Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và một số dưới típ tế bào T trong vi môi trường miễn dịch ung thư biểu mô tuyến dạ dày
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả một số đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến dạ dày theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2019 và đối chiếu với đặc điểm CD4 và CD8 ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu; hồi cứu: 58 bệnh nhân, tiến cứu: 25 bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và một số dưới típ tế bào T trong vi môi trường miễn dịch ung thư biểu mô tuyến dạ dày
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ DƯỚI TÍP TẾ BÀO T TRONG VI MÔI TRƯỜNG MIỄN DỊCH UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY Trần Thị Hồng Nhung1 , Phạm Thị Ngọc Mai2 , Nguyễn Đức Thắng2 , Nguyễn Đức Tân3 TÓM TẮT 34 trong u cuả các nhóm u có di căn hạch và không Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm mô bệnh có di căn hạch lần lượt là 942 và 1006 (tế học của ung thư biểu mô tuyến dạ dày theo phân bào/mm2 ). Kết luận: Trong UTDD, típ tuyến loại của tổ chức y tế thế giới 2019 và đối chiếu ống là típ thường gặp nhất, típ tuyến nhày và giai với đặc điểm CD4 và CD8 ở nhóm đối tượng đoạn u T3 có mức độ bộc lộ T CD4 và T CD8 nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên trong mô u cao nhất. Có mối liên quan giữa mật cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu; độ T CD8 và di căn hạch. hồi cứu: 58 bệnh nhân, tiến cứu: 25 bệnh nhân. Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến dạ dày, vi Kết quả: UTBM tuyến ống là típ mô bệnh học môi trường miễn dịch, lympho bào xâm nhập u, thường gặp nhất trong ung thư biểu mô dạ dày mật độ tế bào miễn dịch. chiếm tỷ lệ 74,7%; trong đó có 51,9% có xâm lấn thanh mạc; 63,9% có di căn hạch. Giá trị trung SUMMARY bình trong mô u của T CD8 là 979 ± 458 tế bào, RESEARCH ON HISTOPATHOLOGICAL của T CD4 là 1043 ±561 tế bào. Giá trị trung CHARACTERISTICS AND SOME T-CELL bình trong mô đệm u của T CD8 là 514 ± 306 tế SUBTYPES IN THE IMMUNE bào, của T CD4 là 512 ± 420 tế bào. Trong mô u MICROENVIRONMENT OF GASTRIC mật độ tế bào T CD4 và TCD8 bộc lộ cao ở típ ADENOCARCINOMA chế nhầy (1637 tế bào/mm² và 1534 tế bào/mm²) Objective: Describe some histopathological và giai đoạn u T3 ((1306 tế bào/mm² và 1222 tế features of gastric adenocarcinoma according to bào/mm²). Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 the World Health Organization (WHO) 2019 trong u của các nhóm u có di căn hạch và không classification and compare them with CD4 and có di căn hạch lần lượt là 1087 và 1011 (tế CD8 characteristics. Methods: Cross-sectional bào/mm 2 ), Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 descriptive study, retrospective combined with prospective; Retrospective: 58 patients, 1 prospective: 25 patients. Results: Tubular Bệnh viện Thanh Nhàn adenocarcinoma is the most common 2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên histopathological type of gastric 3 Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên adenocarcinoma, accounting for 74.7%; of which Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Ngọc Mai 51.9% had serosal invasion, and 63.9% had SĐT: 0366210066 lymph node metastasis. The mean number of Email: phamngocmai16@gmail.com CD8+ T cells in the tumor tissue was 979 ± 458 Ngày nhận bài: 30/8/2024 cells, and CD4+ T cells were 1043 ± 561 cells. In Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 the tumor stroma, the mean number of CD8+ T Ngày duyệt bài: 02/10/2024 214
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cells was 514 ± 306 cells, and CD4+ T cells were sợi, tế bào mỡ, trong đó, các thành phần của 512 ± 420 cells. In the tumor tissue, the density vi môi trường u vừa có tác động kìm hãm, of CD4+ and CD8+ T cells was highest in the tiêu diệt tế bào u nhưng đồng thời cũng tác mucinous subtype (1637 cells/mm² and 1534 động thúc đẩy tế bào u phát triển, xâm nhập cells/mm²) and in T3 stage tumors (1306 và di căn. Tế bào lympho thâm nhiễm khối u cells/mm² and 1222 cells/mm²). The average (TILs) là loại tế bào miễn dịch xâm nhập density of CD4+ cells in tumors with and without chính. Mật độ của TILs được coi là biểu hiện lymph node metastasis was 1087 and 1011 của phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại cells/mm², respectively. The average density of các tế bào khối u. Việc khám phá các dấu ấn CD8+ cells in tumors with and without lymph khối u để dự đoán tiên lượng của bệnh nhân node metastasis was 942 and 1006 cells/mm², có giá trị lâm sàng quan trọng để kéo dài thời respectively. Conclusion: In gastric gian sống. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm adenocarcinoma, the tubular subtype is the most mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến dạ common. The mucinous subtype and T3 stage dày theo phân loại của tổ chức y tế thế giới tumors exhibit the highest levels of CD4+ and 2019 và đối chiếu với đặc điểm CD4 và CD8 CD8+ T cell expression in tumor tissue. There is ở nhóm đối tượng nghiên cứu. a correlation between CD8+ T cell density and lymph node metastasis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Gastric adenocarcinoma, immune Đối tượng nghiên cứu microenvironment, tumor-infiltrating Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm lymphocytes, immune cell density. 83 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô (UTBM) tuyến tại bệnh viện Thanh Nhàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong tháng 9/2017 đến tháng 8/2022. Địa điểm những bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng nghiên cứu: bệnh viện Thanh Nhàn thứ 5 trong nhóm các bệnh ác tính thường gặp Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt nhất trên thế giới, sau ung thư phổi, ung thư ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu: Hồi cứu 58 vú, ung thư đại trực tràng và ung thư tiền liệt bệnh nhân, tiến cứu 25 bệnh nhân. tuyến. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán + Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ có chủ đích, UTDD, tuy nhiên để chẩn đoán xác định ung đạt tiêu chuẩn lựa chọn và không phạm vào tiêu thư và định típ, chẩn đoán mô bệnh học được chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu. coi là tiêu chuẩn vàng. Bên cạnh vai trò của + Tiêu chuẩn lựa chọn: Được phẫu đặc điểm mô bệnh học, sự hiểu biết về xâm thuật cắt dạ dày và có chẩn đoán GPB sau nhập lympho vào mô u là một đặc tính quan mổ là UTBM tuyến dạ dày trọng trong điều trị và tiên lượng của nhiều - Có đủ hồ sơ bệnh án loại ung thư [1]. Trong vài năm gần đây, các - Có đủ tiêu bản lưu trữ và khối nến để nghiên cứu đang hướng về việc nghiên cứu vi cắt nhuộm HE và HMMD môi trường u, gồm các chất hòa tan trong dịch + Tiêu chuẩn loại trừ gian bào cùng các tế bào xâm nhập vào mô u, - Các trường hợp UTDD thứ phát hoặc như các tế bào lympho T (T CD4 và T CD8) tái phát. và B, đại thực bào, bạch cầu đa nhân, tế bào 215
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH - UTDD đã điều trị hóa chất hoặc xạ trị Bước 2: Chèn ảnh đã scan vào QuPath tiền phẫu. - BN có UT khác kèm theo hoặc ung thư di căn tới dạ dày. + Đánh giá kết quả: Các biến số: 1. Đặc điểm mô bệnh học theo phân loại WHO 2019; số lượng hạch di căn; giai đoạn u theo AJCC: T1, T2, T3, T4. 2. Dấu ấn HMMD CD4 và CD8. Chọn ngẫu nhiên 40 trường hợp UTBM tuyến để nhuộm với 2 dấu ấn CD4, CD8 (40 tiêu bản HMMD cho mỗi dấu ấn, tổng cộng là 80 tiêu bản được nhuộm HMMD). Các tiêu bản HMMD được số hoá bằng máy scan Leica tại bộ môn Giải phẫu bệnh – Trường Đại học Bước 3: Chọn vùng u cần đếm tế bào miễn dịch Y Hà Nội ở độ phóng đại 20x. Sau đó tiến hành định lượng số lượng tế bào T CD4 và T CD8 bằng phần mềm QuPath theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. Các bước tiến hành: ▪ Các tiêu bản nhuộm HMMD với CD4 và CD8 được scan tại máy scan tiêu bản Leika (vật kính x40) tại Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y Hà Nội. ▪ Đếm số lượng tế bào bằng Qupath Bước 1: Mở phần mềm QuPath (https://qupath.github.io/) Bước 4: Cài đặt thông số 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bước 5: Đếm số lượng tế bào trên vùng u đã chọn (Tế bào cần đếm được khoanh vòng tròn màu đỏ) Bước 6: Hiển thị kết quả Bước 7: Mật độ tế bào miễn dịch được hiển thị dưới dạng số lượng tế bào/mm2 . ▪ Mật độ tế bào tính bằng trung bình số lượng các tế bào dương tính với CD4 và CD8/mm2 . ▪ Dùng số trung vị làm điểm mốc phân chia mật độ tế bào thành 2 mức cao và thấp. Xử lý số liệu: Các số liệu và kết quả thu được xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm mô bệnh học Bảng 1: Mô bệnh học ung thư dạ dày theo WHO 2019 Đặc điểm mô bệnh học Típ MBH n % UTBM tuyến ống 62 74,7 UTBM tuyến nhầy 3 3,6 Típ mô bệnh học UTBM kém kết dính 13 15,7 UTBM típ hỗn hợp 5 6,0 T1 10 12 T2 7 8,4 Giai đoạn u T3 23 27,7 T4 43 51,9 Có 53 63,9 Di căn hạch Không 30 36,1 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy UTBM tuyến ống chiếm tỷ lệ cao nhất (74,7%), tiếp theo là UTBM kém kết dính (15,7%), UTBM típ 6%, UTBM tuyến nhầy 3,6%. Theo kết quả nghiên cứu, đa số bệnh nhân ở giai đoạn u muộn (T2, T3, T4) chiếm 88%. Tuy nhiên vẫn phát hiện tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn u sớm (T1) chiếm 12%. Có 53 trường hợp di căn hạch chiếm tỷ lệ 63,9%, còn lại là 30 trường hợp không phát hiện di căn hạch với 36,1%. 217
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Đánh giá mật độ tế bào CD4 và CD8 trong mô u Bảng 2: Mật độ tế bào bộc lộ CD4, CD8 Trung bình (tế bào/mm2 ) Giá trị trung vị Khoảng biến thiên CD4+ 512 ± 420 443 13 - 1601 Trong mô đệm CD8+ 514 ± 306 468 37 – 1298 CD4+ 1043 ± 561 1024 17 - 3312 Trong mô u CD8+ 979 ± 458 1015 200 - 2600 Biểu đồ 1: Phân bố mật độ tế bào bộc lộ CD4, CD8 Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 trong mô u cao hơn so với mô đệm u, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (Wilcoxon p = 0,00 < 0,05). Tỷ lệ mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 trong mô u/mô đệm u là 2,0. Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 trong mô cao hơn mô đệm u, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Wilcoxon p = 0,00 < 0,05). Tỷ lệ mật độ tế bào bộc lộ CD8 trong mô u/mô đệm u là 1,9. Mối liên quan với típ mô bệnh học Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa mức độ bộc lộ của CD4, CD8 trong mô u với típ mô bệnh học Với mật độ tế bào T CD4+: Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 trong u của các típ mô bệnh học típ tuyến, típ chế nhầy, típ kém kết dính, típ hỗn hợp lần lượt là 1041, 1637, 982, 614 (tế bào/mm2 ). Với mật độ tế bào T CD8+: Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 trong u của các típ mô bệnh học típ tuyến, típ chế nhầy, típ kém kết dính, típ hỗn hợp lần lượt là 943, 1534, 920, 885 (tế bào/mm2 ). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mật độ trung bình tế bào miễn dịch bộc lộ CD4, CD8 trong mô u theo típ mô học của u (p = 0,761 với CD4 và p = 0,475 với CD8, Kruskal - Wallis test). 218
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mối liên quan với giai đoạn u Biểu đồ 3: Mối liên quan giữa mức độ bộc lộ của CD4, CD8 trong mô u với giai đoạn u Với mật độ tế bào T CD4+: Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 trong u theo giai đoạn u T1, T2, T3, T4 lần lượt là: 953, 928, 1306, 959 (tế bào/mm2 ). Với mật độ tế bào T CD8+: Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 trong u theo giai đoạn u T1, T2, T3, T4 lần lượt là: 875, 760, 1222, 916 (tế bào/mm2 ). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mật độ trung bình tế bào miễn dịch bộc lộ CD4, CD8 trong mô u theo các giai đoạn u (p = 0,63 với CD4 và p = 0,568 với CD8, Kruskal - Wallis test). Mối liên quan với di căn hạch Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa mức độ bộc lộ của CD4, CD8 trong mô u với di căn hạch Với mật độ tế bào T CD4+: Mật độ trung Phân loại của WHO 2019 công nhận các típ bình tế bào bộc lộ CD4 trong u cuả các nhóm chính của UTBM tuyến dạ dày dựa vào cấu u có di căn hạch và không có di căn hạch lần trúc mô học là chủ yếu: típ ống, típ nhú, típ lượt là 1087 và 1011 (tế bào/mm2 ). Sự khác nhầy, típ kém kết dính (bao gồm cả ung thư tế biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,342, bào nhẫn và các biến thể), típ hỗn hợp. Trong Mann – Whitney U test). Với mật độ tế bào T nghiên cứu của chúng tôi, xác định được 4 típ CD8+: Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 mô bệnh học so với 12 típ mô bệnh học trong trong u cuả các nhóm u có di căn hạch và UTBM tuyến theo phân loại của WHO 2019. không có di căn hạch lần lượt là 942 và 1006 Trong đó, UTBM tuyến ống chiếm tỷ lệ cao (tế bào/mm2 ). Sự khác biệt có ý nghĩa thống nhất 74,7%, sau đó đến UTBM típ kém kết kê p = 0,035, Mann – Whitney U test). dính 15,7% (bao gồm cả UTBM tế bào nhẫn), UTBM típ hỗn hợp 6,0%, UTBM tuyến nhầy IV. BÀN LUẬN thấp nhất với 3,6%. Tại Việt Nam, theo Trương Thị Hoàng Lan Đặc điểm mô bệnh học (2013), típ ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ Típ mô bệnh học 219
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH cao nhất (53,5%), sau đó là típ UTBM tế bào kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân cũng nhẫn (24,4%), UTBM nhầy và UTBM không giúp phát hiện bệnh lý sớm hơn. biệt hóa chiếm tỷ lệ thấp (11,6% và 10,5%) [2]. Di căn hạch Nghiên cứu của Nguyễn Văn Khánh cũng cho Theo kết quả nghiên cứu cho thấy các thấy típ UTBM tuyến ống gặp nhiều nhất với trường hợp có di căn hạch là 53 trường hợp 55,7%, tiếp đến típ kém kết dính (26,1%) [3]. tương đương 63,9%, không di căn hạch có 30 Kataoka và CS (2013), nghiên cứu trên 213 trường hợp, chiếm 36,1%. Tỷ lệ di căn hạch bệnh nhân UTDD cũng xác định típ ống là típ trong UTDD có sự khác biệt trong nghiên cứu mô học hay gặp nhất, chiếm 43,2%, típ kém của các tác giả. Nghiên cứu của Nguyễn Văn kết dính thấp hơn ít, chiếm 41,3%, các típ khác Khánh cho thấy tỷ lệ UTDD di căn hạch là chiếm tỷ lệ thấp hơn [4]. So sánh với các 68,7% [3]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy tỷ lệ giữa Aizawa, tỷ lệ UTDD có di căn hạch rất thấp các típ mô bệnh học khác nhau nhưng hầu hết (39,5%) [8]. Di căn hạch là một trong những các nghiên cứu đều cho kết quả thống nhất yếu tố quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn nhóm UTBM tuyến ống chiếm tỷ cao nhất. bệnh và tiên lượng đối với bệnh nhân UTDD. Giai đoạn T của UTDD theo AJCC 2017 Khi di căn hạch càng nhiều thì tỷ lệ sống càng Theo kết quả nghiên cứu, chủ yếu bệnh giảm. Theo nghiên cứu của Dương Hoàng Hảo nhân UTDD ở giai đoạn muộn (T2, T3, T4) [9], với những bệnh nhân chưa di căn hạch (N0) chiếm 88,0%, còn tỷ lệ UTDD giai đoạn sớm thì tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật lên tới (T1) chiếm 12,0%. Tỷ lệ UTDD sớm trong 50,7%. Nhưng khi có di căn trên 7 hạch (N3) thì nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với kết tỷ lệ sống 5 năm chỉ còn 6,6%. quả của đa số các tác giả khác trong nước. Theo Mật độ tế bào CD4 và CD8 tác giả Lê Viết Nho (2014), tỷ lệ UTDD sớm là Nghiên cứu của chúng tôi cũng tiến hành 2,3% [5], Nguyễn Văn Khánh (2015) là 11,3% đánh giá số lượng của các tế bào T CD8, T CD4 [3]. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng cho tỷ trong chất căn bản u (tiếp xúc trực tiếp với tế lệ UTDD giai đoạn sớm thấp, như nghiên cứu bào ung thư) hoặc nằm trong mô đệm u (không của Arak.A trên 406 bệnh nhân của Estonia cho tiếp xúc trực tiếp với tế bào ung thư), giá trị thấy tỷ lệ UTDD sớm cũng rất thấp chỉ có 7,6% trung vị của 2 nhóm được lấy làm điểm cut-off [6]. Tuy nhiên gần đây đa số các nghiên cứu chia ra các mốc T CD8 và T CD4 trong chất căn trên thế giới tại các nước phát triển cho thấy tỷ bản u cao và thấp, T CD8 và T CD4 trong mô lệ UTDD giai đoạn sớm rất cao. Theo Chen.K, đệm u cao và thấp. Chúng tôi nhận thấy giá trị UTDD giai đoạn sớm chiếm 45,4% [7]. Aizawa trung bình của T CD8 trong chất căn bản u là (2014) ghi nhận UTDD sớm chiếm tỷ lệ tới 979 ± 458 tế bào, giá trị trung vị là 1015 tế bào. 50,2% [8]. Giá trị trung bình của T CD8 trong mô đệm u là Qua kết quả của các nghiên cứu trên cho 514 ± 306 tế bào, giá trị trung vị là 467 tế bào. thấy, những năm gần, ở nước ta tỷ lệ UTDD Giá trị trung bình của T CD4 trong chất căn bản sớm có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên u là 1043 ±561 tế bào, giá trị trung vị là 1024 tế nhân có thể do sự tiến bộ của nền y tế trong bào. Giá trị trung bình của T CD4 trong mô đệm khám sàng lọc chẩn đoán sớm đặc biệt và nội u là 512 ± 420 tế bào, giá trị trung vị là 443 tế soi dạ dày, thêm nữa là tăng độ phủ dịch vụ y bào. tế nhờ sự phát triển của y tế công lập và tư Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận ra nhân về mọi vùng miền cũng giúp cung ứng rằng, mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 và dịch vụ khám phát hiện sớm UTDD tốt hơn. CD8 trong mô u cao hơn so với mô đệm u, tỷ lệ Cùng với đó là việc nâng cao ý thức khám - mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD4 và CD8 trong mô u/mô đệm u lần lượt là 2,0 và 1,9 (sự 220
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khác biệt có ý nghĩa thông kê với p = 0,00; Wilcoxon test). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với một số nghiên cứu sau: Bảng 3: Giá trị trung bình của CD4, CD8 của một số nghiên cứu Tác giả Giá trị trung bình của CD4, CD8 Lee và CS (2008) [10] Giá trị trung bình của CD8 trong u là 191,72 ± 265,69 Giá trị trung bình của CD4, CD8 trong u lần lượt là 303 và Kawazoe và CS (2017) [11] 384 tế bào/mm 2 Mối liên quan giữa mật độ của lympho Bên cạnh đó vấn đề xâm nhiễm viêm trong u T trong vi môi trường u với típ mô bệnh học vẫn còn là vấn đề còn nhiều tranh cãi và chưa Với mật độ tế bào T CD4+: Mật độ trung hiểu biết đầy đủ. bình tế bào bộc lộ CD4 trong u của các típ mô Mối liên quan giữa mật độ của lympho bệnh học típ tuyến, típ chế nhầy, típ kém kết T trong vi môi trường u với giai đoạn u dính, típ hỗn hợp lần lượt là 1041, 1637, 982, Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận 614 (tế bào/mm2 ). Với mật độ tế bào T CD8+: thấy: Với mật độ tế bào T CD4+: Mật độ Mật độ trung bình tế bào bộc lộ CD8 trong u trung bình tế bào bộc lộ CD4 trong u theo giai của các típ mô bệnh học típ tuyến, típ chế đoạn u T1, T2, T3, T4 lần lượt là: 953, 928, nhầy, típ kém kết dính, típ hỗn hợp lần lượt là 1306, 959 (tế bào/mm2 ). Mật độ trung bình tế 943, 1534, 920, 885 (tế bào/mm2 ). Tuy nhiên bào bộc lộ CD8 trong u theo giai đoạn u T1, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê T2, T3, T4 lần lượt là: 875, 760, 1222, 916 (tế giữa mật độ trung bình tế bào miễn dịch bộc bào/mm2 ). Tuy nhiên không có sự khác biệt lộ CD4, CD8 trong mô u với độ biệt hóa của có ý nghĩa thống kê giữa mật độ trung bình tế u. Và tương tự như vậy, chúng tôi cũng nhận bào miễn dịch bộc lộ CD4, CD8 trong mô u thấy không có sự khác biệt giữa mật độ trung theo độ sâu xâm lấn của u. bình tế bào miễn dịch bộc lộ CD4, CD8 so với Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng típ mô bệnh học của u. Nhiều nghiên cứu của khác một số tác giả khác trên thế giới. Theo các tác giả nước ngoài cũng cho kết quả tương Hyoung Il Kim và CS , mật độ CD4 không có tự với nghiên cứu của chúng tôi [12]. liên quan với độ sâu xâm lấn (p = 0,931), Một số tác giả cho thấy kết quả khác với trong khi mật độ CD8+ liên quan có ý nghĩa nghiên cứu của chúng tôi. Theo Hiraoka K. và thống kê với độ sâu xâm lấn (p = 0,044) và CS. (2006) nghiên cứu về ung thư đại trực cho rằng những bệnh nhân có mật độ CD8+ tràng cho thấy CD4 không có sự liên quan có thấp thường xâm lấn sâu hơn những bệnh ý nghĩa thống kê với típ mô bệnh học nhưng nhân có mật độ cao, đồng thời mật độ CD8+ mật độ CD8 trong mô u lại có sự liên quan. cao cũng là một yếu tố tiên lượng tốt về thời Đồng thời cho rằng nhóm bệnh nhân có mật gian sống thêm của bệnh nhân [14]. độ CD4 và CD8 cao thì tiên lượng tốt hơn, và Theo nghiên cứu Chiba T. và CS. trong CD4 cùng với CD8 là một yếu tố tiên lượng một nghiên cứu đa biến trên các bệnh nhân độc lập cho bệnh nhân. Và vai trò của CD4 ung thư đại trực tràng, theo dõi bệnh nhân chính là duy trì sự tăng trưởng của CD8 [13]. theo chu kỳ 2 và 5 năm cũng thấy mật độ Sự khác biệt của một số nghiên cứu so với CD8+ liên quan có ý nghĩa thống kê với giai nghiên cứu của chúng tôi có thể do khác biệt đoạn u và hình thức xâm nhập. về cỡ mẫu, về đối tương nghiên cứu và cả Mối liên quan giữa mật độ của lympho phương pháp nghiên cứu. Cỡ mẫu của chúng T trong vi môi trường u với di căn hạch tôi so với nhiều nghiên cứu là còn ít nên sự Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Mật đánh giá có lẽ chưa thể chính xác và đại diện. độ trung bình tế bào T CD4+ trong khối u ở 221
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH các nhóm có và không có di căn hạch lần lượt TCD8 ảnh hưởng đến sự tiến triển của ung là 1087 và 1011 tế bào/mm², không có sự thư và di căn. khác biệt ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Đối với tế bào T CD8+, mật độ trung bình lần lượt là TÀI LIỆU THAM KHẢO 942 và 1006 tế bào/mm² (p = 0,035). Có mối 1. Fu Q, Chen N, Ge C, et al. Prognostic value liên hệ giữa mật độ CD8 trong khối u và di of tumor-infiltrating lymphocytes in căn hạch: mật độ CD8 thấp liên quan đến tỷ lệ melanoma: a systematic review and meta- di căn hạch cao hơn. Kết quả này phù hợp với analysis. Oncoimmunology. 2019;8(7): nhiều nghiên cứu quốc tế. 1593806 Nghiên cứu của Lee và cộng sự trên 220 2. Trương Thị Hoàng Lan. Nghiên cứu đặc bệnh nhân ung thư dạ dày tại Đại học Quốc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn gia Seoul cho thấy mật độ CD3, CD8, hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô dạ CD45RO liên quan chặt chẽ đến di căn hạch dày. Đại học y Hà Nội; 2014 (p < 0,05), được coi là yếu tố tiên lượng độc 3. Nguyễn Văn Khánh. Nghiên cứu đặc điểm lập về di căn hạch [14]. Nghiên cứu của mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn miễn dịch Yukinaro Funada và cộng sự cũng phát hiện Her2 trong ung thư biểu mô dạ dày, Luận văn rằng mật độ CD8 cao thường gặp ở nhóm thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội; 2015. không di căn hạch (52,9%) so với nhóm có di 4. Kataoka Y, Okabe H, Yoshizawa A, et al. căn hạch (28,3%). Tỷ lệ sống sau 5 năm đối HER2 expression and its clinicopathological với bệnh nhân có mật độ CD8 cao là 93%, features in resectable gastric cancer. Gastric trong khi ở nhóm CD8 thấp chỉ là 72%. Trong Cancer. 2013;16(1):84-93 khi đó, nghiên cứu của Katarzyna Jakubowsk 5. Lê Viết Nho. Nghiên cứu sự biểu lộ của và cộng sự (2017) về ung thư đại trực tràng EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, cũng ghi nhận rằng sự xâm nhập lympho T nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư không có mối liên quan ý nghĩa với di căn biểu mô dạ dày; 2014. hạch, nhưng mật độ cao của lympho T có liên 6. Arak A, Kull K. Factors Influencing Survival hệ với việc giảm di căn xa, di căn hạch và of Patients After Radical Surgery for Gastric xâm nhập mạch bạch huyết. Ngược lại, giảm Cancer: A regional study of 406 patients over mật độ lympho T liên quan đến tăng tỷ lệ di a 10-year period. Acta Oncol. căn hạch và độ nặng của bệnh [15]. 1994;33(8):913-920. 7. Chen K, Mou YP, Xu XW, et al. Short-term V. KẾT LUẬN surgical and long-term survival outcomes after Trong UTDD, típ mô bệnh học, tình trạng laparoscopic distal gastrectomy with D2 di căn hạch và giai đoạn u được coi là những lymphadenectomy for gastric cancer. BMC yếu tố quan trọng giúp cho điều trị và tiên Gastroenterol. 2014;14:41. lượng bệnh. Bên cạnh đó, nhuộm và đánh giá 8. Aizawa M, Nagatsuma AK, Kitada K, et al. sự xâm nhập của lympho T CD4, T CD8 Evaluation of HER2-based biology in 1,006 trong mô u của các trường hợp UTDD (đặc cases of gastric cancer in a Japanese biệt là giai đoạn sớm) để dự báo tình trạng di population. Gastric Cancer. 2014;17(1):34-42. căn hạch. 9. Dương Hoàng Hảo. Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô dạ dày, các VI. KHUYẾN NGHỊ diện cắt phía trên u và thời gian sống thêm sau Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định cơ phẫu thuật. Luận án tiến sỹ y học, Trường đại chế chính xác mà các tế bào T CD4 VÀ học y Hà Nội; 2016. 222
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của PD-L1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
11 p | 9 | 5
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong u lympho không hodgkin tế bào lớn bất thục sản tại Bệnh viện K năm 2022
8 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu sự mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
6 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học u lympho tế bào B tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
5 p | 13 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 8 | 3
-
Mô tả đặc điểm mô bệnh học dưới nhóm bệnh tân sinh tăng sinh tủy với BCR-ABL1 âm tính theo WHO 2016 trên sinh thiết tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh của bệnh nhân ung thư bàng quang được điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn
5 p | 6 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn CK7, CK20 của ung thư biểu mô đường niệu trên nguyên phát
5 p | 8 | 3
-
Đánh giá mức độ nảy chồi u và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan gan nhiễm HBV đã phẫu thuật tại Bệnh viện K Tân Triều
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ CD117,CD30 của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư phổi tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 56 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và tỷ lệ bộc lộ các thụ thể ER, PR trong ung thư biểu mô nội mạc tử cung
56 p | 48 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học tổn thương phổi và một số đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân sởi tử vong tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
6 p | 52 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch bệnh nhân u lympho không Hodgkin tại hạch
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng
6 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày sớm trên bệnh phẩm cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi
11 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn