Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM<br />
ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2<br />
Lê Som Lan*, Huỳnh Kim Phượng*, Mai Công Sao**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tần suất mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng. Theo thống kê của<br />
WHO, trên toàn thế giới từ 108 triệu người mắc năm 1980 lên 422 triệu người năm 2014, bệnh gây biến chứng<br />
lên nhiều cơ quan đích quan trọng, trong đó có tổn thương mạch máu lớn. Động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là<br />
một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng sớm nhất bởi ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và<br />
chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 là cần thiết, giúp các nhà lâm sàng có chiến lược điều<br />
trị sớm.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả.<br />
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường<br />
(nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về đường kính lòng mạch, các chỉ số huyết động<br />
giữa hai nhóm, tuy nhiên bề dày lớp nội trung mạch (IMT) và tỷ lệ mảng xơ vữa (MXV) nhóm ĐTĐ týp 2<br />
dày và nhiều hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê, IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 3,6±0,9mm và đoạn<br />
ĐMC bụng 2 là: 3,2±0,7mm, so với nhóm chứng IMT đoạn ĐMC bụng 1 là: 2,3±0,4mm và đoạn ĐMC<br />
bụng 2 là 1,8±0,3mm (p < 0,004). Tỷ lệ mảng xơ vữa ở đối tượngĐTĐ týp 2 chiếm 94,65%, so với 51,4% ở<br />
nhóm chứng (p < 0,05).<br />
Kết luận: Dày lớp nội trung mạc trong bệnh ĐTĐ týp 2 thường xuất hiện sớm, có khả năng dự báo và là<br />
dấu hiệu để theo dõi tình trạng xơ vữa động mạchlà một tổn thương nguyên nhân quan trọng gây biến chứng<br />
trong bệnh ĐTĐ.<br />
Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, động mạch chủ bụng, siêu âm, bề dày lớp nội trung mạc, xơ mỡ động mạch.<br />
ABSTRACT<br />
ULTRASONOGRAPHIC CHANGES OF ABDOMINAL AORTA IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS<br />
Le Som Lan, Huynh Kim Phuong, Mai Cong Sao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 181 - 186<br />
<br />
Objective: Prevalence of Type 2 diabetes is increasing fastly. According to WHO, worldly prevalence of type<br />
2 diabetes is 108 million in 1980 and 422 million in 2014. Type 2 diabetes causes severe complications of target<br />
organs in which vascular complication is significant. Abdominal aorta is adversely effected soonest. So that, study<br />
changes of morphological characteristic and function of the abdominal aorta in patients with type 2 diabetes is<br />
very necessary.<br />
Methods: Cross-sectional, descriptive study.<br />
Results: The study is performed in 37 subjects with type 2 diabetes (study group), 35 healthy subjects<br />
(control group). The results do not show significant differences in luminal diameters and hemodynamic indices in<br />
both groups. However, intima-media thickness (IMT) and the incidence of atherosclerotic plaques in type 2<br />
<br />
<br />
* Khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu-BV Chợ Rẫy.<br />
** Khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Đại học Y Dược TPHCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lê Som Lan ĐT: 0985157988 Email: saolan1622008@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 181<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
diabetes group have meaningfully significant differences as compared to control group. In type 2 diabetes group,<br />
the IMT of abdominal aorta 1 is 3.6±0.9mm and in abdominal aorta 2 is 3.2±0.7mm as compared to control<br />
group2.3±0,4mm and 1.8±0,3mm, respectively. The incidence of atherosclerotic plaques is found 94.65% in type 2<br />
diabetes group as compared to 51.4% in control group.<br />
Conclusions: Intima-media thickness and atherosclerosis plaque of abdominal aorta in patients with type 2<br />
diabetes can be used as a prognosis predictor early and documented for follow-up of arterial atherosclerosis for the<br />
patients with type 2 diabetes.<br />
Keywords: Type 2 diabetes, abdominal aorta, intima-media thickness, ultrasonography, artery<br />
atherosclerosis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm chứng<br />
ĐTĐ là một trong những bệnh gây xơ vữa Gồm những người được kiểm tra sức khỏe<br />
động mạch,xơ vữa động mạch là quá trình bệnh tổng quát không ghi nhận tiền căn hoặc đang<br />
lý phức tạp diễn ra ở lớp nội - trung mạc của mắc các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh động<br />
động mạch, từ đó gây ra các biến chứng ở các mạch vành, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh thận<br />
mạch máu lớn, nhỏ - là nguyên nhân quan trọng mạn, ung thư, hội chứng chuyển hóa,…<br />
gây nên biến chứng tim mạch và tử vong ở bệnh Các đối tượng lấy theo mẫu thuận tiện,<br />
nhân đái tháo đường.Để khảo sát hình thái và đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Chăm<br />
chức năng mạch máu thì siêu âm mạch là sóc sức khỏe theo yêu cầu và khoa Nội tiết của<br />
phương pháp đơn giản,rẻ tiền, tiện lợi, không Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 02/01/2014 đến<br />
xâm lấn, giá trị chẩn đoán cao. ngày 07/12/2014.<br />
Nhằm phát hiện sớm những thay đổi về Phương pháp<br />
hình thái và chức năng của mạch máu, giúp điều Tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích.<br />
trị dự phòng hạn chế sự tiến triển và biến chứng<br />
Các biến số khảo sát<br />
của bệnh, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc<br />
điểm hình ảnh siêu âm ĐMC bụng ở BN ĐTĐ Siêu âm 2D, TM, Doppler xung,Doppler<br />
týp 2” với mục tiêu nghiên cứu như sau: màu, khảo sát tại 2 vị trí trên và dưới chỗ chia<br />
động mạch thận, với các biến số:<br />
Khảo sát đặc điểm vận tốc dòng máu trong<br />
ĐMC bụng trên BN ĐTĐ có so sánh với nhóm Đường kính lòng động mạch cuối tâm<br />
chứng. trương (Dd). Đường kính lòng động mạch cuối<br />
tâm thu (Ds). Độ dày lớp nội trung mạc (IMT-<br />
Khảo sát đặc điểm hình thái ĐMC bụng trên<br />
Intima-Media).Mảng xơ vữa: khi IMT> 2mm.<br />
BN ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng.<br />
Vận tốc đỉnh tâm thu (Vs). Vận tốc cuối tâm<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trương (Vd). Vận tốc trung bình (Vm). Thời gian<br />
Đối tượng nghiên cứu tăng tốc (ACCT). Chỉ số trở kháng (RI). Chỉ số<br />
Nhóm bệnh mạch đập (PI).<br />
<br />
Chẩn đoánĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA Xử lý số liệu<br />
2013 gồm: 1/Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần<br />
mg/dl (11,1 mmol/L), kết hợp với các triệu chứng mềm SPSS 18.0.<br />
của tăng đường huyết. 2/Đường huyết lúc đói ≥ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
126 mg/dl (7,0 mmol/L) (sau 8 giờ nhịn ăn).<br />
3/Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75gram Đặc điểm chung<br />
glucose ≥ 200mg. Giới: Nam: 24 (29,3%), Nữ: 48 (71,7%).<br />
<br />
<br />
<br />
182 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi: nhỏ nhất: 25, lớn nhất: 79, trung bình là Bảng 4: Tỷ lệ MXV trên siêu âm ĐMCB giữa nhóm<br />
50,3±10,01. ĐTĐ và nhóm chứng.<br />
Nhóm ĐTĐ (n=37) Nhóm chứng (n=35)<br />
Đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC Mảng xơ vữa<br />
(%) (%)<br />
bụng của các nhóm. Có 35 (94,6) 18(51,4)<br />
Bảng 1: So sánh vận tốc dòng máu trong ĐMC Không 2 (5,4) 17 (48,6)<br />
bụng giữa các nhóm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ<br />
Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ lệ MXV giữa nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng<br />
Nhóm P<br />
(n=35) X SD (n=37) X SD (p < 0,05).<br />
ĐMC1 118,4±3,8 92,4±35,2 0,132<br />
PSV (cm/s)<br />
ĐMC2 137,4±59,7 128,7±43,0 0,480 BÀN LUẬN<br />
ĐMC1 17,5±6,6 17,6±7,9 0,928<br />
EDV (cm/s) Đặc điểm vận tốc dòng chảy qua các đoạn<br />
ĐMC2 27,7±16,1 27,0±14,4 0,848<br />
ĐMC1 44,5±32,9 37,5±14,7 0,241 ĐMC bụng của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng<br />
Vm (cm/s)<br />
ĐMC2 33,2±17,3 28,4±23,5 0,332 Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được<br />
Phép kiểm t độc lập. kết quả trình bày trong các bảng 1, 2, 3; qua<br />
Các chỉ số vận tốc dòng máu trong ĐMC phân tích so sánh, chưa ghi nhận có khác biệt<br />
bụng đoạn 1 và đoạn 2 giữa nhóm ĐTĐ và nhóm về các chỉ số dòng chảy giữa các nhóm nghiên<br />
chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. cứu với p > 0,05. Điều này hoàn toàn hợp lý<br />
bởi kết quả đo độ dày thành mạch cho thấy,<br />
Bảng 2: So sánh các chỉ số thời gian tăng tốc, chỉ số<br />
các mảng vữa xơ chỉ dày 2-4mm, chưa gây hẹp<br />
mạch đập, chỉ số trở kháng.<br />
lòng mạch có ý nghĩa, do vậy chưa gây biến<br />
Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ<br />
Chỉ số P đổi vận tốc. Theo y văn khi lòng động mạch<br />
(n=35) X SD (n=37) X SD<br />
ĐMC 1 74,7±20,7 69,9±18,7 0,299 hẹp trên 50% thì mới có sự thay đổi về vận tốc<br />
ACCT (ms)<br />
ĐMC 2 76,5±35,3 64,9±25,8 0,242 dòng máu, khi đó vận tốc tối đa Vs của ĐMC<br />
ĐMC 1 7,4±9,6 5,6±2,4 0,795 bụng tăng trên 120cm/s.<br />
PI<br />
ĐMC 2 6,1±4,4 8,4±8,2 0,148<br />
ĐMC 1 0,8±0,0 0,8±0,1 0,803<br />
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, vận<br />
RI tốc tối đa ở các đoạn động mạch ở các nhóm có<br />
ĐMC 2 1,1±0,2 1,1±0,2 0,735<br />
Phép kiểm t độc lập. sự khác biệt và có độ phân tán (SD) khá lớn,<br />
tuy nhiên khi so sánh theo chi bình phương<br />
Thời gian tăng tốc ACCT, chỉ số mạch đập PI<br />
thì sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống<br />
và chỉ số trở khángRI ở các đoạn ĐMC bụng của<br />
kê. Nhưng so sánh với nghiên cứu của Trần<br />
nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng không có sự<br />
Công Đoàn thì có một số trường hợp không<br />
khác biệt có ý nghĩa.<br />
khác biệt, một số trường hợp sự khác biệt có ý<br />
Đặc điểm hình thái ĐMC bụng của các nghĩa. Trong thực hành, điều chỉnh góc giữa<br />
nhóm tia siêu âm và hướng dòng máu rất quan<br />
Bảng 3: So sánh đặc điểm hình thái ĐMC bụng giữa trọng, nếu có sai lệch 5-10 độ cũng có thể gây<br />
nhóm ĐTĐ và nhóm chứng. sai số vận tốc, và đây có lẽ là một lý do. Ngoài<br />
Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ ra, do việc chọn nhóm đối tượng và phương<br />
Nhóm P<br />
(n=35) X SD (n=37) X SD tiện nghiên cứu có khác nhau, cũng có thể ảnh<br />
ĐMC 1 2,3±0,4 3,6±0,9