intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm protein niệu sau ghép thận giai đoạn sớm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm protein niệu 8 tuần đầu sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang tại các thời điểm sau ghép từ tuần thứ 1 đến thứ 8 ở 181 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm protein niệu sau ghép thận giai đoạn sớm

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 Nhận xét: Trong tổng số 206 ca bệnh tay - Phân độ lâm sàng khi điều trị: Bệnh tay chân miệng được thống kê trong năm 2017 tại thị chân miệng được thống kê được chuẩn đoán xã Gò Công được ghi nhận về thời gian từ khi điều trị thì độ lâm sàng độ 1 chiếm tỷ lệ là phát bệnh đến khi nhập viện thì có 88.3% được 93.2% và độ 2a là 6.8%. nhập viện trong 1-2 ngày, 9,2% được nhập viện - Loại ca bệnh ghi nhận khi mắc TCM: Loại ca trong 3-4 ngày và 2.4% nhập viện từ 5-6 ngày. bệnh tản phát chiếm tỷ lệ 100%, - Nguồn nước bệnh nhân TCM đang sử dụng: Về V. KẾT LUẬN nguồn nước sử dụng thì 100% sử dụng nước máy - Đặc điểm giới tính mắc bệnh TCM: Nam - Yếu tố dùng chung của bệnh nhân TCM: Về chiếm 56.8%, Nữ 43,2%. yếu tố dùng chung của trẻ mắc bệnh TCM thì ăn - Đặc điểm về tuổi mắc bệnh TCM: Nhóm trẻ uống chung với trẻ nghi mắc bệnh TCM là 0.5%. ≤ 2 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 50,4%, nhóm trẻ từ 3-5 tuổi chiếm 42.2%, nhóm trẻ trên 5 tuổi TÀI LIỆU THAM KHẢO chiếm thấp nhất nhất 7.4%; 1. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011), "Đặc điểm dịch tễ - Trẻ bệnh TCM có đi học: Trẻ có đi học học - Vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu vực phía Nam, 2008-2010, " Tạp chí Y học thực hành. chiếm tỷ lệ 65.5%, không đi học 33.5%. 6(767), tr. 3-6. - Tuyến điều trị bệnh TCM: Tuyến Trung 2. Phan Thanh Sơn (2013), "Khảo sát kiến thứ thái ương 72.8%, tuyến huyện là 15.5% tuyến tỉnh độ thực hành về phòng bệnh tay chân miệng ở bà chiếm 11.7%. mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành - Đặc điểm về triệu chứng chính: Phỏng nước phố Cần Thơ". chiếm 100%, sốt chiếm tỷ lệ 99% và loét miệng 3. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm 19.4%. dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk - Vị trí phỏng nước tay chân miệng: Vị trí và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh năm 2017, chủ biên, Luận án tiến sĩ y học, phỏng nước ở tay là chiếm tỷ lệ 56.8%, ở chân Đại học Y dược Huế. chiếm 46.1%, ở mông chiếm 18.9% và ở đầu gối 4. Trung tâm Y tế thị xã Gò Công (2017), Báo chỉ chiếm 17.5%. cáo công tác y tế năm 2017, chủ biên. - Triệu chứng nặng bệnh TCM: Quấy khóc 5. Edmond Ma (2010), "Changing epidemiology of hand, foot, and mouth disease in Hong Kong, chiếm tỷ lệ 63.6%, giật mình chiếm 1.5% và có 2001-2009", Jpn.J.Infect.Dis. 63, tr. 442-426. triệu chứng co giật chỉ chiếm 0.5 %. 6. Yu Wang, Zijan Feng và Yang Yang (2011), - Triệu chứng kèm theo bệnh TCM: Chán ăn "Hand, Foot and Mouth Disease in China: Patterns chiếm tỷ lệ 89.8%, mệt mỏi 42.2%, đau họng of Spread and Transmissibility during 2008-2009", 22.3%, tiêu chảy chiếm chỉ 8.7 và nôn 2,9%. Epidemiology. 22(6), tr. 781-792. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PROTEIN NIỆU SAU GHÉP THẬN GIAI ĐOẠN SỚM Phạm Quốc Toản* TÓM TẮT19 hiện thoáng qua không thường xuyên. Thời gian trung bình còn protein niệu sau ghép là 1,5± 2,2 tuần, khác Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm protein niệu 8 tuần biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bảo tồn và đầu sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối nhóm không bảo tồn nước tiểu. Kết luận:Tỉ lệ xuất tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang hiện protein niệu ở nhóm BN nghiên cứu ở mức thấp, tại các thời điểm sau ghép từ tuần thứ 1 đến thứ 8 ở giảm dần theo từng tuần sau ghép, không khác biệt 181 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện 103. Kết quả: Tỉ giữa nhóm bảo tồn và không bảo tồn nước tiểu trước lệ bệnh nhân có protein niệu giảm dần tại các thời ghép, protein niệu chủ yến mức thấp ở các thời điểm. điểm sau ghép từ tuần 1 đến tuần 8 lần lượt là: 9,4%; Từ khóa: Protein niệu; Ghép thận. 8,8%; 7,7%; 5,5%; 3,9%; 1,7%; 3,3%; 2,8%. Chủ yếu BN có protein niệu mức thấp ≤ 30 mg/dl, xuất SUMMARY THE CHERACTERISTICS OF PROTEINURIA AT *Bệnh viện quân y 103 EIGHTH WEEKS POST KIDNEY Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Toản TRANSPLANTATION AT 103 MILITARY HOSPITAL Email: toannephro@gmail.com Object: to servey proteinuria at the first 8 weeks Ngày nhận bài: 7.3.2019 after living donor renal transplantation. Methods: Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019 retrospective cohort study of 181 living donor kidney Ngày duyệt bài: 8.5.2019 transplants to observed early proteinuria by week in 69
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 first 8 weeks post-transplantation. All result of 2.1. Đối tượng nghiên cứu: proteinuria test by dipstick urine test. Results: the + 181 bệnh nhân ghép thận được điều trị và prevalance of patients with proteinuria at first to eighth weeks post kidney transplant was 9.4%; 8.8%; theo dõi sau ghép tại bệnh viện 103 từ tháng 3 7.7%; 5.5%; 3.9%; 1.7%; 3.3%; 2.8%, respectively, năm 2013 tới tháng 9 năm 2018. Thời gian most of them had low levels and transient proteinuria. nghiên cứu: từ 10/2018– 4/2019 Proteinuria was present in average 1.5± 2.2 weeks, + Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu: was not signigficant between resudal volume and - Ghép thận từ người cho sống tại bệnh viện 103. unuria. Conclusions: Proteinuria after living donor - Theo dõi và xét nghiệm đầy đủ tại các thời renal transplantation at first eighth weeks was present in low prevalance, low levels and most of patients điểm: tuần 1 đến tuần 8. resoluted rapidly. - Chức năng thận hồi phục tốt, không có hồi Keywords: proteinuria, renal transplantation chức thận chậm phải lọc máu hỗ trợ, không có thải ghép cấp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Protein niệu là dấu hiệu thường gặp của tổn *Tiêu chuẩn loại trừ: thương thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính - BN không được theo dõi xét nghiệm đầy đủ các giai đoạn [4]. Khi suy thận mạn tính tiến tại các thời điểm các tuần. triển đến giai đoạn cuối phải điều trị thay thế - Thận ghép hồi phục chậm hoặc có thải ghép. thận. Ghép thận là biện pháp điều trị thay thế - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. thận tối ưu, sau ghép thận ghép hồi phục nhanh 2.2. Phương pháp nghiên cứu và thay thế gần như hoàn toàn chức năng thận + Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang của cơ thể người bệnh, chức năng thận tồn dư nhiều thời điểm: tuần 1 đến tuần 8 sau ghép. của thận bệnh lý của người bệnh trước đó cũng + Nghiên cứu được tiến hành gồm các bước sau: giảm nhanh chóng và mất đi, protein niệu có - Lập mẫu bệnh án thống nhất. nguồn gốc từ thận bệnh lý cũng nhanh chóng - Thu thập số liệu hồi cứu của BN qua hệ mất đi trong vòng 4 đến 6 tuần [3]. Ở Việt Nam, thống máy tính lưu trữ của bệnh viện và bệnh án số lượng bệnh nhân được điều trị thay thế bằng tại bệnh viện 103. ghép thận chưa nhiều, do đó các nghiên cứu về - Chẩn đoán có protein niệu dựa và xét các biểu hiện protein niệu sau ghép còn hạn chế. nghiệm nước tiểu 10 chỉ tiêu. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu - Tổng hợp và phân tích số liệu theo thuật nhằm mục tiêu: khảo sát đặc điểm protein niệu 8 toán thống kê. tuần đầu sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. + Xử lý số liệu: sử dụng các thuật toán II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống kê trong y học, phần mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 181) Số lượng (tỉ lệ) hoặc Chỉ số Giá trị TB ± SD (min - max) Tuổi BN ghép (năm) 35,7 ± 10,2 Tuổi người cho (năm) 40,7 ± 12,4 Giới BN ghép (nam/nữ) 136/45 (75,1/24,9) Giới tính người cho (nam/nữ) 94/87 (51,9/48,1) Nguồn (huyết thống/không huyết thống) 71/110 (39,2/60,8) Bất tương hợp HLA (allen) 3,6 ± 1,5 (0 - 6) Bảo tồn/Không bảo tồn nước tiểu (n, %) 103/78 (56,9/43,1) Creatinin máu thời điểm T0 (µmol/l) 119,1 ± 43,7 Thuốc CNI (Tacrolimus/Cyclosporin) 149/32(82,2/17,8) - Bệnh nhân ghép thận chủ yếu trong độ tuổi - Bất tương hợp HLA ở các mức độ khác lao động, tỉ lệ BN là nam cao hơn so với nữ. Nguồn nhau, cao nhất ở mức 6 allen. thận ghép từ người cho không cùng huyết thống - Giá trị trung bình creatinin máu trong giới cao hơn so với cùng huyết thống, tuổi trung bình hạn bình thường, nhóm BN sử dụng ức chế người cho thận cũng ở tuổi trung niên. calcineurin là tacrolimus chiếm tỉ lệ thấp hơn so - Có 56,9% Bn có bảo tồn nước tiểu. với cyclsporin. 70
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 Bảng 3.2. Số bệnh nhân xuất hiện protein niệu theo các mức độ tại các thời điểm (n = 181) Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 n, (%) n, (%) n, (%) n, (%) n, (%) n, (%) n, (%) n, (%) Âm tính 157(86,7) 157(86,7) 162(89,5) 161(89,0) 167(92,3) 174(96,1) 173(95,6) 176(97,2) 15 mg/dl 6(3,3) 0(0,0) 7(3,9) 5(2,8) 3(1,7) 1(0,6) 1(0,6) 1(0,6) 20 mg/dl 0(0,0) 1(0,6) 3(1,7) 6(3,3) 4(2,2) 1(0,6) 2(1,1) 1(0,6) 30 mg/dl 11(6,1) 10(5,5) 2(1,1) 6(3,3) 5(2,8) 4(2,2) 3(1,7) 3(1,7) 100 mg/dl 5(2,8) 4(2,2) 4(2,2) 2(1,1) 2(1,1) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 150 mg/dl 0(0,0) 0(0,0) 7(3,9) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 300 mg/dl 0(0,0) 0(0,0) 1(0,6) 0(0,0) 0(0,0) 1(0,6) 0(0,0) 0(0,0) 500 mg/dl 2(1.1) 2(1,1) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) - Tỷ lệ BN protein niệu âm tính tại các thời điểm sau ghép tăng dần từ tuần 1 đến tuần 8 - Bệnh nhân có protein niệu chủ yếu mức thấp (≤ 100mg/dl) Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện protein IV. BÀN LUẬN niệu trong 8 tuần theo dõi sau ghép Bệnh nhân ghép thận chủ yếu trong độ tuổi Số lần protein niệu dương n % lao động, tỉ lệ bệnh nhân là nam cao hơn so với tính trong 8 tuần nữ. Tuổi trung bình cũng ở tuổi trung niên, độ 0/8 103 56.9 tuổi tham gia lao động và là trụ cột trong gia 1/8 46 25.4 đình. Tỷ lệ BN còn bảo tồn nước tiểu cao hơn so 2/8 23 12.7 với BN không còn bảo tồn nước tiểu. Nguồn thận 3/8 8 4.4 ghép từ người cho không cùng huyết thống cao 4/8 1 0.6 hơn so với cùng huyết thống, mức bất tương hợp HLA của các cặp ghép ở các mức độ khác nhau, Tổng 181 100,0 cao nhất ở mức 6 allen, về lâu dài đây là yếu tố - Protein niệu xuất hiện không thường xuyên, kích hoạt hình thành nên các kháng thể kháng chủ yếu là 1 và 2 lần trong 8 lần XN. HLA người cho, nguy cơ gây thải ghép thể dịch cấp và mạn tính, là một trong các nguyên nhân xuất hiện protein niệu sau ghép [2]. Sự ra đời các thuốc ức chế miễn dịch mới làm gia tăng đáng kể thời gian sống thêm của tạng ghép, trong nhóm nghiên cứu BN sử dụng ức chế calcineurin là tacrolimus chiếm tỉ lệ thấp hơn so với cyclsporin, đây cũng là xu hướng lựa chọn thuốc theo các hướng dẫn điều trị của thế giới. Trong nghiên cứu đã lựa chọn những BN hồi phục chức năng thận tốt, nhằm loại trừ các nguyên nhân gây tổn thương thận ghép sớm, có Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân theo thời thể làm xuất hiện protein niệu từ thận ghép gian còn protein niệu sau ghép (n = 181) (bảng 3.1). - Tỷ lệ bệnh nhân còn protein niệu ở những tuần đầu sau ghép giảm dần Phân tích đặc điểm protein niệu sau ghép Bảng 3.4: Thời gian còn protein niệu sau chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhân cho xét nghiệm ghép (tuần) nước tiểu có protein niệu tại các thời điểm sau Nhóm Bảo tồn nước Vô niệu ghép từ tuần 1 đến tuần 8 đều ở mức thấp (< Tham số 10%) và có xu hướng giảm dần, chủ yếu BN có chung tiểu (n = 103) (n = 78) Trung 1,5 ± 1,54 ± protein niệu mức thấp ≤100 mg/dl (bảng 3.2), 1,42 ± 2,21 đây là mức protein niệu có thể còn lại từ thận cũ bình 2,2 2,21 Trung vị 0 0 0 hoặc gây ra bởi quá trình tổn thương ống thận Lớn nhất 8 8 8 do thiếu máu nóng trong cuộc mổ ghép. Phân Nhỏ nhất 0 0 0 tích tần suất xuất hiện protein niệu trong 8 lượt p > 0,05 xét nghiệm tại 8 thời điểm cho thấy protein niệu - Thời gian trung bình còn protein niệu sau xuất hiện không thường xuyên, BN không xuất ghép là 1,5 ± 2,2 tuần, khác biệt không có ý hiện bất kỳ lần xét nghiệm có protein niệu chiếm nghĩa giữa nhóm bảo tồn nước tiểu và vô niệu. tỷ lệ cao nhất (56,9%), ở những BN có xuất hiện 71
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 protein niệu chủ yếu 1 đến 2 lần cho kết quả V. KẾT LUẬN dương tính, ngay cả những BN còn protein niệu Ở bệnh nhân sau ghép thận từ người cho sống sau 8 tuần theo dõi thì tần suất nhiều nhất là 4/8 protein niệu xuất hiện với tỷ lệ thấp và giảm dần lần (bảng 3.3). Theo dõi bệnh nhân trong thời trong 8 tuần đầu, mức protein niệu ≤ 100mg/dl là gian 8 tuần sau ghép, lần cuối cùng xuất hiện chủ yếu, xuất hiện không thường xuyên. protein niệu được coi là thời gian tồn tại của protein niệu, kết quả cho thấy tỉ lệ Bn còn TÀI LIỆU THAM KHẢO protein niệu theo thời gian sau ghép giảm dần, 1. D’Cunha P.T, Parasuraman R and Venkat K.K lần lượt là: 9,4%; 8,8%; 7,7%; 5,5%; 3,9%; (2005). Rapid Resolution of Proteinuria of Native Kidney Origin Following Live Donor Renal 1,7%; 3,3%; 2,8%. Thời gian trung bình còn Transplantation, American Journal of protein niệu sau ghép là 1,5 ± 2,2 tuần, sự khác Transplantation, Vol5, pp 351–355. biệt không có ý nghĩa giữa nhóm vô niệu và 2. Akbari A, Knoll G.A, Weir M.R (2014). Post- nhóm bảo tồn nước tiểu. Kết quả nghiên cứu của transplant Proteinuria: Differential Diagnisis and management, Kidney Transplantation: Practical D’Cunha P.T (2005) ở nhóm 14 ghép thận từ Guide to management, pp 335-340. Springer, người cho sống cho thấy protein niệu giảm International Edition, New York. nhanh chóng sau ghép, thời gian trung bình còn 3. Amer H, Fidler M.E et al (2007). Proteinuria protein niệu là 4,5 tuần [ 1], dài hơn so với kết after kidney transplantation, relationship to allograft histology and survival. American Journal quả nghiên cứu của chúng tôi, khác biệt này có of Transplant, 7: 2748–2756. thể là do phương pháp xét nghiệm định lượng 4. Roodnal J.I, Mulder P.G et al (2001). tuyệt đối của tác giả so với phương pháp bán Proteinuria after renal transplantation affects not định lượng tiện dụng được sử dụng trong nghiên only graft survival but also patient survival. Transplantation, 15; 72(3): 438-44. cứu của chúng tôi. Như vậy protein niệu sau 5. First M.R, Peddy V.R (1984). Proteinuria ghép ở những bệnh nhân hồi phục chức năng following transplantation, correlation with thận tốt chỉ xuất hiện thoáng qua, không thường histopathology and outcomes. Transplantation xuyên, lượng protein niệu mức thấp, điều này có Proceedings, Vol 29, Issues 1-2: 101–103. 6. Ibis A, Altunoglu A (2007). Early onset thể gián tiếp lý giải protein niệu của thận cũ đã proteinuria after renal transplantation: a marker for mất đi do thận cũ không còn thực hiện chức allograft dysfunction. Transplant Proceedings, Vol năng còn bảo tồn dù ở mức thấp, đây cũng là 39, Issue 4: 938–940. đặc điểm của hồi phục tổn thương ống thận sau 7. Knoll G.A (2009). Proteinuria in kidney transplant tái tưới máu sau ghép. recipients: prevalence, prognosis and evidence – based management. American journal of kidney diseases, Dec; 54(6):1131-44. ĐIỀU TRỊ BẮC CẦU VÀ CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI ĐƠN THUẦN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH MÁU LỚN: MỘT NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ TIẾN CỨU Nguyễn Huy Thắng* TÓM TẮT20 huyết khối đơn thuần. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 09/2017 đến tháng 07/2018, Mở đầu: Vẫn còn bàn cãi liệu điều trị tiêu sợi những bệnh nhân nhồi máu não do tắc mạch máu lớn huyết đường tĩnh mạch trước can thiệp lấy huyết khối ở tuần hoàn trước được chỉ định can thiệp lấy huyết bằng dụng cụ có tốt hơn can thiệp lấy huyết khối bằng khối bằng dụng cụ có hoặc không có điều trị tiêu sợi dụng cụ đơn thuần ở những bệnh nhân nhồi máu não huyết đường tĩnh mạch trước đó được thu nhận vào cấp do tắc mạch máu lớn. Mục tiêu: So sánh tỉ lệ độc nghiên cứu. Điểm mRS 0-2 được xem là kết cục độc lập chức năng (mRS 0-2), tỉ lệ tái thông mạch máu, lập về chức năng tại thời điểm theo dõi sau 90 ngày. nhồi máu não chuyển dạng xuất huyết, tử vong ở Tái thông thành công được định nghĩa theo thang bệnh nhân được điều trị bắc cầu và can thiệp lấy điểm TICI từ 2b-3. Kết quả: Trong tổng số 124 bệnh nhân được thu nhận, 56 bệnh nhân (45,2%) được * điều trị liệu pháp bắc cầu, 68 bệnh nhân (54,8%) Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Thắng được điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ Email: đơn thuần. Sự khác biệt không có ý nghĩa về thời gian Ngày nhận bài: khởi phát-chọc động mạch đùi (trung vị, 270 và 371 phút; p=0,09), ASPECTs (trung vị, 9 và 10; p=0,69), tỉ Ngày phản biện khoa học: lệ tuần hoàn bàng hệ tốt (87,5% và 77,9%; p=0,16). Ngày duyệt bài: 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2