Nghiên cứu đặc điểm mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và kết quả khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 0
download
Bài viết mô tả một số đặc điểm mạch máu của thận ghép và đánh giá kết quả sớm kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 71 trường hợp bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và kết quả khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 6. Cybulski C, Huzarski T, Gorski B, et al. A novel hereditary breast cancer identified in a population- founder CHEK2 mutation is associated with based study from Southern Brazil. Genet Mol increased prostate cancer risk. Cancer Biol. 2016;39(2):210-222. Res. 2004;64(8):2677-2679. 9. Schmidt MK, Hogervorst F, van Hien R, et al. 7. Ta HQ, Ivey ML, Frierson HF, Jr, et al. Age- and tumor subtype-specific breast cancer risk Checkpoint kinase 2 negatively regulates androgen estimates for CHEK2*1100delC carriers. J Clin sensitivity and prostate cancer cell growth. Cancer Oncol. 2016;34(23):2750-2760. 10. Bogdanova N, Res. 2015;75(23):5093-5105. Enβen-Dubrowinskaja N, Feshchenko S, Lazjuk GI, 8. Palmero EI, Alemar B, Schuler-Faccini L, et Rogov YI, Dammann O, et al. Association of two al. Screening for germline BRCA1, BRCA2, TP53 mutations in the CHEK2 gene with breast and CHEK2 mutations in families at-risk for cancer. Int J Cancer. 2005;116(2):263-266. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MẠCH MÁU CỦA THẬN GHÉP, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ KHÂU NỐI MẠCH MÁU TRONG GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Minh Tuấn*, Đoàn Quốc Hưng** TÓM TẮT 22 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm mạch máu của VASCULAR CHARACTERISTICS OF GRAFT AND thận ghép và đánh giá kết quả sớm kỹ thuật khâu nối RESULT OF VASCULAR ANASTOMOSIS mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 71 TECHNIQUE IN KIDNEY TRANSPLANTATION trường hợp bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối AT VIET DUC HOSPITAL được phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức từ Objective: Describe some vascular characteristics tháng 10/2016 đến tháng 9/2017. Nghiên cứu tiến of graft, the results of vascular anatostomosis technique cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 71 bệnh nhân, in kidney transplant at Viet Duc Hospital. Patients and nam/nữ: 51/20, tuổi cao nhất là 59 và thấp nhất là 21, Methods: 71 patients with end-stage renal disease quan hệ không cùng huyết thống 61/71 trường hợp. underwent kidney transplantation from October 2016 to Có 49 trường hợp thận có 1 động mạch, 19 trường September 2017 at Viet Duc Hospital. Research content hợp thận có 2 động mạch, 3 trường hợp thận có 3 tincludes: vascular characteristics of graft, vascular động mạch. Thận có 1 tĩnh mạch chiếm 65/71 trường anastomosis technique and early results. Results: 71 hợp, thận có 2 tĩnh mạch chiếm 6/71 trường hợp. patients, male / female: 51/20, patiens age from 21 to 100% động mạch và tĩnh mạch chính của thận ghép 59. Vascular characteristics of graft: 1 artery 69%, 2 artery 26,8%, 3 artery 4,2%, the mean diameter of the được nối tận – bên với động mạch và tĩnh mạch chậu artery: 3,7mm, the mean length of the artery: ngoài của bệnh nhân nhận thận. Tạo hình kiểu tạo 31,95mm, 1 vein: 91,5%, 2vein: 8,5%, the mean nhánh bên được áp dụng cho 2 trường hợp thận có diameter of the vein: 14,14mm, the mean length of the nhiều động mạch và 1 trường hợp thận có 2 tĩnh vein: 33 mm. Vascular anastomosis technique; end to mạch, tạo hình kiểu nòng súng được áp dụng cho 1 side anastomosis of kidney artery to external iliac trường hợp thận có 2 tĩnh mạch. 100% trường hợp artery: 100%, end to side anastomosis of kidney vein to miệng nối thông tốt sau thả cặp mạch máu và có nước external iliac vein: 100%. Good blood supply to kidney: tiểu ngay trên bàn mổ. Không có biến chứng về mạch 100%. Conclusion: Abnormal of renal artery: 31%, máu. Kết luận: Bất thường động mạch thận 31%, bất Abnormal of renal vein: 8,5%. Good blood supply to thường tĩnh mạch thận 8,45%. Khâu nối động mạch, kidney: 100% tĩnh mạch thận tận – bên với động mạch, tĩnh mạch Key words: Kidney transplantation, abnormal of chậu ngoài chiếm 100%. Kỹ thuật tạo nhánh bên của vascular, vascolar anastomosis technique động mạch và tĩnh mạch thận chính được áp dụng, 100% miệng nối thông tốt. Không có biến chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ miệng nối cần can thiệp. Ghép thận là một phương pháp phẫu thuật Từ khóa: ghép thận, bất thường mạch máu, kỹ thay thế, điều trị cơ bản và hiện đại cho bệnh thuật khâu nối mạch máu. nhân suy thận mãn tính giai đoạn cuối. Tại Việt nam tháng 6/1992 trường hợp ghép thận đầu tiên được tiến hành tại Bệnh viện 103 – *Bệnh viện 198 – BCA **Bệnh viện Việt Đức Học Viện Quân Y [6]. Từ đó đến nay ghép thận Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Tuấn đã và đang được triển khai rộng tại các bệnh Email: mainhtuanncs35@gmail.com viện lớn như: Bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Bệnh Ngày nhận bài: 4.10.2018 viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Trung ương Huế… Ngày phản biện khoa học: 4.12.2018 Trong phẫu thuật ghép thận thì việc nắm Ngày duyệt bài: 10.12.2018 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 được các biến đổi giải phẫu mạch máu thận về bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được số lượng, kích thước, điểm phân tách của động phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức từ mạch, tĩnh mạch để từ đó đưa ra những phương tháng 10/2016 đến tháng 9/2017. án tạo hình hay khâu nối cho phù hợp. Bên cạnh Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả các phương án tạo hình và khâu nối thì chất cắt ngang. lượng của kỹ thuật khâu nối mạch máu có ý Nội dung nghiên cứu nghĩa rất quan trọng đối với kết quả ghép thận Đặc điểm chung của bệnh nhân: Tuổi, sau phẫu thuật. Trên lâm sàng, có nhiều biến giới, quan hệ giữa người cho và người nhận. chứng sớm và muộn sau ghép thận liên quan Đặc điểm mạch máu thận ghép: Số lượng, đến miệng nối mạch máu. kích thước động mạch và tĩnh mạch thận ghép Mặc dù qua thời gian kỹ thuật khâu nối mạch Kỹ thuật khâu nối mạch máu [1], [ 2] máu đã được chuẩn hóa nhiều nhưng trong quá Kỹ thuật tạo hình mạch máu trình phẫu thuật ghép thận vẫn có những thay - Tạo hình kiểu nòng súng. đổi để phù hợp với đặc điểm của từng trường - Khâu nối mạch nhỏ và mạch cực thận với hợp bệnh nhân, đặc biệt là những thay đổi giải mạch chính phẫu mạch máu của thận ghép. Khâu nối động mạch: Khâu vắt bằng chỉ Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục prolen 6/0. Nối động mạch thận ghép với động tiêu: Mô tả một số đặc điểm mạch máu của thận mạch chậu ngoài hoặc động mạch chậu chung ghép và đánh giá kết quả sớm kỹ thuật khâu nối của người nhận thận. mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức. Khâu nối tĩnh mạch: Khâu vắt bằng chỉ prolen 6/0. Nối tĩnh mạch thận ghép với tĩnh mạch chậu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngoài của bệnh nhân nhận thận. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 71 trường hợp Hình 1: Tạo hình kiểu nòng súng Hình 2: Tạo nhánh bên vào mạch chính Hình 3: Miệng nối tận bên Hình 4: Nối động mạch cực vào động mạch thượng vị Đánh giá kết quả Tuổi bệnh nhân nhận thận Ngay tại bàn mổ sau khi thả kẹp mạch máu Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân: - Tình trạng tưới máu thận Tuổi Số lượng Tỷ lệ % - Tình trạng miệng nối 20 - 30 14 19,7 - Thời gian có nước tiểu 31 - 40 18 25,4 41 - 50 29 40,8 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU >50 10 14,1 Giới tính bệnh nhân nhận thận: Cộng 71 100 Bệnh nhân nam: 51/71 (71,8%). Bệnh nhân có tuổi cao nhất là 59 và thấp Bệnh nhân nữ: 20/71 (28,2%). nhất là 21, trung bình 40,32 ± 9,428. 85
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Quan hệ giữa người cho và người nhận thận hợp thận ghép có 3 động mạch; 1 trường hợp Bảng 2: Quan hệ giữa người cho và người nối cả 3 động mạch thận vào động mạch chậu nhận thận ngoài của bệnh nhân bởi 3 miệng nối riêng rẽ; 1 Quan hệ Số lượng Tỷ lệ % trường hợp nối 2 động mạch từ rốn thận vào Bố, mẹ cho con 5 7 động mạch chậu ngoài còn 1 động mạch cực nối Anh, chị em cho nhau 5 7 vào động mạch thượng vị dưới; 1 trường hợp nối Từ người cho chết não 6 8,5 động mạch cực vào 1 thân động mạch chính rồi Không cùng huyết thống 55 77,5 nối 2 động mạch từ rốn thận vào động mạch Cộng 71 100 chậu bởi 2 miệng nối riêng rẽ. Có 1 trường hợp Đặc điểm mạch máu thận ghép thận 1 động mạch nhưng chia nhánh sớm nên Động mạch có chiều dài ngắn nhất là 5 mm, khi lấy thận làm tổn thương nhánh động mạch dài nhất là 70 mm và trung bình là 31,95 mm. này nên chúng tôi phải cắt và nối lại. Đường kính động mạch nhỏ nhất là 2 mm, lớn nhất là 7 mm và trung bình là 3,7 mm. Kỹ thuật khâu nối tĩnh mạch với thận ghép có Bảng 3: Số lượng động mạch thận ghép nhiều tĩnh mạch Số lượng động Bảng 6: Kỹ thuật khâu nối tĩnh mạch với Số lượng Tỷ lệ % thận ghép có nhiều tĩnh mạch mạch thận 1 49 69 Số Tỷ lệ Kỹ thuật 2 19 26,8 lượng % 3 3 4,2 Nòng súng 1 16,7 Cộng 71 100 Tạo nhánh vào tĩnh mạch chính 1 16,7 Đặc điểm tĩnh mạch thận ghép: Chiều dài Nối vào tĩnh mạch chậu bằng 4 66,6 tĩnh mạch dài nhất là 78 mm, ngắn nhất là 5 mm miệng nối riêng và trung bình là 33 mm. Đường kính tĩnh mạch Cộng 6 100 nhỏ nhất là 4 mm, lớn nhất là 25 mm và trung Kết quả: Tưới máu thận sau thả cặp mạch máu bình là 14,14 mm. Bảng 7: Tưới máu thận sau thả cặp Bảng 4: Số lượng tĩnh mạch thận ghép mạch máu Số lượng tĩnh mạch Số lượng Tủy lệ % Thận Số lượng Tỷ lệ % 1 65 91,5 Hồng đều 69 97 2 6 8,5 Có điểm tím 2 3 Cộng 71 100 Cộng 71 100 Kỹ thuật mổ: Vị trí của thận ghép 100% trường hợp thận có nước tiểu ngay trên 100% các trường hợp thận ghép được đặt ở bàn mổ với thời gian sau thả cặp mạch máu sớm hố chậu phải của bệnh nhân nhận thận. Động nhất là 1 phút, lâu nhất là 30 phút, trung bình là mạch và tĩnh mạch chính của thận ghép được 9,1±7,64 phút. nối tận – bên vào động mạch và tĩnh mạch chậu ngoài của bệnh nhân nhận thận. IV. BÀN LUẬN Kỹ thuật tạo hình, khâu nối các trường hợp Đặc điểm mạch máu thận ghép thận ghép có nhiều động mạch. Động mạch thận: 100% động mạch thận Bảng 5: Kỹ thuật tạo hình, khâu nối các ghép trong nghiên cứu của chúng tôi có nguyên trường hợp thận ghép có nhiều động mạch ủy từ động mạch chủ bụng. Số lượng động mạch Số Tỷ lệ thận ghép: 69% trường hợp có 1 động mạch, Kỹ thuật 31% trường hợp có nhiều hơn 1 động mạch lượng % Tạo hình kiểu nòng súng 0 0 (trong đó: 26,8% trường hợp có 2 động mạch và Nối động mạch cực làm 4,2% trường hợp có 3 động mạch) 2 8,7 Theo nghiên cứu của một số tác giả các nhánh của động mạch chính Nối động mạch cực với động trường hợp thận có 1 động mạch chiếm từ 69,8 1 4,3 mạch thượng vị dưới đến 87% số trường hợp, như nghiên cứu của Nối với động mạch chậu Nguyễn Thế Trường (1984)[8] gặp 80%, Nguyễn 20 87 ngoài bởi miệng nối riêng Đình Mão (1993)[7] gặp 76%, Trịnh Xuân Đàn Cộng 23 100 (1999) là 69,8%. Thường gặp thận có nhiều Có 2 trường hợp thận ghép có động mạch cực động mạch là thận trái và gặp nhiều động mạch nhỏ đường kính khoảng 1 mm không khâu nối ở cả hai bên khoảng 9%. Đường kính động mạch mà thắt bỏ (2,8%). thận trong nghiên cứu này nhỏ nhất là 2 mm, Kỹ thuật tạo hình, khâu nối động mạch khi lớn nhất là 7 mm và trung bình là 3,7 mm. thận ghép có nhiều động mạch: Trong 3 trường Tĩnh mạch thận 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Số lượng tĩnh mạch thận: Trong nghiên cứu nhưng chia nhánh sớm nên khi lấy thận làm tổn này chung tôi thấy có 91,5% trường hợp có 1 thương nhánh động mạch này nên chúng tôi tĩnh mạch thận và 8,5% trường hợp có 2 tĩnh phải cắt và nối lại. Với 20 trường hợp thận có 2 mạch thận. Đường kính tĩnh mạch từ 4-25mm. động mạch chúng tôi nối riêng từng động mạch Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Lê Anh Tuấn tận-bên vào động mạch chậu ngoài. Có 2 trường và cộng sự (2016)[5] là 98,41% và 1,59%. hợp có động mạch cực thận nhỏ đường kính Theo Trịnh Xuân Đàn (1999) thận có 1 tĩnh khoảng 1mm nên thắt bỏ. mạch chiếm 80,56%, thận có 2 tĩnh mạch chiếm Khâu nối tĩnh mạch: Trong ghép thận 16,67% và thận có 3 tĩnh mạch chiếm 2,77%. miệng nối tĩnh mạch thường được làm đầu tiên Đường kính tĩnh mạch từ 8-15mm. bằng kỹ thuật khâu vắt nối tận – bên với tĩnh Kỹ thuật mổ mạch chậu ngoài hay tĩnh mạch chậu gốc tùy Vị trí thận ghép: 100% các trường hợp của thuộc vào độ dài của tĩnh mạch thận. Tất cả chúng tôi thận ghép đều được đặt ở hố chậu bệnh nhân ghép chúng tôi đều thực hiện nối tĩnh phải. Lê Anh Tuấn và cộng sự (2016)[5] đặt thận mạch thận tận – bên với tĩnh mạch chậu ngoài. ghép ở hố chậu phải chiếm 96,6% và hố chậu Chúng tôi gặp 6 trường hợp thận ghép có 2 trái là 3,4%. Theo chúng tôi khi ghép thận đã tĩnh mạch trong đó: 1 trường hợp tạo hình kiểu thành thường quy và phẫu thuật viên đã thành nòng súng, 1 trường hợp có 1 tĩnh mạch lớn và 1 thạo, có nhiều kinh nghiệm thì cho dù lấy thận tĩnh mạch nhỏ hơn nên chúng tôi nối tĩnh mạch trái hay phải đều có thể ghép vào hố chậu phải. nhỏ thành nhánh của tĩnh mạch lớn, 4 trường Kỹ thuật khâu nối mạch máu. Khâu nối hợp chúng tôi nối riêng rẽ 2 tĩnh mạch của thận động mạch chính của thân tận – bên vào tĩnh mạch chậu ngoài. 100% các trường hợp của chúng tôi động Kết quả ngay sau khi thả cặp mạch máu: mạch chính của thận ghép được nối tận bên vào 100% trường hợp miệng nối thông không xoắn vặn. động mạch chậu ngoài của người nhận thận Có 1 trường hợp động mạch thận co thắt làm bằng kỹ thuật khâu vắt chỉ prolen 6/0. cho thận không được căng và chậm có nước Về khâu nối động mạch chính của thận ghép tiểu. Chúng tôi đã mở động mạch chậu luồn có 2 sự lựa chọn đó là: Khâu nối tận – tận với Forgaty vào bơm bóng nong làm giãn động mạch động mạch chậu trong và khâu nối tận – bên với thận. Thận căng và có nước tiểu ngay sau đó. động mạch chậu ngoài hay động mạch chậu 97% thận hồng đều, 3% thận có điểm tím là chung. Hiện nay việc lựa chọn kiểu khâu nối nào những trường hợp có động mạch cực thận nhỏ tùy thuộc vào thói quen và ý thích của phẫu đã thắt nên diện cấp máu của động mạch này bị thuật viên vì không có sự khác biệt về kết quả thiếu máu. 100% có nước tiểu ngay trên bàn giữa 2 lựa chọn trên. mổ, thời gian có nước tiểu ngắn nhất là 1 phút Hoàng Mạnh An và cộng sự (2012)[3] đã so và dài nhất là 30 phút. sánh kết quả ghép thận với những chỉ số ure Không có biến chứng nào về miệng nối mạch máu, creatinin máu, lượng nước tiểu, tình trạng máu phải can thiệp. Theo 1 số tác giả tỷ lệ biến miệng nối và các biến chứng của miệng nối giữa chúng về mạch máu từ 0-3%. 2 nhóm bệnh nhân; nhóm 1 (82 bệnh nhân) thực hiện kỹ thuật nối động mạch thận ghép tận- V. KẾT LUẬN tận với động mạch chậu trong, nhóm 2 (16 bệnh Qua nghiên cứu 71 bệnh nhân ghép thận tại nhân) thực hiện kỹ thuật nối động mạch thận Bệnh viện Việt Đức chúng tôi thấy: Bất thường ghép tận-bên với động mạch chậu ngoài hoặc động mạch thận 31%, bất thường tĩnh mạch chậu gốc. Kết luận không có sự khác biệt về kết thận 8,45%. Khâu nối động mạch, tĩnh mạch quả sau ghép của 2 nhóm bệnh nhân trên. thận tận – bên với động mạch, tĩnh mạch chậu Với trường hợp thận có nhiều động mạch: ngoài chiếm 100%. Kỹ thuật tạo nhánh bên của Chúng tôi có 3 trường hợp thận ghép có 3 động động mạch và tĩnh mạch thận chính được áp mạch; 1 trường hợp nối cả 3 động mạch thận dụng, 1 trường hợp có động mạch cực thận vào động mạch chậu ngoài của bệnh nhân bởi 3 được nối với động mạch thượng vị dưới. 100% miệng nối riêng rẽ; 1 trường hợp nối 2 động miệng nối thông tốt và thận có nước tiểu ngày mạch từ rốn thận vào động mạch chậu ngoài còn trên bàn mổ. Không có biến chứng miệng nối 1 động mạch cực nối vào động mạch thượng vị cần can thiệp. dưới; 1 trường hợp nối động mạch cực vào 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO thân động mạch chính rồi nối 2 động mạch từ 1. Barry JM và Peter Morris (2008), "Surgical rốn thận vào động mạch chậu bởi 2 miệng nối techniques of renal transplantation. Kidney riêng rẽ. Có 1 trường hợp thận 1 động mạch transplantation: principles and practice", 6th Ed, 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm Doppler các động mạch chi dưới của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
5 p | 120 | 6
-
Khảo sát đặc điểm mạch máu củng mạc mắt theo phương pháp mục chẩn của y học cổ truyền trên bệnh nhân đau vai gáy
8 p | 6 | 3
-
Đặc điểm mạch máu thận ở người trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 128 dãy
9 p | 13 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm mạch máu của thận ghép từ người cho sống tại Bệnh viện Quân Y 103
4 p | 21 | 3
-
Góp phần nghiên cứu đặc điểm giải phẫu học mạch máu mũ đùi ngoài ở người Việt Nam
9 p | 70 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
8 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
10 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não do hẹp, tắc động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm nồng độ non-HDL-C trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không đái tháo đường
8 p | 6 | 2
-
Nhận xét đặc điểm mạch máu và các kỹ thuật nối mạch trong ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm mạch máu vùng chậu của người nhận thận tại Bệnh viện Quân Y 103
4 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và kết quả khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103
5 p | 34 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân chảy máu não có đặt nội khí quản
4 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cơ bản của dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ
5 p | 4 | 1
-
Khảo sát giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu trong đánh giá đặc điểm mạch máu thận trên người hiến thận sống tại Bệnh viện Trung ương Huế
10 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn