intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các giồng cát trên địa bàn tỉnh Bến Tre bằng phương pháp mô hình số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích cấu trúc địa chất thủy văn, động thái nước dưới đất, sử dụng phần mềm Visual Modflow để thiết lập bài toán 2 chiều (2D) cho cả trạng thái ổn định và không ổn định của tầng chứa nước nghiên cứu, trình bày kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới đất cho các thấu kính nước nhạt trong các giồng cát tỉnh Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các giồng cát trên địa bàn tỉnh Bến Tre bằng phương pháp mô hình số

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG CÁC GIỒNG CÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH SỐ Trần Văn Quang1, Nguyễn Thị Nhớ2, Nguyễn Huy Vượng3 Tóm tắt: Nghiên cứu này trình bày kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới đất cho thấu kính nước nhạt trong các giồng cát tỉnh Bến Tre. Kết quả cho thấy, thấu kính nước nhạt trong giồng cát có thành phần chủ yếu là cát hạt mịn, nâu vàng, xám ghi thuộc thống Holocen nguồn gốc biển gió (mvQ23). Nước ngọt tồn tại trong giồng cát dạng tầng chứa nước lỗ hổng, không áp, nguồn nước cung cấp chủ yếu từ nước mưa rơi trên bề mặt thấm xuống, mực nước ngầm thay đổi theo mùa và thay đổi từ 0,1 đến 2,5m. Tài nguyên nước dưới đất của các thấu kính nước trong các giồng cát tỉnh Bến Tre là 47746 m3/ngđ, trữ lượng có thể khai thác để đảm bảo an toàn là 11040 m3/ngđ, chiếm 23,1% trữ lượng tài nguyên nước dưới đất. Từ khóa: Tài nguyên nước dưới đất, trữ lượng có thể khai thác, giồng cát, Bến Tre. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * ĐBSCL như: Mô hình hóa nước ngầm để quản lý Vùng khan hiếm nước ven biển tinh Bến Tre nước ngầm ở vùng ven biển khu vực đồng bằng gồm: huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú cùa sông Cửu Long, Việt Nam (Nguyen Dinh Giang tỉnh Bến Tre, là phần cuối cùng giáp biền cùa ba NAM, et al 2017). Đánh giá tiềm năng nước dưới cù lao với diện tích tự nhiên khoảng 116.700 ha, đất tỉnh Bến Tre (Trung Tâm QH &ĐTTNNQG, dân số của vùng khoáng 4.571.707 người. Tình 2018). Xâm nhập mặn tăng cường ở các tầng hình sử dụng nước sinh hoạt cùa nhân dân ở đây ngậm nước ven biển do khai thác nước ngầm quá còn vô cùng khó khăn, nhất là vào những tháng mức: nghiên cứu trường hợp ở đồng bằng sông khô hạn trong những năm qua. Trên địa bàn tỉnh Cửu Long, Việt Nam (Đang An Tran, et al 2022). Bến Tre có 68 công trình cấp nước do nhiều tổ Phát triển bền vững nước ngầm vùng ven biển Trà chức quản lý gồm: Công ty Cổ phần Cấp thoát Vinh ở Việt Nam trong điều kiện xâm nhập mặn nước Bến Tre, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh và biến đổi khí hậu (Yangxiao Zhou, et al 2023). môi trường nông thôn và các đơn vị tư nhân. Tổng Đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các thành công suất của các hệ thống cấp nước hiện nay trên tạo bở rời thung lũng Mường Thanh bằng phương 200.000 m3/ngày đêm từ nguồn nước mặt, cung pháp mô hình số (Nguyễn Huy Vượng, nnk 2021). cấp cho trên 240.000 hộ dân. Ngoài hệ thống công Tuy nhiên việc đánh giá trữ lượng nước dưới đất trình cung cấp nước tập trung, thì ở vùng giồng trong các giồng cát ven biển tỉnh Bến Tre chưa cát, ven biển các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh được nghiên cứu. Việc nghiên cứu, đánh giá tài Phú, Giồng Trôm nguồn cung cấp một phần từ nguyên nước trong các giồng cát hết sức có ý khoảng 4.200 giếng khoan, 6.100 giếng đào. Chất nghĩa trong việc quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lượng nguồn nước này tuy không đảm bảo nhưng tài nguyên quý giá này. Trên cơ sở phân tích cấu là nguồn nước quý giá trong trường hợp hạn mặn, trúc địa chất thủy văn, động thái nước dưới đất, sử thiếu nước ngọt diễn ra gay gắt. dụng phần mềm Visual Modflow để thiết lập bài Trước đây đã có các nghiên cứu về mô hình toán 2 chiều (2D) cho cả trạng thái ổn định và hoá hệ thống dòng chảy nước dưới đất khu vực không ổn định của tầng chứa nước nghiên cứu, trình bày kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới 1 Viện Công nghệ môi trường và biến đổi khí hậu đất cho các thấu kính nước nhạt trong các giồng 2 Trường Đại học Thủy lợi 3 Viện Thủy Công - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam cát tỉnh Bến Tre. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024) 73
  2. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tích vỏ sò, chiều dày chưa xác định hết qua lỗ 2.1. Đặc điểm địa chất thủy văn các giồng cát khoan nông; thuộc trầm tích biển tiến Holocen Trên địa bàn tỉnh Bến Tre các giồng cát tồn tại giữa (mQ22) dưới các dải mỏng song song với nhau và song song Mặt cắt địa chất thủy văn đặc trưng ngang các với đường bờ biển (hình 1) với tổng diện tích phân giồng cát được thể hiện tại (hình 2). bố vào khoảng 12179 ha, có kích thước khác nhau về chiều rộng, chiều dài, với chiều rộng 100-620m, chiều dài 1200-7200m. Thấu kính nước nhạt trong giồng cát có thành phần chủ yếu là cát hạt mịn, nâu vàng, xám ghi thuộc thống Holocen nguồn gốc biển gió (mvQ23). Nước ngọt tồn tại trong giồng cát dạng tầng chứa nước lỗ hổng, không áp, nguồn nước cung cấp chủ yếu từ nước mưa, mực nước ngầm thay đổi theo mùa và thường từ 0,1 đến 2,5m. Giồng cát có chiều dày thay đổi từ 2,0 đến 10,0 m, trung bình 6,0m trong đó dày nhất ở đỉnh và mỏng dần về hai Hình 2. Mặt cắt địa chất thủy văn đặc trưng bên chân giồng. ngang các giồng cát tỉnh Bến Tre Đặc điểm động thái nước dưới đất trong các giồng cát được xây dựng trên cơ sở kết quả quan trắc mực nước ngầm trong các giếng quan trắc từ ngày 1/6/2022 đến ngày 31/5/2023. Quan hệ giữa lượng mưa và mực nước ngầm trong các giồng cát được thể hiện trong các hình vẽ từ (hình 3 đến hình 6), lượng mưa được thu thập từ các trạm Giồng cát V.rain tại các khu vực bố tri giếng quan trắc. Từ hình 3 đến hình 6 cho thấy mực nước ngầm trong các giồng cát thay đổi theo mùa từ 0,1 đến 2,5m. Quan hệ giữa mực nước ngầm và lượng mưa là tương đối đồng điệu ít có sự trễ pha. Từ Hình 1. Sơ đồ phân bố các giồng cát trên kết quả phân tích cấu trúc địa chất thủy văn và địa bàn tỉnh Bến Tre động thái nước dưới đất cho thấy nguồn gốc hình thành của nước ngọt trong các giồng cát tỉnh Bến Theo kết quả khảo sát của đề tài cho thấy địa Tre chủ yếu là do nước mưa rơi trên bề mặt ngấm tầng khu vực bao gồm các lớp sau: xuống các nguồn khác không đáng kể. - Lớp 1a: Sét pha màu xám nâu trạng thái dẻo mềm. Nguồn gốc biển – đầm lầy (mbQ23). Lớp này chủ yếu phân bố trên mặt và ở hai bên chân Giồng cát bắt gặp ở hầu hết các hố khoan khảo sát nằm ở hai bên chân giồng và ở trên bề mặt ngoài giồng cát. Bề dày lớp thay đổi từ 2.0m đến hơn 3.0m. - Lớp 1: Cát pha mịn, nâu vàng nâu đỏ, xám ghi thuộc thống Holocen nguồn gốc biển (mvQ22-3): Tầng này phân bố ở độ sâu từ 0 m đến 8,3m. Bề Hình 3. Quan hệ giữa mực nước ngầm trong các dày lớp thay đổi từ 2.3m đến 8.3m giồng cát huyện Thạnh Phú và lượng mưa. - Lớp 2: Sét, sét bột màu xám xanh, chứa di (số liệu mưa tại trạm V.rain Phú Khánh) 74 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
  3. Hình 4. Quan hệ giữa mực nước ngầm trong các Hình 5. Quan hệ giữa mực nước ngầm trong các giồng cát huyện Bình Đại và lượng mưa. giồng cát huyện Ba Tri và lượng mưa. (số liệu mưa tại trạm V.rain Định Trung) (số liệu mưa tại trạm V.rain An Ngãi Trung) nước ngầm tại vị trí (x, y, z) ở thời điểm t; W(x, y, z, t) là hàm số phụ thuộc vào thời gian và không gian (x, y, z). Phương trình (1) cùng với các điều kiện biên, điều kiện ban đầu của tầng chứa nước tạo thành một mô hình toán học về dòng chảy NDĐ 2.3. Mô hình số khu vực nghiên cứu Hình 6. Quan hệ giữa mực nước ngầm trong các Các yếu tố đầu vào cần thiết để thiết lập mô giồng cát huyện Ba Tri và lượng mưa. (lượng mưa hình bao gồm: (1) Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 được thu thập tại trạm khí tượng thủy văn Ba Tri) sử dụng hệ toạ độ VN 2000; (2) Bản đồ địa chất thuỷ văn tỷ lệ 1/50.000. (3) Dữ liệu chi tiết về các 2.2. Phương trình dòng chảy nước dưới đất thông số địa chất và thuỷ văn. (4) Số liệu quan Phương trình dòng chảy NDĐ trong điều kiện trắc nước dưới đất tại các giếng và giồng cát trong môi trường không đồng nhất và dị hướng như sau: khoảng thời gian từ 01/6/2022 đến 30/05/2023.   h    h    h  h a. Chia ô lưới tính toán  K xx    K yy    K zz   W  S s (1) x  x  y  y  z  x  t Vùng mô hình, phân chia thành các bước lưới Trong đó: Kxx, Kyy, Kzz: các hệ số thấm theo 80m x 80m. Việc phân chia mô hình lưới tính toán phương x,y và z; Ss: hệ số nhả nước; h: cao độ cho ba khu vực nghiên cứu thể hiện tại (hình 7). mực nước tại thời điểm t; W: mô đun dòng ngầm, hay là giá trị bổ cập, giá trị thoát đi của a) Khu vực huyện Ba Tri b) Khu vực huyện Bình Đại c) Khu vực huyện Thạnh Phú Hình 7. Mô hình chia lưới tính toán KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024) 75
  4. b. Phân lớp mô hình 30% giá trị bốc hơi, độ sâu tới hạn dưới mặt đất Mô hình phân thành 02 lớp dựa trên thành phần không còn giá trị bốc hơi là 3m. thạch học như sau: - Biên Constant-Head: Mục tiêu là tính toán trữ - Lớp 1: Đây là lớp chứa nước của các giồng lượng cho các giồng cát. Vì vậy chúng tôi chọn cát trong trầm tích thuộc thống Holocen. Được giá trị mực nước bằng 0m tại các sông suối, kênh, xác định là lớp ưu tiên trong mô hình. rạch trong khu vực. - Lớp 2: Lớp này bao gồm các lớp thấm nước - Biên Constant Concentration (biên mặn): yếu trong trầm tích thuộc thống Holocen Theo số liệu tổng hợp kết quả điều tra, thu thập c. Điều kiện biên mô hình cho thấy vùng mặn (M>1,5g/l). Do đó, tại các - Biên bổ cập (Recharge) và biên bốc hơi vùng mặn có thể coi là biên Constant (Evapotranspition): Giá trị mưa và bốc hơi được Concentration. Biên mặn được gán cho các sông, lấy bằng giá trị trung bình tháng từ năm 2010 đến suối, kênh, rạch ven biển. 2021 tại trạm Càng Long và trạm Ba Tri: Lượng - Biên khai thác được mô phỏng bằng các mưa cung cấp cho nước dưới đất bằng 5% đến giếng khai thác: Bố trí mô phỏng các giếng khoan 15% lượng mưa tùy theo thảm phủ và khu vực bị khai thác trên các giồng cát để tính toán trữ lượng bê tông hóa. Lượng bốc hơi bề mặt được lấy bằng có thể khai thác như (hình 8). a) Khu vực huyện Ba Tri b) Khu vực huyện. Bình Đại c) Khu vực huyện Thạnh Phú Hình 8. Các giếng khoan mô phỏng trên giồng cát Các thông số địa chất thủy văn đầu vào: quả thí nghiệm hiện trường theo phương pháp đổ Hệ số thấm của lớp chứa nước (lớp 1) và lớp nước thí nghiệm hố đào thí nghiệm hút nước trong thấm nước yếu (lớp 2) là giá trị trung bình của kết các lỗ khoan. Kết quả được trình bày tại (bảng 1). Bảng 1. Hệ số thấm các lớp đất các khu vực nghiên cứu Khu vực Thạnh Phú Khu vực Bình Đại Khu vực Ba Tri (m/ngày) (m/ngày) (m/ngày) Lớp 1 Lớp 2 Lớp 1 Lớp 2 Lớp 1 Lớp 2 4,22 0,4 5,32 0,5 3,64 0,4 Hệ số nhả trọng lực của tầng chứa nước được nước tính toán từ mô hình, sao cho sai số giữa lấy =0,2; Độ lỗ rỗng của tầng chứa nước là 0,3 mực nước tính toán và số liệu thực quan trắc là (30%); độ lỗ rỗng hữu hiệu 0,15. nhỏ nhất. d. Kết quả chỉnh lý mô hình Qua kết quả nhiều lượt chạy mô hình không ổn Phương pháp chỉnh lý: chỉnh lý số liệu đầu vào định để lựa chọn lưu lượng khai thác nước dưới gồm hệ số nhả nước, hệ số thấm. Sau mỗi lần đất tối ưu nhất cho các giếng khai thác mô phỏng. chỉnh lý thông số tiến hành so sánh số liệu quan Nhằm đảm bảo khai thác bền vững nước dưới đất trắc thực tại giếng khoan quan trắc với số liệu mực tại các giồng cát. 76 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
  5. 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TÀI NGUYÊN Kết quả mô phỏng mực nước tính toán các giồng NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ TRỮ LƯỢNG CÓ cát được thể hiện ở hình 9, hình 10 và hình 11. THỂ KHAI THÁC Sau 30 ngày Sau 365 ngày Sau 730 ngày Hình 9. Kết quả mô phỏng mực nước tính toán huyện Bình Đại Sau 30 ngày Sau 365 ngày Sau 730 ngày Hình 10. Kết quả mô phỏng mực nước tính toán huyện Ba Tri Sau 30 ngày Sau 365 ngày Sau 730 ngày Hình 11. Kết quả mô phỏng mực nước tính toán huyện Thạnh Phú Kết quả mô phỏng giải bài toán mô hình nước dưới đất. Trữ lượng có thể khai thác các không ổn định cho thấy tài nguyên nước dưới khu vực Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú lần lượt đất của thấu kính nước nhạt trong các giồng cát là 4507 m3 /ngđ; 3364 m3 /ngđ và 3169 m3 /ngđ, tỉnh bến tre là 47746 m3 /ngđ, trong đó khu vực đạt 32,3%; 19,7%, và 18,9% tổng trữ lượng tài Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú lần lượt là nguyên. Chi tiết tài nguyên nước dưới đất và trữ 13918 m3/ngđ; 17069 m3/ngđ và 16759 m3/ngđ. lượng có thể khai thác của các giồng cát trên địa Trữ lượng có thể khai thác để đảm bảo an toàn bàn tỉnh Bến Tre được trình bày tại (bảng 2, là 11040 m3 /ngđ, chiếm 23,1% lượng tài nguyên bảng 3, bảng 4). KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024) 77
  6. Bảng 2. Tài nguyên nước dưới đất trong các giồng cát huyện Bình Đại. Tài nguyên nước dưới Trữ lượng có thể khai Tên giồng cát Xã đất Qtntn (m3/ng) thác Qctkt (m3/ngđ) Giồng Định Trung Phú Long + Định Trung 1343 551 Giồng Kiên Phú Long 616 245 Giồng Sau Thạnh Trị 1105 137 Giồng Đại Hòa Lộc Đại Hòa Lộc 1182 164 Giồng Bình Đại Bình Đại + Bình Thới 1978 796 Giồng Thừa Đức Thừa Đức 1664 1130 Giồng Chăm Thạnh Phước 3177 249 Giồng Cồn Kẽm Thới Thuận 2852 1235 Tổng cộng 13918 4507 Bảng 3. Tài nguyên nước dưới đất trong các giồng cát huyện Ba Tri Tài nguyên nước dưới Trữ lượng có thể khai Tên giồng cát Xã đất Qtntn (m3/ng) thác Qctkt (m3/ngđ) Giồng Tre An Phú, An Ngãi Trung 2483 518 Giồng Quéo An Ngãi Tây 879 185 Giồng Chùa Mỹ Chánh 823 173 Giồng Bông Tân Thủy 1310 274 Giồng Găng Tân Xuân 2129 634 Giồng Cồn Ngang An Thủy 1521 250 Giồng Trung An Đức, TT Ba Tri 4414 810 Giồng Hem Vĩnh An 2161 210 Giồng Cồn Sau Vĩnh An 1349 310 Tổng cộng 17069 3364 Bảng 4. Tài nguyên nước dưới đất trong các giồng cát huyện Thạnh Phú Tài nguyên nước dưới Trữ lượng có thể khai Tên giồng cát Xã đất Qtntn (m3/ng) thác Qctkt (m3/ngđ) Giồng Luông Phú Khánh, Đại Điền 4034 424 Giồng Miễu Mỹ Hưng, Thạnh Phú 5910 1960 Giồng Ớt An Thuận 811 170 Giồng Cồn Hươu Giao Thạnh 2463 251 Giồng Cồn Lớn Thạnh Phong 3541 364 Tổng cộng 16759 3169 4. KẾT LUẬN cát hạt mịn, nâu vàng, xám ghi thuộc thống Holocen Trên địa bàn tỉnh Bến Tre các giồng cát tồn tại nguồn gốc biển gió (mvQ23). Nước ngọt tồn tại trong dưới các dải mỏng song song với nhau và song song giồng cát dạng tầng chứa nước lỗ hổng, không áp, với đường bờ biển. Tổng diện tích phân bố các nguồn nước cung cấp chủ yếu từ nước mưa rơi trên giồng cát vào khoảng 12179 ha, có kích thước khác bề mặt thấm xuống, mực nước ngầm thay đổi theo nhau về chiều rộng, chiều dài, với chiều rộng thay mùa và thay đổi từ 0,1 đến 2,5m. đổi từ 100-620m, chiều dài 1200-7200m. Thấu kính Tài nguyên nước dưới đất của thấu kính nước nước nhạt trong giồng cát có thành phần chủ yếu là trong các giồng cát tỉnh Bến Tre là 47746 m3/ngđ, 78 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
  7. trong đó khu vực Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú LỜI CẢM ƠN lần lượt là 13918 m3/ngđ; 17069 m3/ngđ và 16759 Nghiên cứu này là một phần kết quả của Đề tài m3/ngđ. Trữ lượng có thể khai thác để đảm bảo an độc lập cấp Quốc gia “Nghiên cứu các giải pháp toàn là 11040 m3/ngđ, chiếm 23,1% lượng tài khai thác hiệu quả nguồn nước trong các giồng nguyên nước dưới đất. Trữ lượng có thể khai thác cát để cấp nước sinh hoạt vùng ven biển tỉnh Bến các khu vực Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú lần Tre và phụ cận”, mã số ĐTĐL.CN-35/21 do Bộ lượt là là 4507 m3/ngđ; 3364 m3/ngđ và 3169 Khoa học và Công nghệ quản lý, đơn vị chủ trì m3/ngđ, đạt 32,3%; 19,7%, và 18,9% tổng trữ thực hiện là Viện Công nghệ môi trường và biến lượng tài nguyên nước dưới đất. đổi Khí hậu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trung Tâm QH &ĐTTNNQG, (2018), Dự án “ Biên hội – Thành lập Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1/200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc ”. Báo cáo chuyên đề. “Tiềm năng nước dưới đất tỉnh Bến Tre”. Tr 28-29 Nguyễn Huy Vượng,Nguyễn Bách Thảo, Trần Văn Quang, Nguyễn Thành Công, Phạm Tuấn, Đào Đức Bằng (2021).“Đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các thành tạo bở rời thung lũng Mường Thanh bằng phương pháp mô hình số”. Tạp chí khoa học công nghệ Việt Nam, số 64(1) 1.2022, DOI: 0.31276/VJST.64(1).10-15. Dang An Tran et al (2022). “Intensified salinity intrusion in coastal aquifers due to groundwater overextraction: a case study in the Mekong Delta, Vietnam”. Environmental Science and Pollution Research Volume 29, pages 8996–9010. Nguyen Dinh Giang NAM, GOTO Akira and OSAWA Kazutoshi, (2017.6);“Groundwater Modeling for Groundwater Management in the Coastal Area of Mekong Delta, Vietnam”. IDRE Journal No. 304 (85-1), pp.Ⅰ_93-Ⅰ_103 Yangxiao Zhou, et al (2023). “Sustainable groundwater development in the coastal Tra Vinh province in Vietnam under saltwater intrusion and climate change”. Hydrogeology Journal 31:731–749 Abstract: RESEARCH AND ASSESSMENT OF GROUNDWATER RESOURCES IN SAND DUNES IN BEN TRE PROVINCE BY USING NUMERICAL MODELING This study presents the results of groundwater resource assessment for freshwater lenses in sand dunes of Ben Tre province. The results indicate that the pale water lenses in the sand dunes are mainly composed of fine-grained, yellow-brown, gray sand belonging to the Holocene system of wind-sea origin (mvQ23). Freshwater exists in sand dunes in the form of porous, unpressured aquifers. The water supply is mainly from rainwater falling on the surface and seeping down. The groundwater level changes seasonally and varies from 0,1 to 2,5 m. The underground water of these aquifers in the sand dunes of Ben Tre province amount to 47746 m3/day, with an exploitable reserve to ensure safety of 11040 m3/day, accounting for 23,1% of the total groundwater resources. Keywords: Groundwater resources, exploitable reserves, sand dunes, Ben Tre. Ngày nhận bài: 20/12/2023 Ngày chấp nhận đăng:14/3/2024 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024) 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
77=>2