intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps günther, 1868) ở lưu vực sông Giăng tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm ngoại hình phân biệt giới tính, các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của cá Sỉnh gai. Đồng thời đề xuất các biện pháp tăng cường công tác bảo vệ và duy trì nguồn lợi cá sỉnh gai. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps günther, 1868) ở lưu vực sông Giăng tỉnh Nghệ An

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CÁ SỈNH GAI<br /> (Onychostoma laticeps Günther, 1868) Ở LƯU VỰC SÔNG GIĂNG<br /> TỈNH NGHỆ AN<br /> STUDY OF FEATURES REPRODUCTIVE BIOLOGY OF THE<br /> (Onychostoma laticeps Günther, 1868) IN GIANG RIVER – NGHE AN<br /> Trần Xuân Quang1, Nguyễn Đình Mão2<br /> Ngày nhận bài: 23/3/2012; Ngày phản biện thông qua: 26/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặc điểm sinh học sinh sản cá sỉnh gai Onychostoma laticeps (Günther, 1868) được nghiên cứu qua các mẫu thu<br /> tại sông Giăng tỉnh Nghệ An từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010. Kết quả cho thấy: Cá sỉnh gai thành thục sinh dục ở tuổi<br /> 1+; Sức sinh sản tuyệt đối từ 2.297 ÷ 6.466 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối trung bình 35 trứng/g cá cái; Cá sỉnh gai<br /> sinh sản nhiều đợt trong năm, mùa vụ sinh sản tập trung chủ yếu vào tháng 3 - 4; Hệ số béo Fulton và Clark không có sự<br /> sai khác đáng kể (Hệ số béo Fulton: Q = 0,9. Hệ số béo Clarck: Qo = 0,7);<br /> Từ khóa: Cá Sỉnh gai, Sức sinh sản, Mùa vụ sinh sản, Độ béo<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Reproductive biology Onychostoma laticeps (Günther, 1868) was studied by collecting samples at River John Nghe<br /> An province from January to March 12/2009 5 / 2010. The results showed that: Onychostoma laticeps matured at age 1+;<br /> absolute fecundity from 2,297 to 6,466 eggs / female, fecundity relative average 35 eggs / g female; Onychostoma laticeps<br /> reproduce many times during the year, breeding season mainly in March and April; Fat Fulton coefficient and Clark no<br /> significant difference (Fat coefficient Fulton: Q = 0, 9. Coefficients is fat Clarck: Qo= 0, 7),<br /> Keywords: Onychostoma laticeps, Fecundity, Seasonal reproductive, Fat<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nguồn lợi cá nước ngọt của Nghệ An khá đa<br /> dạng, phân bố tự nhiên dọc theo các hệ thống sông<br /> suối. Việc gia tăng các phương tiện khai thác, số<br /> lượng người đánh bắt đã dẫn đến hiện tượng nguồn<br /> lợi bị suy giảm trên hầu hết các vực nước tự nhiên.<br /> Một số loài cá đã bị tiêu diệt, nhiều loại cá khác<br /> trở nên khan hiếm, khó bắt gặp và đang ở trong<br /> tình trạng báo động, trong đó có loài cá sỉnh gai<br /> Onychostoma laticeps (Günther,1896). Xuất<br /> phát từ nhu cầu khoa học và thực tiễn, việc<br /> “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá sỉnh gai<br /> Onychostoma laticeps (Günther, 1869) ở lưu vực<br /> sông Giăng - tỉnh Nghệ An” là bước đầu xây dựng<br /> cơ sở khoa học bảo tồn và phát triển nguồn lợi loài<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> cá này đồng thời làm cơ sở để nghiên cứu sản xuất<br /> giống phục vụ cho mục tiêu đa dạng hóa đối tượng<br /> nuôi ở Nghệ An và nước ta.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Cá sỉnh gai<br /> Onychostoma laticeps (Günther,1869)<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2009 đến<br /> tháng 5/2010.<br /> - Nội dung nghiên cứu: các giai đoạn phát triển<br /> của tuyến sinh dục; sức sinh sản, mùa vụ sinh sản.<br /> - Tuyến sinh dục được cố định bằng dung dịch<br /> Bouin, xử lý mẫu, làm tiêu bản nhuộm theo phương<br /> pháp Hematoxylin - sắt đối với tuyến sinh dục đực<br /> <br /> Trần Xuân Quang: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Nguyễn Đình Mão: Khoa Đại học Tại chức - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 151<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> và Hematoxylin - eosin đối với tuyến sinh dục cái;<br /> - Xác định các giai đoạn của tuyến sinh dục:<br /> Xác định theo K. A. Kixelevits (trong Pravdin, 1973).<br /> - Hệ số thành thục: K =<br /> - Sức sinh sản tuyệt đối (S1): Toàn bộ số lượng<br /> trứng có trong buồng trứng ở giai đoạn III hoặc giai<br /> đoạn IV.<br /> - Sức sinh sản tương đối (S2): S2 =<br /> - Độ béo Fulton và Clark được tính theo công<br /> thức:<br /> Độ béo Fullton: Q =<br /> và<br /> <br /> Độ béo Clark: Q0 =<br /> Trong đó: Q: Độ béo Fullton, Q0: Độ béo Clark,<br /> <br /> Hình 1. Cá sỉnh gai cái<br /> <br /> 2. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục<br /> 2.1. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đực<br /> Trong quá trình thu mẫu, phân tích mô không<br /> thu nhận tinh sào ở giai đoạn I và VI vì số mẫu thu<br /> được còn ít, các lát cắt mô không thành công.<br /> - Giai đoạn II: Tuyến sinh dục đực có dạng hình<br /> sợi mảnh màu trắng, nằm sát vào phía trong của<br /> vách cơ thể theo 2 bên hông và dưới bóng hơi, trên<br /> tuyến sinh dục có nhiều mỡ bám vào, đặc biệt là<br /> gần phần cuối dẫn ra lỗ niệu. Trong buồng tinh đã có<br /> sự xuất hiện của các túi chứa các tinh nguyên bào<br /> nhỏ tạo thành do sự phân chia của tinh nguyên bào.<br /> - Giai đoạn III: Buồng tinh có màu hồng nhạt,<br /> có sự phân bố của mạch máu nhưng không nhiều<br /> lắm. Trong buồng tinh đã có sự hình thành của tinh<br /> <br /> Hình 3. Tiêu bản tinh sào giai đoạn II<br /> <br /> 152 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> Wg: Khối lượng toàn thân (g), W0: Khối lượng đã bỏ<br /> nội quan (g), Wtsd: Khối lượng tuyến sinh dục (g), Lt:<br /> Chiều dài toàn thân từ mút mõm đến hết phần thùy<br /> đuôi (cm).<br /> - Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp<br /> thống kê sinh học trên phần mềm Excel và chương<br /> trình SPSS version 15.0<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Đặc điểm ngoại hình phân biệt giới tính<br /> - Cá đực có thân hình thon dài, bụng tóp. Khi cá<br /> mang tuyến sinh dục giai đoạn III - VI xuất hiện các<br /> kết hạch lớn ở môi trên và ở vây hậu môn của cá,<br /> phát hiện được bằng mắt thường.<br /> - Cá cái thường có thân hình cao hơn con<br /> đực, bụng to, lườn bụng phát triển, thành bụng<br /> mỏng và mềm, có các gai nhọn ở môi trên vào giai<br /> đoạn thành thục nhưng các gai này rất nhỏ và khó<br /> quan sát.<br /> <br /> Hình 2. Cá sỉnh gai đực<br /> <br /> trùng chứa trong các túi đó là những chấm màu đen<br /> có kích thước rất nhỏ với số lượng không lớn lắm.<br /> Trong đó cũng có nhiều túi chứa các tiền tinh trùng<br /> với kích thước lớn hơn với số lượng khá lớn<br /> - Giai đoạn IV: Buồng tinh có màu trắng, kích<br /> thước lớn hơn và phình to ra, có thể nhìn thấy rõ<br /> ràng các mạch máu phân bố bao quanh buồng tinh.<br /> Quan sát tiêu bản thấy rất nhiều tinh trùng có kích<br /> thước rất nhỏ dạng chấm đen nằm trong các túi lớn.<br /> - Giai đoạn V: Đây là giai đoạn chín của buồng<br /> tinh, kết thúc quá trình sinh tinh. Tinh sào phát triển<br /> đạt chiều dài tối đa. Lúc này vuốt nhẹ bụng cá có<br /> sẹ chảy ra. Tổ chức học của tinh sào giai đoạn V là<br /> chứa nhiều tinh trùng, số lượng tinh bào và tinh tử<br /> còn rất ít so với giai đoạn IV.<br /> <br /> Hình 4. Tiêu bản tinh sào giai đoạn III<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Hình 5. Tiêu bản tinh sào giai đoạn IV<br /> <br /> 2.2. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cái<br /> Trong quá trình thu mẫu, phân tích mô không<br /> thu nhận được buồng trứng ở giai đoạn I<br /> - Giai đoạn II: Tuyến sinh dục có dạnh hình sợi<br /> mảnh màu trắng hồng do có các mạch máu phân<br /> nhánh nhỏ chạy quanh tuyến sinh dục. Cuối giai<br /> đoạn II nhìn thấy được bằng mắt thường một số hạt<br /> <br /> Hình 7. Buồng trứng giai đoạn II<br /> <br /> - Giai đoạn IV: Buồng trứng chiếm 2/3 thể tích<br /> của xoang bụng. Nhân di chuyển về phía cực động<br /> vật, các hạt noãn hoàng dính lại tạo thành khối lớn<br /> dồn về cực thực vật. Còn có nhiều tế bào ở thời kì<br /> sinh trưởng dinh dưỡng pha không bào hóa và tích<br /> lũy noãn hoàng với kích thước khác nhau.<br /> - Giai đoạn V: Buồng trứng đạt kích thước cực<br /> <br /> Hình 9. Buồng trứng giai đoạn IV<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> Hình 6. Tiêu bản tinh sào giai đoạn V<br /> <br /> trứng nhỏ, màu vàng nhạt đang ở đầu thời kì sinh<br /> trưởng dinh dưỡng.<br /> - Giai đoạn III: Buồng trứng chiếm 1/3 thể tích<br /> của xoang bụng. Đã hình thành nang trứng. Bên<br /> cạnh sự tồn tại của trứng ở thời kì sinh trưởng dinh<br /> dưỡng còn tồn tại các trứng ở thời kì tổng hợp nhân<br /> và sinh trưởng sinh chất.<br /> <br /> Hình 8. Buồng trứng giai đoạn III<br /> <br /> đại, chiếm gần trọn thể tích xoang bụng. Vuốt mạnh<br /> vào bụng cá thấy có trứng chảy ra. Trong noãn sào,<br /> chủ yếu là các tế bào trứng đã kết thúc thời kỳ lớn<br /> noãn hoàng. Noãn hoàng tích lũy đầy trong tế bào<br /> chất, số tiểu hạch trong nhân giảm. Bên cạnh sự tồn<br /> tại của trứng ở thời kì sinh trưởng dinh dưỡng còn<br /> có các trứng ở thời kì tổng hợp nhân<br /> <br /> Hình 10. Buồng trứng giai đoạn V<br /> <br /> - Giai đoạn VI: Các cá thể sau khi đẻ, xoang<br /> cơ thể rỗng. Buồng trứng nhão, sưng lên, có màu<br /> đỏ sẫm. Trong buồng trứng có một số không được<br /> đẻ ra và một số trứng nhỏ bám chặt vào tấm trứng,<br /> tổ chức liên kết và mạch máu nhiều, số noãn bào<br /> đang thoái hoá và được tái hấp thu, bên cạnh đó<br /> vẫn còn có tế bào dự trữ, và một số tế bào chuyển<br /> về giai đoạn II.<br /> <br /> Hình 11. Tiêu bản buồng trứng giai đoạn VI<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 153<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> Những mô tả về buồng trứng của cá sỉnh gai giai kết hợp với tiêu bản buồng trứng có thể cho thấy cá sỉnh<br /> gai sinh sản nhiều lần trong năm.<br /> 2.3. Sức sinh sản của cá sỉnh gai<br /> Bảng 1. Sức sinh sản của cá sỉnh gai theo nhóm kích thước<br /> Kích thước (mm)<br /> <br /> N<br /> <br /> Wg TB (g)<br /> <br /> Sss tuyệt đối<br /> (trứng/cá cái)<br /> <br /> Wtsd TB (g)<br /> <br /> Sss tương đối<br /> (trứng/g cơ thể)<br /> <br /> 175÷199<br /> <br /> 1<br /> <br /> 92,1<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 2,853<br /> <br /> 31<br /> <br /> 200÷224<br /> <br /> 9<br /> <br /> 93,3 ± 11,1<br /> <br /> 12,4 ± 2<br /> <br /> 3,212 ± 736<br /> <br /> 34 ±5<br /> <br /> 225÷249<br /> <br /> 21<br /> <br /> 127,8 ± 23<br /> <br /> 17,2 ± 3<br /> <br /> 4,514 ± 907<br /> <br /> 36 ±6<br /> <br /> TB<br /> <br /> 31<br /> <br /> 116,6 ± 25,6<br /> <br /> 15,6 ± 3,6<br /> <br /> 4,082 ± 1,049<br /> <br /> 35 ± 5<br /> <br /> Sức sản cá sỉnh gai tăng dần theo nhóm kích<br /> thước và khối lượng buồng trứng; sức sinh sản<br /> tuyệt đối từ 2.297 ÷ 6.466 trứng/cá cái (trung bình<br /> 4.082 trứng/cá cái). So sánh sức sinh sản của cá<br /> sỉnh gai với sức sinh sản của một số loài khác trong<br /> họ cá Chép cho thấy sức sinh sản của cá sỉnh gai<br /> không cao, chỉ cao hơn cá vền và cá chày đất, thấp<br /> hơn nhiều so với các loài khác trong họ cá chép, đặc<br /> biệt là các loài cá nuôi.<br /> 2.4. Hệ số thành thục sinh dục<br /> <br /> Hình 13. Biểu đồ biểu thị hệ số béo Fulton và Clark của cá<br /> sỉnh gai<br /> <br /> Qua biểu đồ hình 13 cho thấy, hệ số béo Fulton<br /> và Clark chênh lệch không đáng kể thể hiện sức<br /> chứa nội quan của cá sỉnh gai không lớn. Sự biến<br /> động của độ béo trong thời gian nghiên cứu cũng<br /> Hình 12. Biểu đồ biến động hệ số thành thục của cá sỉnh gai<br /> <br /> không nhiều. Hệ số béo thấp nhất vào tháng 2 và<br /> <br /> Qua biểu đồ có thể nói mùa vụ sinh sản của cá<br /> <br /> 3 trùng vào thời thời gian cá có tuyến sinh dục giai<br /> <br /> Sinh gai sinh sản kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4,<br /> <br /> đoạn III, IV, V nhiều nhất cũng là thời gian hệ số<br /> <br /> tập trung chủ yếu vào tháng 3. Bên cạnh đó, theo<br /> kết quả điều tra những người khai thác cá sỉnh gai ở<br /> khu vực sông Giăng tại các huyện Con Cuông, Anh<br /> <br /> thành thục cao nhất.<br /> 2.6. Tuổi và kích thước thành thục lần đầu<br /> <br /> Sơn, Thanh Chương (Nghệ An) thì vào thời gian từ<br /> <br /> Kích thước thành thục sinh dục lần đầu được<br /> <br /> tháng 2 đến tháng 4 hàng năm thường thấy cá sỉnh<br /> <br /> xác định cho nhóm cá kích thước nhỏ nhất có tuyến<br /> <br /> gai kéo thành đàn sinh sản và bắt gặp trứng cá sỉnh<br /> <br /> sinh dục phát triển ở giai đoạn III, IV, V chiếm tỷ lệ<br /> <br /> gai bám trên các hòn đá, sỏi ở những nơi nước chảy<br /> mạnh và có độ trong lớn.<br /> 2.5. Hệ số béo<br /> Kết quả phân tích cho kết quả: Hệ số béo<br /> Fulton: Q = 0,9; Hệ số béo Clarck: Qo = 0,7.<br /> <br /> 154 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> lớn hơn 50% trong tổng số các cá thể của nhóm.<br /> Cỡ của nhóm cá thể khi thành thục sinh dục lần đầu<br /> được xác định ở điểm mà tại đó 50% số cá thể đã<br /> thành thục.<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> Bảng 2. Tương quan thành thục của cá sỉnh gai theo kích thước<br /> Kích thước (mm)<br /> <br /> Khối lượng (g)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Số cá thể thành thục<br /> giai đoạn III, IV, V<br /> <br /> Số cá thể<br /> trong nhóm<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> thành thục<br /> <br /> 125 ÷ 149<br /> <br /> 20 ÷ 29,4<br /> <br /> 1+<br /> <br /> 3<br /> <br /> 22<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 150 ÷ 174<br /> <br /> 25,7 ÷ 69,01<br /> <br /> 1+ ÷ 2+<br /> <br /> 8<br /> <br /> 32<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 175 ÷ 199<br /> <br /> 44,63 ÷ 92,21<br /> <br /> 1+ ÷ 2+<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> 200 ÷ 224<br /> <br /> 60,29 ÷ 108,87<br /> <br /> 2+<br /> <br /> 44<br /> <br /> 49<br /> <br /> 89,8<br /> <br /> 225 ÷ 249<br /> <br /> 89,23 ÷ 177,68<br /> <br /> 2+ ÷ 3+<br /> <br /> 48<br /> <br /> 49<br /> <br /> 98,0<br /> <br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy ở nhóm kích thước<br /> 175 ÷ 199mm, tỷ lệ cá mang tuyến sinh dục III,<br /> IV, V chiếm tỷ lệ 55,6%, tương ứng với nhóm tuổi<br /> 1+ ÷ 2+. Các nhóm kích thước lớn hơn cũng cho<br /> thấy cá mang tuyến sinh dục giai đoạn III, IV, V<br /> chiếm tỷ lệ khá cao trên 90%. Như vậy, cá sỉnh gai<br /> thành thục lần đầu ở nhóm kích thước 175 ÷ 199<br /> mm, tuổi thành thục lần đầu 1+. Trong đợt nghiên<br /> cứu đã bắt gặp cá thể cá đực tuổi 1+, dài 135mm,<br /> nặng 21,9g và cá thể cá cái dài 150mm, khối lượng<br /> 24,5g, tuổi 1+ có tuyến sinh dục ở giai đoạn III.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> - Cá sỉnh gai thành thục sỉnh dục ở tuổi 1+ với<br /> kích thước từ 175÷199 mm<br /> - Sức sinh sản cá sỉnh gai không cao: sức sinh<br /> sản tuyệt đối từ 2.297÷ 6.466 trứng/cá cái (trung<br /> bình 4.082 trứng/cá cái); sức sinh sản tương đối<br /> trung bình 35 trứng/g cá cái.<br /> - Mùa vụ sinh sản của cá sỉnh gai sinh tập trung<br /> chủ yếu vào tháng 3 tháng 4. Quan sát buồng trứng<br /> <br /> và tiêu bản buồng trứng giai đoạn IV cho thấy cá<br /> sỉnh gai sinh sản nhiều đợt trong năm;<br /> - Hệ số béo Fulton Q = 0,9, hệ số béo Clark<br /> Qo = 0,7 không có sự sai khác đáng kể thể hiện<br /> sức chứa nội quan của cá sỉnh gai không lớn. Sự<br /> biến động của độ béo trong thời gian nghiên cứu<br /> cũng không nhiều. Hệ số béo thấp nhất vào tháng<br /> 3 và 4 trùng vào thời thời gian cá có tuyến sinh dục<br /> giai đoạn III và IV nhiều nhất cũng là thời gian hệ số<br /> thành thục cao nhất.<br /> 2. Kiến nghị<br /> - Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các đặc điểm<br /> sinh học của cá sỉnh gai làm cơ sở cho việc gia hóa,<br /> tiến tới sinh sản nhân tạo nhằm đa dạng hóa đối<br /> tượng, hình thức trong nghề nuôi trồng thủy sản<br /> đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ nguồn<br /> gen quý hiếm.<br /> - Tăng cường công tác bảo vệ và duy trì nguồn<br /> lợi cá sỉnh gai: Nghiêm cấm việc khai thác đánh<br /> bắt bằng các phương tiện có tính chất hủy diệt;<br /> khai thác hợp lý theo mùa vụ và theo kích thước<br /> quy định.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> Tiếng Việt<br /> Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt nam, tập 1, Họ cá Chép (Cyprinidae), NXB Nông nghiệp.<br /> Võ Văn Phú, Bùi Minh Hằng (2008), Đặc tính dinh dưỡng của cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps Gunther, 1896) tại hồ Phú<br /> Ninh và vùng phụ cận, Tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 49.<br /> Vũ Trung Tạng, Nguyễn Đình Mão (2006), Khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thủy sinh vật và nguồn lợi thủy<br /> sản Việt nam, NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.<br /> Nguyễn Tấn Trịnh, Hà Ký, Bùi Đình chung, Trần Mai Thiên và ctv, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. NXB Nông nghiệp.<br /> Nguyến Thái Tự, 1981, Khu hệ cá sông Lam (Luận án Phó Tiến sĩ)<br /> Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br /> Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai, Trần Mai Thiên (1979), “Ngư loại học”, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp,<br /> Hà Nội.<br /> Tiếng Anh<br /> I.F. Pravđin, 1973, Hướng dẫn nghiên cứu cá, (tài liệu tiếng Việt do Phạm Thị Minh Giang dịch) NXB Khoa học kỹ thuật.<br /> Bangenai T.B. (1978), Method for assessement of fish production in freshwater. Joshep S. Nelson 1994, Fishes of the world.<br /> Joshep S. Nelson 1994, Fishes of the world<br /> Kottelat M, 2001, Freshwater Fishes of Northern Vietnam.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2