoại tử trung tâm và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hạch và thâm nhiễm tổ chức mỡ quanh hạch là do ung thư trên toàn thế giới. CLVT là phương các dấu hiệu cần quan tâm khi đánh giá hạch tiện không xâm lấn rất có giá trị trong việc định trung thất [2-5]. hướng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phần BN UTP đều chủ yếu ở giai đoạn T2, No, Mo, TÀI LIỆU THAM KHẢO điều này khác biệt với kết quả nghiên cứu của 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle tác giả Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31. CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được 2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm ở hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”, lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y ngang 2D với độ chi tiết rất cao và giúp cho việc Dược Lâm sàng 108. đo đạc và phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với 3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I. các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân Henschke, (2005), "Stage of lung cancer in giải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh relation to its size: part 2. Evidence",Chest, 127(4), pp. 1136-1139. đa hướng đã giúp làm tăng độ chính xác trong 4. Winer-Muram, H.T., (2006), "The solitary đánh giá kích thước T và vấn đề chẩn đoán các pulmonary nodule",Radiology, 239(1), pp. 34-49. tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc 5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins, lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT có tiêm (2011), "Thoracic imaging - Caridovascular radiology, 2nd ed.". thuốc cản quang vẫn là phương pháp chẩn đoán 6. Lederlin, M., et al., (2013), "Correlation of được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di radio- and histomorphological pattern of căn hạch trung thất ở các BN UTP do giá rẻ, tính pulmonary adenocarcinoma",Eur Respir J, 41(4), phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết pp. 943-951. 7. Swensen, S.J., et al., (2000), "Lung nodule hợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên enhancement at CT: multicenter study",Radiology, được đặt ra khi BN có những dấu hiệu lâm sàng 214(1), pp. 73-80. nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn. NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2 TÓM TẮT Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4 Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí một số chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân mắc máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặng nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả và kết giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối luận: Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăng tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng SaO2 không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫu nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống kê 1Học (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu viện Quân y thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số 2Bệnh viện Quân y 175 PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu động mạch Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở các thời điểm Email: truonggiang.dr@gmail.com sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫu Ngày nhận bài: 20/1/2020 thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN và Ngày phản biện khoa học: 12/2/2020 70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3 Ngày duyệt bài: 25/2/2020 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật). Có 54,84% BN, 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 130 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 122 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 76 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị
5 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư dạ dày trước điều trị
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính chấn thương thận
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn