Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ TẨY XẠ<br />
CỦA DECON GEL 1108 DO CBI POLYMERS SẢN XUẤT<br />
Tô Văn Thiệp1*, Vũ Ngọc Toán2, Nguyễn Minh Công3<br />
Tóm tắt: Decon gel 1108 do CBI polymers của Mỹ sản xuất theo ISO 9001 hiện<br />
đang được sử dụng rộng rãi để tẩy xạ cho nhiều loại vật liệu xây dựng như bê tông,<br />
nhôm, thép, chì, cao su, thủy tinh, gạch men, gỗ,... Sản phẩm thuộc loại màng phủ<br />
hydrogel được chế tạo trên cơ sở polyme và hợp chất tạo phức vòng càng với ion<br />
kim loại. Sau khi quét lên bề mặt nhiễm xạ, chúng tự tham gia phản ứng với ion<br />
phóng xạ và đóng rắn thành màng ở điều kiện thường. Bài báo này giới thiệu kết<br />
quả nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả tẩy xạ của decon gel 1108 đối với<br />
một số loại vật liệu ở điều kiện môi trường tự nhiên. Kết quả cho thấy sản phẩm có<br />
chất lượng tốt và hiệu quả tẩy xạ cao trên bề mặt gỗ, màng sơn ankyd, thép CT-3,<br />
bê tông, cao su cán tráng.<br />
Từ khóa: Decon gel; Tẩy xạ; Phóng xạ; Phức chất.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Decon gel 1108 là một trong số các sản phẩm gel tẩy xạ có phổ ứng dụng rộng do công<br />
ty CBI polymers- Mỹ sản xuất theo ISO 9001. Sản phẩm này được khuyến nghị sử dụng<br />
để tẩy các đồng vị phóng xạ ở dạng hạt, kim loại nặng, hợp chất hữu cơ tan hoặc không tan<br />
trong nước, thậm chí cả hợp chất của triti khi chúng bám nhiễm trên bề mặt nằm ngang,<br />
thẳng đứng hoặc vòm. Gel có thể áp dụng để tẩy xạ cho hầu hết các vật liệu như: bê tông<br />
được sơn, bê tông không sơn, nhôm, thép, chì, cao su, thủy tinh, gỗ, sứ, gạch men. Sau sản<br />
xuất, gel ở dạng sánh, màu xanh nhạt, mùi thơm ngọt nhẹ, đồng nhất, không tách lớp,<br />
không có cắn, được đóng trong chai nhựa dung tích 1 L [5, 7, 9, 11]. Với nhiều ưu điểm<br />
như: không cần chuẩn bị, không cần pha trộn, vật liệu chế tạo thân thiện với môi trường,<br />
dễ sử dụng, hiệu quả tẩy xạ cao, hạn chế thấp nhất vật liệu thải đã nhiễm xạ, tự khô thành<br />
màng, khi phủ lên bề mặt vật liệu nhiễm xạ gel sẽ khóa các chất ô nhiễm vào trong màng<br />
polyme, sau 24-48 giờ có thể bóc màng dễ dàng và thu gom, xử lý theo quy định của mỗi<br />
quốc gia. Thành phần chính của gel gồm chất tạo màng, chất tạo phức vòng càng với ion<br />
kim loại, chất hoạt động bề mặt, chất chống tái bám, phụ gia khác [1-4, 6 ,8, 10]. Mặc dù<br />
nhà sản xuất đã công bố một số chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm (ngoại quan, pH, thời gian<br />
tạo màng, nhiệt độ, độ ẩm làm việc, hiệu quả tẩy xạ đối với một số đồng vị phóng xạ trên<br />
bê tông). Tuy nhiên, các thông số kỹ thuật khác như: độ bám dính của màng, độ bền kéo<br />
đứt của màng, hiệu quả tẩy xạ đối với các loại bề mặt vật liệu thông dụng khác, liên quan<br />
trực tiếp đến quá trình tẩy xạ thì chưa được công bố, một số thông số đưa ra trong khoảng<br />
giá trị khá rộng.<br />
Để làm cơ sở cho việc nghiên cứu chế tạo gel tẩy xạ có tính năng tương đương với sản<br />
phẩm decon gel 1108 từ nguyên vật liệu trong nước, trong bài báo này chúng tôi giới thiệu<br />
kết quả phân tích đánh giá chất lượng và hiệu quả tẩy xạ của mẫu decon gel 1108 trên bề<br />
mặt một số loại vật liệu xây dựng gồm: gỗ, màng sơn ankyd, cao su cán tráng (vải phòng<br />
da L1), thép CT-3, bê tông theo các Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Mỹ bằng trang thiết<br />
bị hiện có trong nước.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Hóa chất và dụng cụ<br />
Decon gel 1108 (CBI polymers) Bình cầu 3 cổ dung tích 250 ml (Glassco);<br />
Etanol (Acros); Cốc thủy tinh chịu nhiệt dung tích 500 ml<br />
<br />
<br />
106 T. V. Thiệp, V. N. Toán, N. M. Công, “Nghiên cứu đánh giá … CBI polymers sản xuất.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NaOH (Acros); (Bomex- Trung Quốc)<br />
Butyl axetat (Acros); Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA);<br />
Sinh hàn hồi lưu (Đức); Buret 10, 25 ml (Duran);<br />
Nước cất; Đĩa petri; Phễu chiết dung tích 250 ml (Glassco);<br />
Ống đong 50, 100 ml (Bomex). Pipet 2, 5, 10 ml (Duran);<br />
2.2. Phương pháp và tiêu chuẩn phân tích, đánh giá<br />
- Mẫu gel sử dụng để đánh giá tính năng kỹ thuật, hiệu quả tẩy xạ được lấy và chuẩn bị<br />
theo TCVN 5454:1999 và TCVN 5491:1991. Decon gel 1108 được nhập khẩu về nước<br />
tháng 12/2017.<br />
- Ngoại quan của sản phẩm được đánh giá bằng mắt thường.<br />
- Mẫu vật liệu sử dụng để đánh giá hiệu quả tẩy xạ gồm: bê tông, thép CT-3, màng sơn<br />
ankyd, gỗ thông, vải phòng da L1. Các mẫu được chuyển bị theo TCVN 6854:2001 và<br />
theo quy chuẩn của EPA [2, 4, 9, 11].<br />
- Giá trị pH của mẫu gel được đánh giá theo TCVN 5458:1991.<br />
- Lượng gel tiêu hao khi sử dụng để tẩy xạ cho các bề mặt vật liệu bị nhiễm xạ được<br />
đánh giá theo TCVN 2095:1993.<br />
- Khoảng nhiệt độ sử dụng của mẫu gel được đánh giá theo TCVN 9567:2013.<br />
- Thời gian tạo màng của mẫu gel khi phủ lên bề mặt mẫu vật liệu khô được đánh giá<br />
theo TCVN 9567:2013.<br />
- Độ ẩm của môi trường sử dụng gel được đánh giá theo TCVN 9350:2012.<br />
- Thời gian có thể phủ tiếp lớp gel tẩy xạ thứ hai được đánh giá theo TCVN 9567:2013.<br />
- Thời gian khô lớp màng để gỡ bỏ ra khỏi bề mặt vật liệu nhiễm xạ được đánh giá theo<br />
TCVN 2096:1993 và TCVN 2096:2015.<br />
- Độ bám dính của màng gel được đánh giá theo TCVN 2097:1993.<br />
- Độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi kéo đứt, độ dãn dư của màng gel được đánh giá theo<br />
TCVN 4635:1988.<br />
- Hạn sử dụng của mẫu gel được đánh giá theo TCVN 5816:2009.<br />
- Hiệu quả tẩy xạ của mẫu gel được đánh giá theo quy trình sau [2-4, 8-11], cụ thể:<br />
* Gây nhiễm xạ:<br />
Các tiêu bản mẫu vật liệu nghiên cứu tẩy xạ gồm: thép CT-3; sơn ankyd trên nền thép<br />
CT-3; gỗ thông; vải phòng da, bê tông được gây nhiễm xạ với các muối phóng xạ của U238,<br />
Th232, Sr90, I131 trong khoảng 100-200 Bq/cm2; Cs137 trong khoảng 15.000-20.000 Bq/cm2.<br />
Trình tự các bước gây nhiễm (được thực hiện trong tủ hút) như sau:<br />
- Bước 1: Đánh số hoặc ký hiệu các tiêu bản mẫu vật liệu cần thử nghiệm.<br />
- Bước 2: Đặt lần lượt các tiêu bản mẫu vật liệu cần thử nghiệm lên gá đựng mẫu. Gá<br />
đựng mẫu được đặt sẵn trên khay thu gom nước thải, rác thải phóng xạ.<br />
- Bước 3: Dùng xilanh 1ml để hút lần lượt từng nguồn một (mỗi nguồn đã hòa vào<br />
15ml dung môi etanol) để phun vào các tấm vật liệu.<br />
- Bước 5: Phun nguồn gây nhiễm lên các tấm mẫu vật liệu, để bay hơi bớt nước và sấy<br />
khô mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 40±5 oC. Yêu cầu: phun đều mẫu trên bề mặt gây nhiễm,<br />
phun nhẹ nhàng để không làm bắn ra nền nhà hoặc nền tủ hút.<br />
- Bước 6: Sử dụng hệ phổ kế Gammar hiện trường GC1520 Ortec HPGe (Canberra)<br />
hoặc máy đo phóng xạ Radiagem (Canberra)) để đo suất liều trên các tấm vật liệu đã được<br />
đánh nhiễm xạ và ghi chép lại các số liệu.<br />
* Tiến hành tẩy xạ: Các bước tẩy xạ tiến hành như sau:<br />
(1) Phủ đều gel tẩy xạ lên toàn bộ bề mặt mẫu thử nghiệm (với lượng tiêu hao 1,0 - 1,2<br />
L/m2) đã đặt ngang trên gá phẳng theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, thời gian<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 107<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
phản ứng 24-48 giờ ở 20-25oC; (2) Dùng banh kẹp bóc lột bỏ lớp màng đã khô trên bề mặt<br />
mẫu thử nghiệm, thu gom lớp màng này vào thùng chứa chất thải chuyên dụng; (3) Sử<br />
dụng thiết bị đo bức xạ để đo suất liều phóng xạ còn lại trên bề mặt các tấm vật liệu thí<br />
nghiệm.<br />
* Đánh giá:<br />
Hiệu suất tẩy xạ (H) được xác định theo công thức sau [4, 9]:<br />
H = (1- Af/Ao) x 100 %<br />
Trong đó:<br />
+ H là hiệu suất tẩy xạ (%);<br />
+ Ao là hoạt độ chất phóng xạ trên bề mặt mẫu trước khi tẩy xạ (Bq/cm2);<br />
+ Af là hoạt độ chất phóng xạ còn lại trên bề mặt mẫu sau khi tẩy xạ (Bq/cm2);<br />
Chất lượng của Decon gel 1108 được tiến hành đánh giá tại Viện Công nghệ mới và<br />
Viện Hóa học- Vật liệu/Viện KH-CN quân sự; Viện Khoa học Vật liệu/Viện Hàn lâm KH-<br />
CN Việt Nam.<br />
Hiệu quả tẩy xạ của Decon gel 1108 được tiến hành tại Viện Hóa học Môi trường quân<br />
sự/Binh chủng Hóa học và Viện Y học phóng xạ - U bướu Quân đội trên các mẫu gỗ<br />
thông, thép CT-3, màng sơn ankyd, vải phòng da L1, bê tông với các nguồn U238, Th232,<br />
I131, Cs137 và Sr90. Toàn bộ quá trình thử nghiệm tuân thủ nghiêm theo quy định hiện hành<br />
của Cục An toàn bức xạ/Bộ Khoa học và Công nghệ.<br />
3. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN<br />
3.1. Đặc tính của gel và màng Decon gel 1108<br />
Kết quả phân tích các đặc tính của Decon gel 1108 ở trạng thái gel và sau khi tạo màng,<br />
được dẫn ra trong bảng 1<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích của gel và màng Decon gel 1108.<br />
Công bố<br />
Đơn vị<br />
TT Chỉ tiêu Phương pháp đo Kết quả của nhà<br />
đo<br />
sản xuất<br />
Dạng gel, -<br />
1 Ngoại quan Mắt thường - đồng nhất,<br />
mùi ngọt<br />
2 Màu sắc TCVN 2102:2008 - Xanh nhạt -<br />
<br />
3 pH TCVN 6492:2011 - 7,15 6-8<br />
Lượng tiêu hao (đạt độ<br />
TCVN<br />
4 dày của màng 0,7-1,0 L/m2 1,1 ≤1,2<br />
2095:1993<br />
mm sau khi phủ đều)<br />
Khoảng nhiệt độ sử dụng TCVN o<br />
5 C 15-50 15-50<br />
hiệu quả 9567:2013<br />
Độ ẩm tương đối của môi TCVN<br />
6 % 75- 89 70-90<br />
trường sử dụng 9350:2012<br />
Thời gian tạo màng khi<br />
TCVN<br />
7 phủ lên bề mặt mẫu vật Phút 6,5 5-8<br />
9567:2013<br />
liệu khô<br />
Thời gian có thể phủ tiếp TCVN<br />
8 Giờ 1,6 ≤2,0<br />
lớp thứ hai 9567:2013<br />
9 Độ bám dính của màng TCVN Điểm 2 2<br />
<br />
<br />
<br />
108 T. V. Thiệp, V. N. Toán, N. M. Công, “Nghiên cứu đánh giá … CBI polymers sản xuất.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Công bố<br />
Đơn vị<br />
TT Chỉ tiêu Phương pháp đo Kết quả của nhà<br />
đo<br />
sản xuất<br />
2097:1993<br />
10 Độ bền kéo đứt của màng MPa 25,526 -<br />
Độ dãn dài khi đứt của TCVN -<br />
11 % 332,602<br />
màng 4635:1988<br />
12 Độ dãn dư của màng % 76,8 -<br />
Thời gian khô lớp màng<br />
TCVN<br />
để gỡ bỏ ra khỏi bề mặt<br />
2096:1993 và<br />
13 vật liệu nhiễm (ở nhiệt Giờ 27 24-48<br />
TCVN<br />
độ 25-28oC, độ ẩm 82-<br />
2096:2015<br />
85%)<br />
TCVN<br />
14 Hạn sử dụng Năm 5,2 5,0<br />
5816:2009<br />
Kết quả phân tích đánh giá cho thấy decon gel có màu xanh nhạt, lỏng, độ nhớt cao, tồn<br />
tại ở dạng gel, mùi thơm ngọt nhẹ, gel có độ pH trung tính (7,15) đảm bảo cho việc hình<br />
thành phức với ion đồng vị phóng xạ và chất tạo phức tồn tại trong gel, cũng như hạn chế<br />
tác hại gây ăn mòn đối với bề mặt các vật liệu sử dụng trong vũ khí trang bị và xây dựng.<br />
Gel được sử dụng trong môi trường có độ ẩm tương đối khá cao, phù hợp với điều kiện<br />
của Việt Nam. Các thông số cơ lý tính của màng gel sau khi khô được như: độ bám dính<br />
tương đối thấp, độ bền kéo đứt tốt nên thuận lợi trong việc lột bỏ khỏi các bề mặt vật liệu.<br />
Điểm đáng lưu ý ở đây là tốc độ khô của màng gel sẽ nhanh hay chậm phụ thuộc vào độ<br />
ẩm và nhiệt độ của môi trường thử nghiệm. Khi nhiệt cao hoặc độ ẩm môi trường thấp thì<br />
tốc độ tạo màng nhanh và ngược lại. Ở điều kiện 20-25oC, độ ẩm 80-85% thì sau 24-38<br />
giờ ta có thể bóc lột bỏ màng nhiễm xạ ra khỏi bề mặt vật liệu. Kết quả thu được cũng cho<br />
thấy, các thông số thu được trong Bảng 1 là phù hợp với công bố của hãng CBI polymers-<br />
Mỹ và các nghiên cứu khác đã công bố [8-11].<br />
3.2. Đánh giá hiệu quả tẩy xạ cho các bề mặt vật liệu<br />
Hiệu quả tẩy xạ của Decon gel 1108 cho các loại bề mặt vật liệu nhiễm các đồng vị<br />
phóng xạ khác nhau được nêu trong Bảng 2<br />
Bảng 2. Hiệu quả tẩy xạ của Decon gel 1108.<br />
TT Nguồn đồng vị Bề mặt vật liệu Hiệu suất tẩy xạ sau Công bố của<br />
phóng xạ nghiên cứu một lần tẩy xạ, H, % hãng sản xuất<br />
1 U238 Thép CT-3 98,2 -<br />
Màng sơn ankyd 97,9 -<br />
Gỗ thông 77,2 -<br />
Bê tông 69,1 -<br />
Vải phòng da L1 97,2 -<br />
2 Th232 Thép CT-3 91,2 -<br />
Màng sơn ankyd 98,2 -<br />
Gỗ thông 83,0 -<br />
Bê tông 69,0 -<br />
Vải phòng da L1 96,4 -<br />
3 Cs137 Thép CT-3 96,8 -<br />
Màng sơn ankyd 90,5 -<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 109<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
TT Nguồn đồng vị Bề mặt vật liệu Hiệu suất tẩy xạ sau Công bố của<br />
phóng xạ nghiên cứu một lần tẩy xạ, H, % hãng sản xuất<br />
Gỗ thông 83,4 -<br />
Bê tông 35,1 67±9<br />
Vải phòng da L1 96,7 -<br />
4 Sr90 Thép CT-3 97,5 -<br />
Màng sơn ankyd 97,0 -<br />
Gỗ thông 69,9 -<br />
Bê tông 45,0 64±6<br />
Vải phòng da L1 97,8 -<br />
5 I131 (gamma) Màng sơn ankyd 90,0 -<br />
Bê tông 78,0 -<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, gel 1108 tẩy xạ hiệu quả đối với các bề mặt nhẵn, bóng, như:<br />
thép, màng sơn, cao su,...bị nhiễm các loại đồng vị phóng xạ khác nhau, hiệu quả tẩy xạ<br />
đều đạt trên 90%. Trong khi đó, các bề mặt rỗ, xốp như gỗ, bê tông, hiệu suất tẩy xạ giảm<br />
đáng kể, còn khoảng 70-80%, đặc biệt với bề mặt bê tông bị nhiễm Cs137 và Sr90 thì hiệu<br />
suất tẩy xạ giảm rất mạnh, chỉ còn khoảng 35-45%. Giá trị này là có sự sai lệch đáng kể so<br />
với công bố của nhà sản xuất, điều này có thể là do cách gây nhiễm xạ bề mặt mẫu thử<br />
nghiệm khác nhau: nhiễm bụi phóng xạ trên bề mặt (nhà sản xuất) và nhiễm xạ theo<br />
phương pháp tiêu chuẩn RDD (trong thử nghiệm của bài báo này). Khi gây nhiễm xạ bằng<br />
phương pháp RDD, dung dịch chứa chất phóng xạ sẽ thấm sâu vào trong bề mặt vật liệu,<br />
đặc biệt là các vật liệu xốp và ưa nước như bê tông, gỗ, mức độ xâm nhập vào vật liệu tùy<br />
thuộc vào từng loại ion của nguyên tử nguyên tố phóng xạ, dẫn đến hiệu quả tẩy xạ khác<br />
nhau, nhưng nhìn chung hiệu quả tẩy xạ là không cao.<br />
Như vậy, có thể thấy chất tẩy xạ Decongel 1108 nói riêng và các chất tẩy xạ theo cơ<br />
chế tạo màng chỉ tẩy xạ hiệu quả đối với các chất phóng xạ trên bề mặt của vật liệu và có<br />
hiệu quả hạn chế đối với các chất phóng xạ thâm nhập sâu vào trong khối vật liệu. Kết quả<br />
nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng và hiệu quả tẩy xạ của decon gel 1108 thu được<br />
là cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên cứu chế tạo mẫu gel MRD-1 với tính năng tương<br />
đương từ nguyên vật liệu sẵn có trong nước.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Gel tẩy xạ Decon gel 1108 do CBI polymers của Mỹ sản xuất theo ISO 9001, hoạt<br />
động theo nguyên lý tạo màng đồng thời với quá trình hấp thụ các tác nhân phóng xạ trên<br />
bề mặt vật liệu. Môi trường hoạt động khá phù hợp với điều kiện Việt Nam, sản phẩm sau<br />
tạo màng trên bề mặt vật liệu có thể gỡ bỏ dễ dàng và không gây ăn mòn vật liệu.<br />
Gel tẩy xạ Decon gel 1108 có hiệu quả tẩy xạ cao đối với các vật liệu (thép, sơn, cao<br />
su, gỗ, bê tông,...) nhiễm các đồng vị phóng xạ như U238, Th232, I131, Sr90, Cs137 trên bề<br />
mặt, đạt trên 90%. Khả năng tẩy xạ của Decon gel 1108 giảm đáng kể đối với các chất<br />
phóng xạ đã xâm nhập sâu vào trong khối vật liệu, hiệu suất tẩy xạ đạt khoảng 70-80%,<br />
thậm chí còn khoảng 35-45% đối với các chất phóng xạ có khả năng thẩm thấu tốt như<br />
muối của Cs137, Sr90.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. H. Neil Gray et al., “Applications of polymeric smart materials to environmental<br />
problems”, Environmental Health Perspectives, Vol. 105, 1997, pp. 55-63 .<br />
[2]. U.S. EPA., “Technology evaluation report- CBI polymers Decongel 1101 and 1108<br />
for radiological decontamination”, EPA 600/R-11/084, 2011, 29 pages.<br />
<br />
<br />
110 T. V. Thiệp, V. N. Toán, N. M. Công, “Nghiên cứu đánh giá … CBI polymers sản xuất.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[3]. Chong Hun Jung et al., “Chemical gel for decontamination of Cs surrogate on<br />
stainless steel surface”, WM2011 conference, 2011, 7 pages.<br />
[4]. U.S. EPA., “Evaluation of the curing times of strippable coatings and gels as used<br />
for radiological decontamination”, EPA 600/R-14/238, 2014, 67 pages.<br />
[5]. H. Neil Gray et al., “Smart polymeric coatings for surface decontamination”, Ind.<br />
Eng. Chem. Res., Vol. 40, 2001, pp. 3540-3546.<br />
[6]. Rajiv Kohli, K. L. Mittal., “Developments in surface contamination and cleaning”,<br />
Elservier, 2010, 302 pages.<br />
[7]. Pham Quang Luong et al., “Study to produce polymer gel for decontamination on the<br />
surface of steel, ceramic, plastic, glass”, Vinatom-AR, 2014, pp. 171-182.<br />
[8]. Rajiv Kohli., “Strippable coatings for removal of surface contaminants”,<br />
Development in surface contamination and cleaning, Chapter 5, 2010, pp. 177-224.<br />
[9]. U.S. EPA, “Evaluation of chemical-based technologies for removed of radiological<br />
contamination from building material surfaces”, EPA/600/S-15/155, 2015, 7 pages.<br />
[10]. U.S. EPA, “Impact of stagnant air flow conditions on the curing times of strippable<br />
coatings and gels as used for radiological decontamination”, EPA/600/R-15/171,<br />
2015, 7 pages.<br />
[11]. U.S. EPA, “CBI polymers decongel® 1108 for radiological decontamination of<br />
Americium”, EPA/600/R-12/067, 2013, 8 pages.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON EVALUATING THE QUALITY<br />
AND THE RADIOLOGICAL DECONTAMINATION EFFICIENCY<br />
OF DECON GEL 1108 PRODUCED BY CBI POLYMERS<br />
Decon gel 1108 made by American CBI polymers is widely used for<br />
radiological decontamination of many kinds of construction materials such as<br />
concrete, aluminum, steel, lead, rubber, glass, ceramic tiles, the wood,... Hydrogel<br />
coatings are made on the basis of polymers and chelate compounds that form the<br />
more complex metal ion. After they have been scanned onto the contaminated<br />
surfaces, they themselves react with radioactive ion and solidify into the film under<br />
normal conditions. This paper presents the results of the study on the quality and<br />
decontamination efficiency of decon gel 1108 for some materials in natural<br />
environment. The results show that the product has good quality and high efficiency<br />
decontamination on the surface of wood, alkyd paint film, CT-3 steel, concrete,<br />
rubber coated fabric.<br />
Keywords: Decon gel; Radiological decontamination; Radioisotope; Chelate.<br />
<br />
Nhận bài ngày 03 tháng 5 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 23 tháng 5 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 02 năm 2019<br />
<br />
Địa chỉ: 1Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự<br />
2<br />
Viện Hóa học- Vật liệu/Viện KH-CN quân sự.<br />
3<br />
Viện Hóa học- Môi trường quân sự.<br />
*<br />
Email: thiepcnm@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 111<br />