Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh và phân tích giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh nhân từ 8/2013 đến 8/2015 được chụp CLVT 64 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u đường bài xuất tiết niệu cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN U ĐƯỜNG BÀI XUẤT SCIENTIFIC RESEARCH TIẾT NIỆU CAO Imanging characteristics and the value of 64-slice computed tomography in diagnosis of upper urinary tract tumor Nguyễn Thanh Vân*, Nguyễn Duy Huề* SUMMARY Objective: To describe the imanging characterise and analyze the value of 64-slice computed tomography (CT) in the evaluation of upper urinary tract tumors. Patients and Methods: Retrospective review of the patients who underwent 64-slice CT examination, was operated in VietDuc Hospital with upper urinary tract tumor in pathologic result from 8/2013 to 8/2015. This was observation study comparing the imaging finding with the result from surgery and pathology. Result: 56 patients with upper urinary tract tumor (32men, 24women), age 63.9±11.1. The sensitivity of 64-slice CT for upper urinary tract tumor was 92.86%. The accuracy of 64- slice CT in diagnosing T stage was 82.14%. Conclusion: 64-slice CT had high value in diagnosing upper urinary tract tumors. Keywords: 64-slice computed tomography, upper urinary tract tumor. * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Việt Đức 26 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. Xử lý số liệu U đường bài xuất tiết niệu cao (u đài bể thận niệu Các biến số đặc điểm chung, đặc điểm hình ảnh u quản) là một bệnh hiếm gặp, chiếm 5-10% các u ung tính theo tỷ lệ %. thư biểu mô đường niệu, với tần xuất mắc khoảng 1-2 Các biến số chẩn đoán hình ảnh đối chiếu với kết trường hợp/ 100.000 người [1], [2]. Bệnh thường gặp quả phẫu thuật, giải phẫu bệnh tính độ nhạy, độ đặc ở lứa tuổi >60, nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ 3-4/1. hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính, âm tính. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thường mơ hồ không đặc hiệu dẫn đến sai lầm trong chẩn đoán. Chẩn Phương tiện: phần mềm SPSS 16.0. đoán sớm bệnh có vài trò quan trọng trong lựa chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh. Có 56 bệnh nhân nằm trong tiêu chuẩn nghiên cứu Ngày nay nhờ các phương tiện chẩn đoán ngày có giải phẫu bệnh là u đường bài xuất tiết niệu cao càng hiện đại như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính đa dãy, được chụp CLVT 64 dãy trước mổ. chụp cộng hưởng từ thì u đường bài xuất tiết niệu cao được chẩn đoán càng nhiều và ngày càng sớm (60% 1. Đặc điểm chung ở giai đoạn khu trú, 30% ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ và 10% ở giai đoạn di căn) [3]. Trong đó chụp cắt lớp vi Tuổi trung bình là 63,9±11,1. Bệnh nhân trẻ nhất là tính được coi là phương tiện chẩn đoán mang lại hiệu 23 tuổi, bệnh nhân già nhất là 86 tuổi. Lứa tuổi thường quả cao và chính xác nhất. Vì vậy chúng tôi tiến hành gặp nhất là 51-60 tuổi, gặp ở 20 bệnh nhân chiếm tỷ lệ nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: cao nhất 35,7%. Tỷ lệ bệnh nhân >50 tuổi chiếm 94,6%. Tỷ lệ nam/ nữ là 1,45 (nam 32, nữ 24). 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của u đường bài xuất tiết niệu cao. 2. Đặc điểm lâm sàng 2. Phân tích giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất khiến bệnh chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao. nhân đi khám bệnh là đái máu chiếm 66,1% và đau thắt lưng chiếm 57,1%. Các dấu hiệu khác ít gặp hơn như II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sờ thấy khối 10,75, đái đái buốt 12,5%, đái đục 1,8%. 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đa số các bệnh nhân chưa từng mổ sỏi thận, niệu quản trước đó chiếm 82,1%. Có 4 bệnh nhân có tiền sử Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh mổ u bàng quang chiếm 7,1%. nhân từ 8/2013 đến 8/2015 được chụp CLVT 64 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán giải 3. Mô bệnh học của u phẫu bệnh là u đường bài xuất tiết niệu cao. Trong số 56 trường hợp có u đường bài xuất tiết Loại trừ các đối tượng không đủ tiêu chuẩn trên. niệu cao thì 44 trường hợp ung thư biểu mô tiết niệu (ung thư tế bào chuyển tiếp) chiếm 78,6%, 10 trường 2. Các biến số nghiên cứu hợp u dạng biểu bì (17,9%), 1 trường hợp u tuyến Đặc điểm chung: tuổi, giới. (1,8%) và 1 trường hợp u dạng tuyến có nguồn gốc từ Triệu chứng lâm sàng (đái máu, đau thắt lưng…). dạ dày (1,8%). Các dấu hiệu trực tiếp trên CLVT 64 dãy (vị trí u, 4 trường hợp còn lại thì có 1 ca u nhày của thận, 3 kích thước u, số lượng u, giới hạn u, hình thái u, mức độ ca viêm lao tiết niệu. ngấm thuốc..). Dấu hiệu gián tiếp (giãn đường bài xuất). 4. Đặc điểm hình ảnh CLVT 64 dãy của u đường bài Các dấu hiệu mức độ lan rộng của u (xâm lấn nhu xuất tiết niệu cao mô thận, mỡ quanh thận, mỡ quanh niệu quản, các 56 trường hợp u đường bài xuất thì có 60,7% ở tạng lận cận, xâm lấn mạch máu, di căn). bên trái, 37,5% ở bên phải và chỉ có 1 bệnh nhân u Các biến số kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh. nằm ở cả 2 bên. U ở đài bể thận (57,1%) gấp 2 lần so ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 27
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC với u ở niệu quản (26,8%). U ở niệu quản hay gặp nhất Độ chính xác trong phát hiện xâm lấn tổ chức lân ở đoạn 1/3 dưới (16,1%). U thể khối hay gặp (82,1%) cận là 92,86%; di căn hạch là 62,5%. với kích thước trung bình là 48,7±26,8mm. Đa số các u Có 12 trường hợp xâm lấn mạch máu được mô ngấm thuốc mạnh sau tiêm (82,1%) và gây giãn đường tả trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh, trong đó bài xuất phía trên (87,5%). CLVT phát hiện được đúng 8 trường hợp, 8 trường hợp này đều có huyết khối tĩnh mạch thận. Có 4 trường hợp di căn phúc mạc nhưng CLVT không phát hiện ra được. Có 1 trường hợp di căn gan và 1 trường hợp di căn gan và phổi được đánh giá trên CLVT. Hình 3.2. Bệnh nhân Phạm Thị G, 53 tuổi (MHS 19617/C64) u đài bể thận phải xâm lấn nhu mô thận, lớp mỡ quanh thận và thành bụng vị trí vết mổ cũ. Huyết khối tĩnh mạch thận phải. Bảng 3.2. Chẩn đoán giai đoạn u trên CLVT 64 dãy Hình 3.1. Bệnh nhân Đỗ Văn G (MHS 32484/C66) u T Tis- T2 T3 T4 Tổng bể thận phải, ngấm thuốc mạnh sau tiêm GPB-PT 28 10 18 56 Đúng 21 7 18 46 5. Giá trị chẩn đoán của u đường bài xuất tiết niệu cao Dưới mức 0 0 0 0 Bảng 3.1. Giá trị chẩn đoán u đường bài xuất tiết Trên mức 7 3 0 10 niệu cao trên CLVT 64 dãy đối chiếu với kết quả Cắt lớp vi tính 64 dãy chẩn đoán giai đoạn T của phẫu thuật - giải phẫu bệnh u đúng trong 46 trường hợp, chiếm tỷ lệ 82,14%. Chẩn CLVT Số lượng Tỷ lệ% đoán trên mức tổn thương trong 10 trường hợp chiếm Đúng 52 92,85 17,86%. Không có trường hợp nào chẩn đoán dưới Sai 4 7,15 mức tổn thương. Tổng 56 100 Giai đoạn T4 có mức chẩn đoán đúng cao nhất 100%. Độ nhạy của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán Tỷ lệ chẩn đoán đúng của giai đoạn T3 là 70% và u đường bài xuất tiết niệu cao là 92,86. Chẩn đoán của giai đoạn Tis-T2 là 75%. đúng vị trí u với độ nhạy là 89,28%. IV. BÀN LUẬN Cắt lớp vi tính 64 dãy chẩn đoán xâm lấn nhu mô 4.1. Đặc điểm chung thận, lớp mỡ quanh thận và quanh niệu quản đều có độ nhạy là 100% với độ đặc hiệu lần lượt là 68,75%, Bệnh nhân chúng tôi gặp chủ yếu ở lứa tuổi trung 90,47%, 86,67%. niên >50 tuổi chiếm 94,6%, lứa tuổi trung bình là 63 28 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với một số tác giả như thận, lớp mỡ quanh thận và quanh niệu quản đều có Korkes F, Wang LJ [4] [5]. Tỷ lệ nam/nữ là 4/3, tỷ lệ này độ nhạy là 100% với độ đặc hiệu lần lượt là 68,75%, cao hơn tác giả Cowan với nam/nữ = 2/1 [6], điều này 90,47%, 86,67%. Có 5 trường hợp chẩn đoán xâm lấn chứng tỏ nữ mắc bệnh ngày càng gia tăng, có thể do nhu mô thận, 2 trường hợp thâm nhiễm mỡ quanh thận, xu hướng nữ hút thuốc lá ngày càng nhiều, đây là một 2 trường hợp thâm nhiễm mỡ quanh niệu quản nhưng trong những yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh. mổ ra lại không có, điều này có thể do bệnh lý u kết hợp với tình trạng viêm nhiễm thận và niệu quản mạn tính Triệu chứng lâm sàng hay gặp khiến người bệnh dẫn đến nhận định quá mức tổn thương. đi khám là đái máu và đau thắt lưng. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự [1], [5]. Đánh giá xâm lấn mạch máu nhất là các mạch máu lớn có vai trò quan trọng trong việc điều trị và tiên lượng 4.2. Mô bệnh học bệnh. 8 trường hợp có huyết khối tĩnh mạch thận thì Trong 56 bệnh nhân u đường bài xuất tiết niệu cao đều được phát hiện trên cắt lớp vi tính. Những trường thì gặp chủ yếu là u biểu mô đường bài xuất chiếm hợp có xâm lấn mạch trên giải phẫu bệnh mà cắt lớp vi 78,6%, tiếp đến là u dạng biểu bì 17,9%, các u khác tính không phát hiện ra thì đều là các mạch máu nhỏ. ít gặp hơn. Đặc điểm này cũng phù hợp với nghiên Trong số 56 trường hợp u đường bài xuất tiết niệu cứu của nhiều tác giả khác như Nguyễn Phương Hồng cao của chúng tôi thì 28 trường hợp u ở giai đoạn Tis-T2, (2003), Korkes F(2006) với tỷ lệ u biểu mô đường bài 10 trường hợp u ở giai đoạn T3 và 18 trường hợp u ở giai xuất chiếm đa số [5], [7]. đoạn T4. CLVT chẩn đoán đúng được 82,14%, trên mức 4.3. Đặc điểm hình ảnh và giá trị của CLVT 64 dãy 17,86%, không chẩn đoán dưới mức trường hợp nào. trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao Giai đoạn T4 có mức chẩn đoán đúng nhất lên đến 100%, điều này là do các khối u ở giai đoạn T4 là giai đoạn muộn, Các khối u đường bài xuất trong nghiên cứu của thường các khối u đã to, phát triển xâm lấn nhiều nên dễ chúng tôi hầu hết là ở dạng khối lồi vào trong lòng đài nhận biết. Chẩn đoán đúng giai đoạn T3 là 70%, giai đoạn bể thận, niệu quan với kích thước trung bình 48mm, Tis-T2 là 75%. Fritz GA (2006) cho thấy CLVT đa dãy giúp ngấm thuốc mạnh sau tiêm và gây giãn đường bài xuất chẩn đoán đúng giai đoạn của u 87,8%. Trong đó chẩn phía trên. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của đoán đúng giai đoạn T3 của u đài bể thận là 66,6%, u niệu nhiều tác giả khác [8], [9]. Người bệnh thường đi khám quản là 80%, chẩn đoán đúng giai đoạn Tis-T2 là 96,55%. khi có triệu chứng lâm sàng rõ các khối u đã khá to, CLVT đánh giá trên mức là 2,4%, dưới mức là 9,8% [8]. thường thì đã ở giai đoạn muộn. Điều này làm chẩn Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ chẩn đoán trên mức đoán trở nên rõ ràng nhưng lại gây khó khăn cho điều cao hơn nguyên nhân có thể do tỷ trọng không đồng nhất trị và tiên lượng tồi cho bệnh nhân. quanh đài bể thận, niệu quản do nhiễm khuẩn, chảy máu Độ nhạy của CLVT 64 dãy là 92,86%, giá trị này hay viêm nhiễm dẫn tới chẩn đoán nhầm là do u xâm lấn. cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác Như vậy CLVT giúp chẩn đoán giai đoạn T của u có độ giả khác trên CLVT đa dãy [4], [6]. Trong nghiên cứu chính xác cao. Việc chẩn đoán chính xác giai đoạn có vài của chúng tôi có 4 trường hợp âm tính giả bao gồm 2 trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị trường hợp chẩn đoán nhầm là u thận. Trong đó một và tiên lượng bệnh. trường hợp khối u phát triển chủ yếu ra ngoài xâm lấn V. KẾT LUẬN nhu mô, phá vỡ vỏ thận mà phần phát triển vào trong đài bể thận lại rất ít; một trường hợp khối u quá lớn làm U đường bài xuất tiết niệu cao thường là u dạng mất hình thái bình thường của thận. 2 trường hợp chẩn khối lồi vào trong lòng, ngấm thuốc mạnh sau tiêm gây đoán là viêm do cả 2 bệnh nhân này đều có tiền sử bít tắc ở trên vị trí u. can thiệp vào vùng thận trước đó, tổn thương thể thâm Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy có giá trị chẩn đoán xác nhiễm dày thành khó phân biệt u hay viêm. định u cao với độ nhạy 92,86%, đánh giá chính xác giai Cắt lớp vi tính 64 dãy chẩn đoán xâm lấn nhu mô đoạn u giúp cho quá trình điều trị và tiên lượng bệnh. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 29
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Lệnh (1999). Chẩn đoán hình ảnh u discussion 653-5. đường bài xuất tiết niệu cao. Tạp chí nghiên cứu y học, 6. Cowan N C, et al (2007). Multidetector computed 4 (3),18-23. tomography urography for diagnosing upper urinary 2. Roupret M (2013). European guidelines on tract urothelial tumour. BJU Int, 99(6), 1363-70. upper tract urothelial carcinomas: 2013 update. Eur 7. Nguyễn Phương Hồng, Nguyễn Phúc Cương Urol, 63(6), 1059-71. (2003). Chẩn đoán và xử trí ung thư biểu mô đường tiết 3. Pignot G, et al (2011). New concepts in the niệu trên (mổ tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian 6 management of upper tract urinary carcinoma in 2010. năm từ tháng 7/1996 – 8/2001). Ngoại khoa, 4, 18-24. Prog Urol, 21 Suppl 2, S43-5. 8. Fritz G A, et al (2006). Multiphasic multidetector- 4. Wang L J, et al (2010). Multidetector computerized row CT (MDCT) in detection and staging of transitional tomography urography is more accurate than excretory cell carcinomas of the upper urinary tract. Eur Radiol, urography for diagnosing transitional cell carcinoma of 16(6), 1244-52. the upper urinary tract in adults with hematuria. J Urol, 9. Sadow C A, et al (2010). Positive predictive 183(1), 48-55. value of CT urography in the evaluation of upper tract 5. Korkes F, et al (2006). Carcinoma of the renal urothelial cancer. AJR Am J Roentgenol, 195(5), 337- pelvis and ureter. Int Braz J Urol, 32(6), 648-53; 43. TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và phân tích giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh nhân từ 8/2013 đến 8/2015 được chụp CLVT 64 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u đường bài xuất tiết niệu cao. Kết quả hình ảnh được so sánh với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh. Kết quả: 56 bệnh nhân có u đường bài xuất tiết niệu cao (32 nam, 24 nữ), tuổi trung bình là 63,9±11,1. Độ nhạy của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u là 92,86%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng giai đoạn T của u là 82,14%. Kết luận: Cắt lớp vi tính 64 dãy có giá trị cao trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao. Từ khóa: cắt lớp vi tính 64 dãy, u đường bài xuất tiết niệu cao. Người liên hệ: Nguyễn Thanh Vân. Khoa CĐHA bệnh viện Việt Đức Ngày nhận bài: 2.11.2015 Ngày chấp nhận đăng: 20.11.2015 30 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 130 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 123 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị
5 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư dạ dày trước điều trị
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính chấn thương thận
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn