intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tần suất mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng. Theo thống kê của WHO, trên toàn thế giới từ 108 triệu người mắc năm 1980 lên 422 triệu người năm 2014, bệnh gây biến chứng lên nhiều cơ quan đích quan trọng, trong đó có tổn thương mạch máu lớn. Động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng sớm nhất bởi ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 là cần thiết, giúp các nhà lâm sàng có chiến lược điều trị sớm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM<br /> ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2<br /> Lê Som Lan*, Huỳnh Kim Phượng*, Mai Công Sao**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tần suất mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng. Theo thống kê của<br /> WHO, trên toàn thế giới từ 108 triệu người mắc năm 1980 lên 422 triệu người năm 2014, bệnh gây biến chứng<br /> lên nhiều cơ quan đích quan trọng, trong đó có tổn thương mạch máu lớn. Động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là<br /> một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng sớm nhất bởi ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và<br /> chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 là cần thiết, giúp các nhà lâm sàng có chiến lược điều<br /> trị sớm.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả.<br /> Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường<br /> (nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về đường kính lòng mạch, các chỉ số huyết động<br /> giữa hai nhóm, tuy nhiên bề dày lớp nội trung mạch (IMT) và tỷ lệ mảng xơ vữa (MXV) nhóm ĐTĐ týp 2<br /> dày và nhiều hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê, IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 3,6±0,9mm và đoạn<br /> ĐMC bụng 2 là: 3,2±0,7mm, so với nhóm chứng IMT đoạn ĐMC bụng 1 là: 2,3±0,4mm và đoạn ĐMC<br /> bụng 2 là 1,8±0,3mm (p < 0,004). Tỷ lệ mảng xơ vữa ở đối tượngĐTĐ týp 2 chiếm 94,65%, so với 51,4% ở<br /> nhóm chứng (p < 0,05).<br /> Kết luận: Dày lớp nội trung mạc trong bệnh ĐTĐ týp 2 thường xuất hiện sớm, có khả năng dự báo và là<br /> dấu hiệu để theo dõi tình trạng xơ vữa động mạchlà một tổn thương nguyên nhân quan trọng gây biến chứng<br /> trong bệnh ĐTĐ.<br /> Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, động mạch chủ bụng, siêu âm, bề dày lớp nội trung mạc, xơ mỡ động mạch.<br /> ABSTRACT<br /> ULTRASONOGRAPHIC CHANGES OF ABDOMINAL AORTA IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS<br /> Le Som Lan, Huynh Kim Phuong, Mai Cong Sao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 181 - 186<br /> <br /> Objective: Prevalence of Type 2 diabetes is increasing fastly. According to WHO, worldly prevalence of type<br /> 2 diabetes is 108 million in 1980 and 422 million in 2014. Type 2 diabetes causes severe complications of target<br /> organs in which vascular complication is significant. Abdominal aorta is adversely effected soonest. So that, study<br /> changes of morphological characteristic and function of the abdominal aorta in patients with type 2 diabetes is<br /> very necessary.<br /> Methods: Cross-sectional, descriptive study.<br /> Results: The study is performed in 37 subjects with type 2 diabetes (study group), 35 healthy subjects<br /> (control group). The results do not show significant differences in luminal diameters and hemodynamic indices in<br /> both groups. However, intima-media thickness (IMT) and the incidence of atherosclerotic plaques in type 2<br /> <br /> <br /> * Khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu-BV Chợ Rẫy.<br /> ** Khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Đại học Y Dược TPHCM.<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lê Som Lan ĐT: 0985157988 Email: saolan1622008@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> diabetes group have meaningfully significant differences as compared to control group. In type 2 diabetes group,<br /> the IMT of abdominal aorta 1 is 3.6±0.9mm and in abdominal aorta 2 is 3.2±0.7mm as compared to control<br /> group2.3±0,4mm and 1.8±0,3mm, respectively. The incidence of atherosclerotic plaques is found 94.65% in type 2<br /> diabetes group as compared to 51.4% in control group.<br /> Conclusions: Intima-media thickness and atherosclerosis plaque of abdominal aorta in patients with type 2<br /> diabetes can be used as a prognosis predictor early and documented for follow-up of arterial atherosclerosis for the<br /> patients with type 2 diabetes.<br /> Keywords: Type 2 diabetes, abdominal aorta, intima-media thickness, ultrasonography, artery<br /> atherosclerosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm chứng<br /> ĐTĐ là một trong những bệnh gây xơ vữa Gồm những người được kiểm tra sức khỏe<br /> động mạch,xơ vữa động mạch là quá trình bệnh tổng quát không ghi nhận tiền căn hoặc đang<br /> lý phức tạp diễn ra ở lớp nội - trung mạc của mắc các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh động<br /> động mạch, từ đó gây ra các biến chứng ở các mạch vành, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh thận<br /> mạch máu lớn, nhỏ - là nguyên nhân quan trọng mạn, ung thư, hội chứng chuyển hóa,…<br /> gây nên biến chứng tim mạch và tử vong ở bệnh Các đối tượng lấy theo mẫu thuận tiện,<br /> nhân đái tháo đường.Để khảo sát hình thái và đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Chăm<br /> chức năng mạch máu thì siêu âm mạch là sóc sức khỏe theo yêu cầu và khoa Nội tiết của<br /> phương pháp đơn giản,rẻ tiền, tiện lợi, không Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 02/01/2014 đến<br /> xâm lấn, giá trị chẩn đoán cao. ngày 07/12/2014.<br /> Nhằm phát hiện sớm những thay đổi về Phương pháp<br /> hình thái và chức năng của mạch máu, giúp điều Tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> trị dự phòng hạn chế sự tiến triển và biến chứng<br /> Các biến số khảo sát<br /> của bệnh, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc<br /> điểm hình ảnh siêu âm ĐMC bụng ở BN ĐTĐ Siêu âm 2D, TM, Doppler xung,Doppler<br /> týp 2” với mục tiêu nghiên cứu như sau: màu, khảo sát tại 2 vị trí trên và dưới chỗ chia<br /> động mạch thận, với các biến số:<br /> Khảo sát đặc điểm vận tốc dòng máu trong<br /> ĐMC bụng trên BN ĐTĐ có so sánh với nhóm Đường kính lòng động mạch cuối tâm<br /> chứng. trương (Dd). Đường kính lòng động mạch cuối<br /> tâm thu (Ds). Độ dày lớp nội trung mạc (IMT-<br /> Khảo sát đặc điểm hình thái ĐMC bụng trên<br /> Intima-Media).Mảng xơ vữa: khi IMT> 2mm.<br /> BN ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng.<br /> Vận tốc đỉnh tâm thu (Vs). Vận tốc cuối tâm<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trương (Vd). Vận tốc trung bình (Vm). Thời gian<br /> Đối tượng nghiên cứu tăng tốc (ACCT). Chỉ số trở kháng (RI). Chỉ số<br /> Nhóm bệnh mạch đập (PI).<br /> <br /> Chẩn đoánĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA Xử lý số liệu<br /> 2013 gồm: 1/Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần<br /> mg/dl (11,1 mmol/L), kết hợp với các triệu chứng mềm SPSS 18.0.<br /> của tăng đường huyết. 2/Đường huyết lúc đói ≥ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 126 mg/dl (7,0 mmol/L) (sau 8 giờ nhịn ăn).<br /> 3/Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75gram Đặc điểm chung<br /> glucose ≥ 200mg. Giới: Nam: 24 (29,3%), Nữ: 48 (71,7%).<br /> <br /> <br /> <br /> 182 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi: nhỏ nhất: 25, lớn nhất: 79, trung bình là Bảng 4: Tỷ lệ MXV trên siêu âm ĐMCB giữa nhóm<br /> 50,3±10,01. ĐTĐ và nhóm chứng.<br /> Nhóm ĐTĐ (n=37) Nhóm chứng (n=35)<br /> Đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC Mảng xơ vữa<br /> (%) (%)<br /> bụng của các nhóm. Có 35 (94,6) 18(51,4)<br /> Bảng 1: So sánh vận tốc dòng máu trong ĐMC Không 2 (5,4) 17 (48,6)<br /> bụng giữa các nhóm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ<br /> Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ lệ MXV giữa nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng<br /> Nhóm P<br /> (n=35) X  SD (n=37) X SD (p < 0,05).<br /> ĐMC1 118,4±3,8 92,4±35,2 0,132<br /> PSV (cm/s)<br /> ĐMC2 137,4±59,7 128,7±43,0 0,480 BÀN LUẬN<br /> ĐMC1 17,5±6,6 17,6±7,9 0,928<br /> EDV (cm/s) Đặc điểm vận tốc dòng chảy qua các đoạn<br /> ĐMC2 27,7±16,1 27,0±14,4 0,848<br /> ĐMC1 44,5±32,9 37,5±14,7 0,241 ĐMC bụng của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng<br /> Vm (cm/s)<br /> ĐMC2 33,2±17,3 28,4±23,5 0,332 Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được<br /> Phép kiểm t độc lập. kết quả trình bày trong các bảng 1, 2, 3; qua<br /> Các chỉ số vận tốc dòng máu trong ĐMC phân tích so sánh, chưa ghi nhận có khác biệt<br /> bụng đoạn 1 và đoạn 2 giữa nhóm ĐTĐ và nhóm về các chỉ số dòng chảy giữa các nhóm nghiên<br /> chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. cứu với p > 0,05. Điều này hoàn toàn hợp lý<br /> bởi kết quả đo độ dày thành mạch cho thấy,<br /> Bảng 2: So sánh các chỉ số thời gian tăng tốc, chỉ số<br /> các mảng vữa xơ chỉ dày 2-4mm, chưa gây hẹp<br /> mạch đập, chỉ số trở kháng.<br /> lòng mạch có ý nghĩa, do vậy chưa gây biến<br /> Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ<br /> Chỉ số P đổi vận tốc. Theo y văn khi lòng động mạch<br /> (n=35) X  SD (n=37) X  SD<br /> ĐMC 1 74,7±20,7 69,9±18,7 0,299 hẹp trên 50% thì mới có sự thay đổi về vận tốc<br /> ACCT (ms)<br /> ĐMC 2 76,5±35,3 64,9±25,8 0,242 dòng máu, khi đó vận tốc tối đa Vs của ĐMC<br /> ĐMC 1 7,4±9,6 5,6±2,4 0,795 bụng tăng trên 120cm/s.<br /> PI<br /> ĐMC 2 6,1±4,4 8,4±8,2 0,148<br /> ĐMC 1 0,8±0,0 0,8±0,1 0,803<br /> Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, vận<br /> RI tốc tối đa ở các đoạn động mạch ở các nhóm có<br /> ĐMC 2 1,1±0,2 1,1±0,2 0,735<br /> Phép kiểm t độc lập. sự khác biệt và có độ phân tán (SD) khá lớn,<br /> tuy nhiên khi so sánh theo chi bình phương<br /> Thời gian tăng tốc ACCT, chỉ số mạch đập PI<br /> thì sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống<br /> và chỉ số trở khángRI ở các đoạn ĐMC bụng của<br /> kê. Nhưng so sánh với nghiên cứu của Trần<br /> nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng không có sự<br /> Công Đoàn thì có một số trường hợp không<br /> khác biệt có ý nghĩa.<br /> khác biệt, một số trường hợp sự khác biệt có ý<br /> Đặc điểm hình thái ĐMC bụng của các nghĩa. Trong thực hành, điều chỉnh góc giữa<br /> nhóm tia siêu âm và hướng dòng máu rất quan<br /> Bảng 3: So sánh đặc điểm hình thái ĐMC bụng giữa trọng, nếu có sai lệch 5-10 độ cũng có thể gây<br /> nhóm ĐTĐ và nhóm chứng. sai số vận tốc, và đây có lẽ là một lý do. Ngoài<br /> Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ ra, do việc chọn nhóm đối tượng và phương<br /> Nhóm P<br /> (n=35) X  SD (n=37) X  SD tiện nghiên cứu có khác nhau, cũng có thể ảnh<br /> ĐMC 1 2,3±0,4 3,6±0,9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1