NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CỦA KHÍ HẬU<br />
TRONG THÀNH TẠO CẢNH QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH<br />
TRƢƠNG THỊ TƢ<br />
Trƣờng Đại học Quảng Bình<br />
Tóm tắt: Khí hậu là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự phân hoá,<br />
tính đa dạng cảnh quan của một lãnh thổ. Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vị<br />
trí có sự chuyển tiếp của các miền khí hậu, địa hình hẹp bề ngang, vì thế khí<br />
hậu có những đặc trƣng riêng và phân hóa phức tạp. Qua việc nghiên cứu<br />
đặc điểm phân hoá của khí hậu, tác động của nó đối với các yếu tố địa hình,<br />
thủy văn, thổ nhƣỡng và sinh vật, bài báo làm rõ vai trò của nhân tố này<br />
trong quá trình thành tạo cảnh quan tỉnh Quảng Bình. Đây là một trong<br />
những cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu các nhân tố thành tạo cảnh<br />
quan của lãnh thổ, nhằm đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài<br />
nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.<br />
Từ khóa: Khí hậu, cảnh quan, vai trò khí hậu, khí hậu Quảng Bình<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cảnh quan của một lãnh thổ là một thể tổng hợp tự nhiên đƣợc tạo nên bởi các yếu tố<br />
thành phần. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Mỗi một yếu<br />
tố trong hệ thống đều có vai trò nhất định trong quá trình thành tạo cảnh quan của lãnh<br />
thổ, trong đó khí hậu là một trong những yếu tố đóng vai trò rất quan trọng. Đặc điểm<br />
phân hóa của khí hậu có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân hóa của các yếu tố khác trong<br />
thành tạo cảnh quan, vì vậy quyết định đến sự phân hóa và tính đa dạng của cảnh quan<br />
một lãnh thổ.<br />
Quảng Bình nằm trong á đới gió mùa chí tuyến không có mùa Đông lạnh và khô rõ rệt,<br />
thuộc miền khí hậu Đông Trƣờng Sơn [5]. Với vị trí nằm hoàn toàn ở sƣờn Đông của<br />
Trƣờng Sơn Bắc, phía Bắc là dãy Hoành Sơn đâm ngang ra biển, phía Tây là dãy<br />
Trƣờng Sơn, phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp và những dãy cồn cát chạy dọc bờ<br />
biển; địa hình lại hẹp bề ngang, vì thế Quảng Bình chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển<br />
Đông. Ở đây tính chất lạnh có phần giảm sút so với miền Bắc, nền nhiệt khá cao. Các<br />
yếu tố khí hậu có sự phân hóa phức tạp, đa dạng theo thời gian, phân hóa từ Đông sang<br />
Tây và từ Bắc vào Nam. Tuy vậy, do vẫn còn chịu ảnh hƣởng của không khí cực đới<br />
nên Quảng Bình có mùa Đông hơi lạnh, biên độ nhiệt trong năm vẫn tƣơng đối lớn,<br />
mang tính chất chuyển tiếp của khí hậu miền Bắc và khí hậu Đông Trƣờng Sơn. Chế độ<br />
mƣa ẩm khá phong phú; mùa mƣa chậm về Thu Đông và thƣờng chịu ảnh hƣởng của<br />
các nhiễu động nhƣ: gió mùa Đông Bắc, bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nội chí<br />
tuyến… gây mƣa lớn, lũ lụt; Trong khi đó mùa hạ ở đây thƣờng có những thời tiết khô,<br />
nóng do ảnh hƣởng của gió Tây Nam, đôi khi xảy ra tình trạng thiếu nƣớc và khô hạn<br />
trầm trọng. Với đặc điểm phân hóa đa dạng và khá phức tạp của khí hậu, cùng với các<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 113-124<br />
<br />
114<br />
<br />
TRƢƠNG THỊ TƢ<br />
<br />
yếu tố nền vật chất rắn, khí hậu Quảng Bình đã tác động đến các thành phần khác của<br />
cảnh quan tạo nên tính đa dạng của cảnh quan tỉnh Quảng Bình.<br />
Nhƣ vậy, nghiên cứu đặc điểm phân hoá của khí hậu, phân tích tác động của nó đối với<br />
các thành phần cấu tạo cảnh quan, qua đó để thấy rõ đƣợc vai trò của khí hậu trong quá<br />
trình thành tạo cảnh quan tỉnh Quảng Bình là một trong những kết quả quan trọng trong<br />
quá trình nghiên cứu tính đa dạng và đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Bình nhằm phục<br />
vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng trên quan điểm phát triển<br />
bền vững.<br />
2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA KHÍ HẬU TỈNH QUẢNG BÌNH<br />
Khí hậu Quảng Bình mang tính chất chuyển tiếp của khí hậu miền Bắc và khí hậu Đông<br />
Trƣờng Sơn [5], chịu ảnh hƣởng sâu sắc của Biển Đông và có sự phân hóa do địa hình.<br />
Tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt từ 8000 - 85000C, nhiệt độ trung bình các tháng<br />
đạt từ 24 - 250C, biên độ nhiệt trong năm vẫn còn khá lớn từ 6 - 7 0C đạt tiêu chuẩn của<br />
khí hậu nhiệt đới. Lƣợng mƣa trung bình năm đạt từ 2000 – 2200mm. Độ ẩm không khí<br />
trung bình đạt từ 70 đến 90%; có mùa ẩm và mùa khô, mùa ẩm trùng với thời kỳ hoạt<br />
động của gió mùa Đông Bắc, từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau và độ ẩm đạt 80 - 90%;<br />
mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam và<br />
độ ẩm trung bình đạt 70 - 80% [1].<br />
2.1. Sự phân hóa trong từng yếu tố khí hậu<br />
Các yếu tố khí hậu Quảng Bình có sự phân hóa theo địa hình, phân hóa từ Bắc vào Nam<br />
và phân hóa từ ven biển vào đồng bằng đến miền núi [1].<br />
a. Bức xạ và số giờ nắng: Theo quy luật chung trị số bức xạ tổng cộng giảm dần từ<br />
Nam ra Bắc và vùng ven biển lên vùng núi. Nắng cũng giảm dần theo bức xạ tổng<br />
cộng, số giờ nắng ở ven biển thấp hơn vùng núi.<br />
b. Nhiệt độ: Nhìn chung nền nhiệt giảm dần từ Nam ra Bắc, từ Đông sang Tây và<br />
giảm theo độ cao địa hình. Trong phạm vi tỉnh Quảng Bình, sự chênh lệch về<br />
nhiệt độ giữa các vùng không đáng kể; miền núi có biên độ nhiệt cao hơn ở vùng<br />
đồng bằng và ven biển.<br />
c. Lƣợng mƣa: Có sự phân hóa rõ rệt giữa đồng bằng ven biển và miền núi, giữa Bắc<br />
và Nam của tỉnh. Ở các khu vực phía Tây Bắc và Tây Nam xuất hiện nhiều tâm<br />
mƣa lớn, lƣợng mƣa trung bình năm lớn hơn Đông Bắc và Đông Nam. Mùa mƣa<br />
xuất hiện sớm ở vùng Tây Bắc và đến muộn ở Tây Nam Quảng Bình.<br />
d. Độ ẩm: Độ ẩm có sự phân hóa giữa đồng bằng và miền núi, giữa khu vực phía<br />
Bắc và phía Nam, giữa phía Đông và Tây do ảnh hƣởng của vị trí địa lý, địa hình<br />
và các hoàn lƣu địa phƣơng, phản ánh sự phân hóa của các yếu tố nhiệt độ, lƣợng<br />
mƣa và sự bốc hơi trong vùng. Đặc biệt là ảnh hƣởng của gió Tây Nam khô, nóng<br />
nên mùa hè, độ ẩm ở miền núi thấp hơn nhiều so với vùng đồng bằng ven biển.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CỦA KHÍ HẬU…<br />
<br />
115<br />
<br />
e. Gió: Do yếu tố địa hình, nên hƣớng gió ở đây không phản ánh đúng cơ chế của<br />
hoàn lƣu gió mùa. Mặc dù vẫn có 2 mùa chính là gió mùa mùa Đông hoàn lƣu<br />
thịnh hành là gió mùa Đông Bắc, gió mùa mùa hạ thịnh hành là hoàn lƣu gió mùa<br />
Tây Nam, nhƣng vẫn xuất hiện các hoàn lƣu địa phƣơng khác. Tốc độ gió tăng<br />
dần từ đồng bằng lên miền núi.<br />
f. Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt: Cũng có sự khác nhau giữa các vùng. Ảnh<br />
hƣởng của gió Lào ở khu vực miền núi không gay gắt nhƣ ở vùng đồng bằng; các<br />
khu vực nằm sâu về phía Tây lại chịu ảnh hƣởng chủ yếu là mƣa của bão và áp<br />
thấp, trong khi đó ở đồng bằng và ven biển chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió bão,<br />
mƣa và nƣớc dâng.<br />
Căn cứ vào sự phân hóa của các yếu tố khí hậu nhƣ bức xạ mặt trời, tổng nhiệt độ hoạt<br />
động trong năm, lƣợng mƣa trung bình năm, số ngày mƣa, nhiệt độ trung bình các tháng<br />
trong năm, mức độ ảnh hƣởng của biển, gió mùa Đông Bắc, Tây Nam,…theo nghiên<br />
cứu của Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn Quảng Bình và các nhà nghiên cứu của Viện<br />
Địa lý thì khí hậu Quảng Bình phân chia thành 4 vùng với 12 loại khí hậu [1, 3].<br />
2.2. Các loại khí hậu<br />
2.2.1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa (NĐGM) nóng, có mùa Đông không lạnh, mƣa nhiều,<br />
mùa ít mƣa trung bình và khô (IB0d). Loại khí hậu này phân bố ở những vùng thấp ven<br />
biển phía Đông của tỉnh Quảng Bình kéo dài từ Ba Đồn đến Lệ Thủy.<br />
<br />
Hình 1. Bản đồ khí hậu tỉnh Quảng Bình<br />
<br />
116<br />
<br />
TRƢƠNG THỊ TƢ<br />
<br />
Đặc điểm: Có nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm đạt 24 - 25C, tƣơng ứng với tổng<br />
nhiệt độ năm từ 8700 - 9100C. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc đã bị suy yếu<br />
nhiều nên mùa Đông chỉ kéo dài 3 tháng (tháng XII, I và II) và không lạnh. Nhiệt độ<br />
trung bình các tháng mùa Đông đạt từ 18C đến dƣới 20C. Mƣa ở đây thuộc chế độ<br />
mƣa nhiều, với tổng lƣợng mƣa trung bình năm đạt 2000 - 2500mm. Lƣợng mƣa phân<br />
bố không đều trong năm, mùa mƣa dài 6 tháng, tập trung chủ yếu trong 4 tháng (VIII,<br />
IX, XI, XII) chiếm khoảng 72 - 75% tổng lƣợng mƣa cả năm; mùa ít mƣa kéo dài 6 - 7<br />
tháng, từ tháng I đến tháng IV và tháng VI, VII. Mức độ khô hạn của mùa ít mƣa thuộc<br />
loại khô với hệ số khô hạn trung bình tháng của mùa ít mƣa từ 1,6 - 1,8; tuy nhiên có<br />
một vài tháng (tháng III, IV và VII) hệ số khô hạn dao động trong khoảng 2,0 - 3,0. Do<br />
ảnh hƣởng của thời tiết khô nóng, nên ngay cả vào tháng V là tháng có lƣợng mƣa trên<br />
100mm nhƣng vẫn là tháng thiếu nƣớc đối với cây trồng (K> 1,0).<br />
2.2.2. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa Đông không lạnh, mƣa vừa, mùa ít mƣa trung bình<br />
và khô (IC0d). Loại khí hậu này phân bố ở vùng thấp ven biển của huyện Quảng Trạch<br />
tại khu vực Roòn, nằm khuất ở phía Nam của dãy Hoành Sơn.<br />
Điều kiện nhiệt và các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt tƣơng tự nhƣ ở loại khí hậu IB0d<br />
song khác nhau về chế độ mƣa. Ở đây có chế độ mƣa vừa, với tổng lƣợng mƣa năm dao<br />
động trong khoảng 1500 - 2000mm. Mùa ít mƣa dài 6 - 7 tháng, có mức độ khô hạn<br />
thuộc loại khô. Chỉ số khô hạn trung bình tháng của mùa ít mƣa lớn nhất đạt từ 1,7 - 2,1.<br />
Trong mùa ít mƣa, tháng III chỉ số K có thể lớn hơn 3,0.<br />
2.2.3. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa rất nhiều, mùa ít mƣa ngắn và hơi<br />
ẩm (IA1a). Loại khí hậu này phân bố ở khu vực đồi núi thấp từ 50 - 400m, thuộc phần<br />
phía Bắc của huyện Tuyên Hóa.<br />
Đặc điểm: Có nền nhiệt khá cao, nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 22 - 24C,<br />
tƣơng ứng với tổng nhiệt hoạt động trong năm từ 8000 - 8700C. Mùa lạnh ở đây kéo<br />
dài từ 1 đến 3 tháng (tháng XII, I và II). Mƣa rất nhiều, tổng lƣợng mƣa trong năm đạt<br />
từ 2500 - 2800mm. Mùa mƣa kéo dài liên tục trong 7 tháng, từ tháng V đến tháng XI,<br />
chiếm tới 85 - 86% tổng lƣợng mƣa cả năm; 4 tháng mƣa nhiều nhất là VIII, IX, X và<br />
XI với lƣợng mƣa đạt 68% tổng lƣợng mƣa năm. Mùa ít mƣa dài 5 tháng, từ tháng XII<br />
đến tháng IV, song không có tháng nào có lƣợng mƣa thấp hơn 45mm. Mức độ khô hạn<br />
của mùa ít mƣa thuộc loại hơi ẩm với K từ 0,8 - 1,0. Trong năm có 3 tháng III, IV và<br />
VII hệ số khô hạn đạt 1,0 - 1,3, hơi thiếu nƣớc đối với cây trồng.<br />
2.2.4. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa rất nhiều, mùa ít mƣa ngắn và hơi<br />
khô (IA1b). Loại khí hậu này phân bố ở các khu vực đồi núi thấp từ 50 - 400m gồm:<br />
Tân Lâm, Đồng Tâm thuộc huyện Tuyên Hoá; Kiến Giang huyện Lệ Thủy, Tám Lu<br />
huyện Quảng Ninh và một phần huyện Bố Trạch.<br />
Đặc điểm loại khí hậu này chỉ khác loại IA1a ở mức độ khô hạn của mùa ít mƣa. Mức<br />
độ khô hạn ở đây thuộc loại hơi khô, với chỉ số K của mùa ít mƣa khoảng 1,1 - 1,5. Các<br />
tháng II, III, IV và VI, VII có K> 1,0 thiếu nƣớc đối với cây trồng, tuy nhiên không có<br />
tháng nào K> 2,0.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CỦA KHÍ HẬU…<br />
<br />
117<br />
<br />
2.2.5. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa nhiều, mùa ít mƣa ngắn và hơi ẩm<br />
(IB1a). Loại khí hậu này phân bố ở khu vực đồi núi thấp từ 50 - 400m, thuộc Thanh<br />
Lạng huyện Tuyên Hóa và Tân Sum huyện Minh Hóa.<br />
Loại khí hậu này chỉ khác loại IA1a ở mức độ mƣa trong năm. Là loại khí hậu có mƣa<br />
nhiều, tổng lƣợng mƣa trong năm đạt từ 2000 - 2500mm. Mùa mƣa kéo dài liên tục<br />
trong 7 tháng (từ tháng V đến tháng XI) với lƣợng mƣa chiếm tới 85 - 86% tổng lƣợng<br />
mƣa năm. Bốn tháng mƣa nhiều nhất là các tháng VIII, IX, X và XI với tổng lƣợng mƣa<br />
đạt 64 - 66% tổng lƣợng mƣa năm.<br />
2.2.6. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa nhiều, mùa ít mƣa ngắn và hơi khô<br />
(IB1b). Loại khí hậu này chiếm một phần lãnh thổ khá lớn có độ cao trong khoảng 50 400m ở các khu vực: Minh Hóa thuộc huyện Minh Hóa; Tuyên Hoá, Mai Hóa, Cao<br />
Quảng thuộc huyện Tuyên Hóa; Quảng Tiến huyện Quảng Trạch; Hƣng Trạch, Cự Nẫm<br />
thuộc huyện Bố Trạch và một phần của thị xã Đồng Hới.<br />
Loại khí hậu này chỉ khác loại IB1a ở mức độ khô hạn của mùa ít mƣa. Mùa ít mƣa ở<br />
đây có mức độ khô hạn thuộc loại hơi khô. Chỉ số K dao động trong khoảng 1,1 - 1,5.<br />
Thời kỳ thiếu nƣớc thƣờng kéo dài từ 3 - 5 tháng, đó là các tháng II, III, IV và VII (có<br />
nơi bao gồm cả tháng VI, hoặc V, hoặc I); không có tháng nào K> 2,0.<br />
2.2.7. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa nhiều, mùa ít mƣa trung bình và<br />
khô (IB1d). Loại khí hậu này phân bố ở trong thung lũng sông Long Đại thuộc huyện<br />
Quảng Ninh và khu vực Cẩm Ly huyện Lệ Thủy, ở độ cao từ 50 - 400m.<br />
Loại khí hậu này chỉ khác với loại IB1b ở độ dài và mức độ khô hạn của mùa ít mƣa.<br />
Mùa ít mƣa dài 6 - 7 tháng gồm tháng I, II, III, IV và tháng VI, VII. Mức độ khô hạn<br />
của mùa ít mƣa thuộc loại khô, với chỉ số K trung bình tháng đạt 1,6 - 1,7. Tất cả các<br />
tháng của mùa ít mƣa đều thiếu nƣớc, K lớn hơn 1,0 trong đó vào tháng VII chỉ số K đạt<br />
2 hoặc 3.<br />
2.2.8. Khí hậu NĐGM nóng, có mùa lạnh ngắn, mƣa vừa, mùa ít mƣa trung bình và hơi<br />
khô (IC1c). Loại khí hậu này phân bố ở khu vực Troóc, Phúc Trạch, huyện Bố Trạch,<br />
nằm khuất ở phía Nam của dãy núi Toa những nơi có độ cao khoảng 50 - 400m.<br />
Đặc điểm: Có nền nhiệt khá cao, với nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 22<br />
-24C, tƣơng ứng với tổng nhiệt năm từ 8000 - 8700C. Mùa lạnh kéo dài từ 1 đến 3<br />
tháng (tháng XII, I và II). Ở đây có chế độ mƣa vừa, với tổng lƣợng mƣa trong năm từ<br />
1500 -2000mm. Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu vào tháng V, bị ngắt quãng vào<br />
tháng VII và kết thúc vào tháng XI, chiếm khoảng 82% tổng lƣợng mƣa cả năm. Thời<br />
kỳ mƣa nhiều là các tháng VIII, IX, X và XI. Mùa ít mƣa kéo dài 6 tháng, từ tháng XII<br />
đến tháng IV và tháng VII. Mức độ khô hạn mùa ít mƣa thuộc loại hơi khô, với K từ 1,1<br />
- 1,5. Trong năm có 6 tháng thiếu nƣớc (K > 1,0), đó là thời kỳ từ tháng I đến tháng IV<br />
và tháng VI, VII. Tuy nhiên không có tháng nào có chỉ số K >2,0.<br />
2.2.9. Khí hậu NĐGM ấm, có mùa lạnh trung bình, mƣa rất nhiều, mùa ít mƣa ngắn và<br />
hơi ẩm (IIA2a). Loại khí hậu này lặp lại 6 lần ở các khu vực có độ cao từ 400 - 800m,<br />
<br />