Nghiên cứu điều kiện thủy phân phụ phẩm protein của quá trình sản xuất maltodextrin từ gạo bằng enzyme protease thương mại
lượt xem 5
download
Bài viết Nghiên cứu điều kiện thủy phân phụ phẩm protein của quá trình sản xuất maltodextrin từ gạo bằng enzyme protease thương mại trình bày xác định các yếu tố thích hợp trong quá trình thủy phân protein gạo bằng enzyme protease thương mại với mục đích tạo chế phẩm bột protein thủy phân từ gạo có giá trị dinh dưỡng cao và dễ hấp thụ khi ứng dụng trong chế biến thực phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu điều kiện thủy phân phụ phẩm protein của quá trình sản xuất maltodextrin từ gạo bằng enzyme protease thương mại
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN THỦY PHÂN PHỤ PHẨM PROTEIN CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT MALTODEXTRIN TỪ GẠO BẰNG ENZYME PROTEASE THƯƠNG MẠI Đỗ Trọng Hưng1, Chu Hương Giang2, Nguyễn Hoàng Phi3 Lương Thị Như Hoa3, Nguyễn Thùy Linh4 Protein gạo là một sản phẩm phụ thu được trong quá trình sản xuất maltodextrin từ gạo bằng phương pháp enzyme thủy phân tinh bột. Sản phẩm protein gạo thủy phân có giá trị dinh dưỡng cao từ thực vật và không gây dị ứng cho người sử dụng. Đã xác định được các điều kiện thủy phân protein gạo bằng enzyme protease thương mại với các thông số kỹ thuật sau: nồng độ cơ chất 15%, kết hợp Alcalase 2.4L và Flavourzyme 500MG với nồng độ enzyme mỗi loại là 0,15%, nhiệt độ thủy phân 550C, thời gian thủy phân 20 giờ, pH 7,0. Hiệu suất thủy phân pro- tein đạt khoảng 75%. Dịch thủy phân sẽ được thu hồi sản phẩm dạng bột chế phẩm protein và có thể ứng dụng làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng bổ sung nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao. Từ khóa: Protein gạo, enzyme thủy phân, Alcalase, Flavourzyme. I. MỞ ĐẦU gạo là 2,18 so với protein thịt bò là 2,3, Gạo là một loại lương thực cho trên do vậy protein từ gạo được cho là nguồn một nửa dân số thế giới và là một nguồn axit amin có giá trị [3]. cung cấp protein quan trọng cho con Protein gạo là một sản phẩm phụ thu người. Đây là nguồn protein thực vật được trong quá trình sản xuất malto- không gây dị ứng, có giá trị dinh dưỡng dextrin từ gạo bằng phương pháp en- cao và khả năng dễ hấp thụ. Trong zyme thủy phân tinh bột. Tuy nhiên sản những năm gần đây nguồn protein gạo phẩm protein này chưa quan tâm nghiên đã trở thành thương mại hóa vì tính chất cứu nâng cao giá trị kinh tế mà vẫn chỉ ứng dụng cao trong thực phẩm và dược dùng làm thức ăn gia súc. Các nghiên phẩm [1]. Các axit amin trong protein cứu gần đây cho thấy protein thủy phân gạo có hương vị đặc trưng, không gây có nguồn gốc từ gạo dễ dàng tiêu hóa dị ứng so với các axit amin có nguồn hơn các dạng protein thực vật khác, số gôc từ đậu tương, ngũ cốc khác [2; 4; lượng axit amin cao như trong sữa mẹ, 6]. Đã có nghiên cứu về tỷ lệ hiệu suất chứa đầy đủ các thành phần axit amin, tăng trọng của protein được thử nghiệm bao gồm cả các axit amin không thay trên chuột cho thấy đối với protein từ thế [6]. Chỉ số giá trị sinh học của pro- 1 TS-Viện Công nghiệp Thực phẩm 2 Email: hungdt@firi.vn Ngày gửi bài: 1/9/2020 3 KS-Công ty CP Thực phẩm Minh Dương Ngày phản biện đánh giá: 1/102020 4 ThS.-Viện Công nghiệp Thực phẩm Ngày đăng bài: 20/11/2020 KS.-Viện Công nghiệp Thực phẩm 115
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 tein gạo cao nhất, tương đương với pro- - Xác định hàm lượng protein tổng số tein của sữa [5; 7]. theo bằng phương pháp Kjeldahl. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác - Xác định hàm lượng protein hòa tan: định các yếu tố thích hợp trong quá trình Dịch protein thủy phân được lọc trong thủy phân protein gạo bằng enzyme loại bỏ phần không tan. Định lượng protease thương mại với mục đích tạo protein hòa tan trong mẫu theo phương chế phẩm bột protein thủy phân từ gạo pháp Kjeldahl. có giá trị dinh dưỡng cao và dễ hấp thụ - Hiệu suất thủy phân protein được khi ứng dụng trong chế biến thực phẩm. tính theo công thức biểu thị bằng tỷ số giữa hàm lượng protein hòa tan và hàm lượng protein tổng số ban đầu đưa vào. II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG Cụ thể: PHÁP Pht 2.1. Nguyên liệu H(%) = x 100 - Chế phẩm protein thô là sản phẩm Pts phụ thu được từ quá trình sản xuất Trong đó: H: Hiệu suất thủy phân (%) maltodextrin từ gạo trên dây chuyền Pht: Protein hòa tan (%) thiết bị sản xuất của Công ty CP Thực Pts: Protein tổng (%) phẩm Minh Dương. Chế phẩm protein - Kết quả thí nghiệm được tiến hành thô được sấy khô có hàm lượng protein với 3 lần lặp lại và lấy kết quả trung bình. tổng số 77,5%. - Enzyme protease: Alcalase 2.4L (Novozyme) có nguồn gốc từ Bacillus III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN licheniformis, nhiệt độ thích hợp 50- 3.1. Nghiên cứu lựa chọn enzyme 600C, pH 6,5–8,5. Flavourzyme 500MG thích hợp cho quá trình thủy phân (Novozyme) có nguồn gốc từ Aspergil- protein gạo lus oryzae, nhiệt độ thích hợp 50-550C, Lựa chọn enzyme protease thương mại pH 5,0–7,0. Neutrase 0.8L (Novozyme) thích hợp cho quá trình thủy phân pro- có nguồn gốc từ Bacillus amyloliquefa- tein thô là rất quan trọng, nó quyết định ciens, nhiệt độ thích hợp 45-550C, pH đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm. 5,5–7,5. Trong phần nghiên cứu này chúng tôi - Hóa chất: H2SO4, CuSO4, K2SO4, tiến hành thử nghiệm thủy phân pro- NaOH, HCl, xanh metylen, phenol- tein thô với ba loại enzyme là Alcalase phtalein,…. được mua từ hãng hóa chất 2.4L, Flavourzyme 500MG, Neutrase Merck (Đức). 0.8L của hãng Novozyme. Điều kiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm: nồng độ mỗi loại enzyme là - Nồng độ chất khô hòa tan được xác 0,2%, mẫu đối chứng không có enzyme, định bằng chiết quang kế Atago (Nhật nồng độ cơ chất 10%, pH 7,0, nhiệt độ Bản), đơn vị biểu thị là 0Bx (Brix) tương thuỷ phân 500C, thời gian thuỷ phân 24 ứng tỷ lệ % khối lượng các chất hoà tan giờ. Kết thúc thí nghiệm được thể hiện so với khối lượng dung dịch. ở bảng 1. 116
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Bảng 1. Ảnh hưởng của mỗi loại enzyme trong quá trình thủy phân protein gạo Nồng độ chất khô Protein hoà tan Hiệu suất thuỷ Mẫu hòa tan (oBx) trong mẫu (%) phân (%) Đ/C 0,3 0,15 1,94 N 4,1 3,8 48,9 A 5,2 4,69 60,5 F 5,3 4,71 60,8 (Chú thích: N = Neutrase 0.8L; A = Alcalase 2.4L; F = Flavourzyme 500MG) Qua bảng 1 cho thấy, hai loại enzyme Alcalase 2.4L và Flavourzyme 500MG có hiệu suất thuỷ phân cao gần tương đương nhau. Còn Neutrase 0.8L có khả năng thủy phân protein kém hơn so với hai enzyme này. 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phân. Điều kiện thí nghiệm: các en- kết hợp các loại enzyme trong quá zyme kết hợp có cùng nồng độ 0,1%, trình thủy phân protein gạo. nồng độ cơ chất 10%, pH 7,0, nhiệt Kết hợp các loại enzyme với nhau độ thuỷ phân 500C, thời gian thuỷ trong quá trình thủy phân protein gạo phân 24 giờ. Kết quả thí nghiệm được thô nhằm nâng cao hiệu suất thủy thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của sự kết hợp các loại enzyme trong quá trình thủy phân protein gạo Nồng độ chất Protein hoà tan Hiệu suất thuỷ Mẫu khô (oBx) trong mẫu (%) phân (%) A+N 5,5 4,85 62,6 A+F 6,5 5,28 68,1 N+F 5,7 4,95 63,9 N+A+F 6,6 5,31 68,5 (Chú thích: N = Neutrase 0.8L; A = Alcalase 2.4L; F = Flavourzyme 500MG) Qua bảng 2 cho thấy, khi kết hợp hai dùng từng loại enzyme riêng lẻ. Do loại enzyme (A) + (F) trong thủy phân vậy kết hợp hai loại enzyme Alcalase protein gạo cho hiệu suất thủy phân và Flavourzyme được chọn trong thủy cao gần tương đương với khi kết hợp phân protein gạo thô trong sản xuất 3 loại enzyme và cao hơn nhiều khi bột protein 117
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 3.3. Nghiên cứu xác định nồng độ Nhiệt độ thuỷ phân 500C, thời gian thuỷ enzyme thích hợp cho quá trình thủy phân 24 giờ. Kết thúc thí nghiệm, lọc phân protein thu dịch thủy phân rồi tiến hành phân Thí nghiệm xác định nồng độ enzyme tích nồng độ chất tan, hàm lượng pro- thích hợp trong quá trình thủy phân tein tổng số và hòa tan, hiệu suất thủy protein gạo thô được tiến hành như sau: phân. Kết quả thí nghiệm được thể hiện nồng độ cơ chất 10%, pH thủy phân 7,0; ở bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ enzyme trong quá trình thủy phân protein Nồng độ enzyme (%) Protein hoà Hiệu suất thuỷ Nồng độ chất TT tan trong mẫu phân protein F A khô (oBx) (%) (%) 1 0,1 0,1 6,5 5,17 66,7 2 0,1 0,15 6,6 5,32 68,6 3 0,1 0,2 6,6 5,34 68,9 4 0,1 0,25 6,7 5,38 69,4 5 0,1 0,3 6,7 5,38 69,4 6 0,15 0,15 6,9 5,48 70,7 7 0,2 0,15 6,9 5,48 70,7 8 0,25 0,15 6,9 5,50 71,0 9 0,3 0,15 7,0 5,51 71,1 (Chú thích: N = Neutrase 0.8L; A = Alcalase 2.4L; F = Flavourzyme 500MG) Qua bảng 3 cho thấy với nồng độ phân tử protein và các cơ chất tương enzyme (F) và (A) là 0,15% so với cơ tự, nhưng nếu hàm lượng cơ chất quá chất cho hiệu suất thủy phân cao nhất cao, sẽ ngăn cản enzyme tiếp xúc với (70,7%), nếu tăng nồng độ enzyme thì cơ chất, do đó làm giảm tốc độ phản hiệu suất thủy phân tăng không đáng kể. ứng thủy phân của enzyme. Thí ng- Do vậy ta chọn nồng độ enzyme (F) và hiệm thuỷ phân protein được thực (A) là 0,15 % là thích hợp nhất và phù hiện ở các nồng độ cơ chất khác nhau hợp về mặt kinh tế. trong điều kiện sau: Nồng độ enzyme 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất Alcalase 2.4L, Flavourzyme 500MG trong quá trình thủy phân protein gạo là 0,15%, pH thủy phân 7,0, nhiệt độ thuỷ phân 500C, thời gian thuỷ phân 24 Nồng độ cơ chất là yếu tố có ảnh giờ. Sau thí nghiệm, lọc lấy dịch thủy hưởng rất lớn đến hoạt động của en- phân, tiến hành phân tích nồng độ chất zyme, nếu nồng độ cơ chất thấp, en- tan, hàm lượng protein tổng và hòa zyme dễ dàng tiếp xúc và xúc tác thuỷ tan, hiệu suất thủy phân. Kết quả thí phân liên kết peptit (-CO-NH-) trong nghiệm được thể hiện ở bảng 4. 118
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất trong quá trình thủy phân protein gạo Nồng độ cơ Nồng độ chất Protein hoà tan Hiệu suất thuỷ TT chất (%) khô (oBx) trong mẫu (%) phân protein (%) 1 5 3,2 2,64 68,1 2 10 6,8 5,46 70,4 3 15 10,5 8,24 70,9 4 20 12,9 10,2 65,8 Qua bảng 4 cho thấy nồng độ cơ Hai loại enzyme Alcalase, Flavour- chất có ảnh hưởng lớn đến quá trình zyme đều hoạt động trong dải pH gần thủy phân protein của enzyme, với như nhau nên chúng tôi tiến hành thí nồng độ cơ chất thấp quá hoặc cao nghiệm trong cùng điều kiện. Điều quá đều ảnh hưởng đến hiệu suất thủy kiện thí nghiệm như sau: Nồng độ cơ phân. Do vậy nồng độ cơ chất protein chất 15%, nồng độ mỗi loại enzyme thô thích hợp được chọn cho quá trình Alcalase, Flavourzyme là 0,15%, thủy phân là 15%. nhiệt độ thuỷ phân 500C, thời gian thuỷ phân 24 giờ. Kết thúc thí nghiệm, 3.5. Ảnh hưởng của pH trong quá lọc thu dịch thủy phân, tiến hành phân trình thủy phân protein từ gạo tích nồng độ chất tan, hàm lượng pro- pH có ảnh hưởng lớn tới khả năng tein hòa tan và tính toán hiệu suất thuỷ phân của enzyme. Mỗi loại en- thủy phân. Kết quả thí nghiệm được zyme đều có pH hoạt động thích hợp. thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Ảnh hưởng của pH đến quá trình thuỷ phân protein. Nồng độ enzyme (%) Protein hoà Hiệu suất thuỷ Nồng độ chất TT tan trong mẫu phân protein F A khô (oBx) (%) (%) 1 0,1 0,1 6,5 5,17 66,7 2 0,1 0,15 6,6 5,32 68,6 3 0,1 0,2 6,6 5,34 68,9 4 0,1 0,25 6,7 5,38 69,4 5 0,1 0,3 6,7 5,38 69,4 6 0,15 0,15 6,9 5,48 70,7 7 0,2 0,15 6,9 5,48 70,7 8 0,25 0,15 6,9 5,50 71,0 9 0,3 0,15 7,0 5,51 71,1 119
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Qua bảng 5 cho thấy, pH 6- 6,5 có độ hoạt động tối ưu khác nhau. Vì vậy để hiệu suất thủy phân kém hơn, ở pH 7 tăng hiệu quả trong thủy phân cần xác định cho hiệu suất thủy phân cao nhất, còn ở nhiệt độ thích hợp cho enzyme thủy phân. pH 7,5- 8 thì hiệu suất thủy phân đã bắt Điều kiện thí nghiệm: Nồng độ cơ chất đầu giảm. Vì vậy để sản xuất bột pro- 15%, nồng độ mỗi loại enzyme Alcalase, tein thì pH thích hợp nhất cho quá trình Flavourzyme là 0,15%; pH thủy phân: thủy phân protein thô từ gạo là pH 7. 7,0; thời gian thuỷ phân 24 giờ. Nhiệt độ 3.6. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng thủy phân protein thay đổi để đánh giá của nhiệt độ trong quá trình thủy phân ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng thủy protein phân của enzyme. Kết thúc thí nghiệm, lọc thu dịch thủy phân, tiến hành phân tích Nhiệt độ cũng là một yếu tố ảnh hưởng nồng độ chất tan, hàm lượng protein hòa đến hoạt tính enzyme trong quá trình thuỷ tan và tính toán hiệu suất thủy phân. Kết phân protein. Mỗi enzyme có một nhiệt quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình thủy phân protein từ gạo Nhiệt độ thủy Nồng độ chất Protein hoà tan Hiệu suất thuỷ TT phân (0C) khô (oBx) trong mẫu (%) phân protein (%) 1 45 7,4 6,54 56,3 2 50 10,6 8,26 71,1 3 55 11,4 8,74 75,2 4 60 9,8 8,13 69,9 Qua bảng 6 cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình thủy phân protein gạo bằng enzyme, với nhiệt độ thủy phân thấp hoặc cao đều ảnh hưởng đến hiệu suất thủy phân. Do vậy nhiệt độ thích hợp nhất để enzyme thủy phân protein thô từ gạo được chọn cho quá trình sản xuất bột protein là 550C. 3.7. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng lượng và giá thành sản phẩm. Điều của thời gian trong quá trình thủy kiện thí nghiệm: Nồng độ cơ chất 5%, phân protein nồng độ mỗi loại enzyme Alcalase, Trong quá trình thủy phân, nếu thời Flavourzyme là 0,15%; pH thủy phân: gian thủy phân protein quá dài hoặc 7,0; nhiệt độ thủy phân: 550C. Kết quả quá ngắn đều ảnh hưởng đến chất ghi trong bảng 7 Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân protein từ gạo Thời gian thủy Nồng độ chất khô Protein hoà tan Hiệu suất thuỷ TT phân (giờ) hòa tan (oBx) trong mẫu (%) phân protein (%) 1 10 9,1 6,54 67,8 2 15 10,5 8,32 71,6 3 20 11,4 8,73 75,1 4 25 11,5 8,74 75,2 120
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Qua bảng 7 cho thấy, với thời gian position and Analysis, 59, pp.18-26. 10-15 giờ quá trình thủy phân chưa 2. Day L. (2013). Proteins from land triệt để, hiệu suất thuỷ phân chưa đạt plants-potential resources for human cao nhất. Còn với thời gian thủy phân nutrition and food security. Trends 20-25 giờ, hiệu suất thủy phân gần Food Sci. Technol., 32, pp.25-42. tương đương và cao nhất. Do vậy ta chọn thời gian thủy phân protein gạo 3. Euber et. al. (1991). Method for mak- 20 giờ là thích hợp nhất. ing soluble rice protein concentrate and the product produced there from. Dịch protein gạo thủy phân sẽ được United State Patent 4,990,334 nghiên cứu tiếp quá trình làm sạch và thu hồi sản phẩm dạng bột chế phẩm 4. Hamada J.S. (2000). Characterization giàu protein nhằm ứng dụng làm and functional properties of rice bran nguyên liệu trong sản xuất thực phẩm proteins modified by commercial exo- chức năng bổ sung nguồn đạm thực vật proteases and endoproteases. J. Food có giá trị dinh dưỡng cao và dễ hấp thụ. Sci., 65, pp.305-310. 5. Helm R.M., Burks A.W. (1996). Hy- poallergenicity of rice protein. Cereal IV. KẾT LUẬN Foods World, 41, pp.839–843 Qua quá trình nghiên cứu đã xác định 6. Kalman D. (2014). Amino Acid Com- được các điều kiện thủy phân protein position of an Organic Brown Rice gạo thô trong quá trình sản xuất chế Protein Concentrate and Isolate Com- phẩm protein từ gạo với các thông số pared to Soy and Whey Concentrates kỹ thuật như sau: nồng độ cơ chất 15%, and Isolates. Foods, 3, pp.394-402. kết hợp Alcalase 2.4L và Flavourzyme với nồng độ enzyme mỗi loại là 0,15%, 7. Liu Q., Kong B., Xiong Y., Xia X. nhiệt độ thủy phân 550C, thời gian thủy (2010). Antioxidant activity and func- phân 20 giờ, pH 7,0. Hiệu suất thủy tional properties of porcine plasma phân protein đạt khoảng 75%. Dịch protein hydrolysate as influenced by thủy phân sẽ được thu hồi sản phẩm the degree of hydrolysis. Food Chem., dạng bột chế phẩm protein và có thể 118, pp.403-410. ứng dụng làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng bổ sung nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amagliani L., O’Regan J., Kelly A.L., O’Mahony J.A., (2017). Composition and protein profile analysis of rice pro- tein ingredients. Journal of Food Com- 121
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Summary IRESEARCH ON CONDITIONS FOR THE HYDROLYSIS OF PROTEIN BYPRODUCT FROM MALTODEXTRIN PRODUCTION FROM RICE BY COMMERCIAL PROTEASE ENZYME Rice protein is a byproduct obtained from maltodextrin production from rice starch by en- zyme hydrolysis method. Hydrolyzed rice protein products have high nutritional value from plants and are hypoallergenic for users. The optimal conditions for rice protein hydrolysis by commercial protease enzyme were determined with the following conditions: substrate concentration of 15%, in combination of Alcalase 2.4L and Flavourzyme 500MG with an enzyme concentration of 0.15% each, hydrolysis temperature of 550C, hydrolysis time of 20 hours, pH at 7.0. Protein hydrolysis efficiency is about 75%. The hydrolyzate rice protein will be recovered as a powder protein product and can be used as a material for functional food production to supplement plant protein resources of high nutritional value. Keywords: Rice protein, enzyme hydrolysis, Alcalase, Flavourzyme. 122
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sử dụng enzym thủy phân protein trong công nghệ sản xuất vang nếp cẩm
4 p | 187 | 37
-
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm dịch thủy phân từ thịt hàu biển dùng trong thực phẩm
9 p | 143 | 15
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ đến chế độ vận hành của lưới điện phân phối các vùng nông thôn
10 p | 109 | 13
-
Tạp chí khoa học Công nghệ và Thực phẩm: Tập 22 - Số 4/2022
165 p | 39 | 7
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức cấp nước đến hiệu quả năng lượng các nhà máy thủy điện và nghiên cứu phân phối điện năng bảo đảm cho các nhà máy thủy điện
4 p | 103 | 6
-
Nghiên cứu điều kiện thích hợp cho quá trình chuyển hóa và tổng hợp trehalose từ tinh bột sắn bằng phương pháp enzyme
8 p | 29 | 6
-
Nghiên cứu các giải pháp công trình nâng cao hiệu ích phát điện cho trạm thủy điện nhỏ và đảm bảo yêu cầu dùng nước hạ lưu
8 p | 85 | 5
-
Tối ưu hóa quá trình thủy phân phụ phẩm tôm bằng enzyme
10 p | 11 | 5
-
Nghiên cứu quá trình dịch hóa và tạo maltodextrin từ tinh bột khoai lang bằng chế phẩm enzyme công nghiệp
9 p | 22 | 5
-
Tối ưu hóa quá trình trích ly dịch chuối bằng enzyme thủy phân sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng
7 p | 16 | 4
-
Ảnh hưởng của điều kiện pH đến quá trình phân hủy kỵ khí hai pha chất thải rắn hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
8 p | 10 | 4
-
Tối ưu hóa quá trình thuỷ phân tinh bột khoai lang tím bằng enzyme α-amylase trong sản xuất nước khoai lang tím lên men
8 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ nhằm thu hồi dịch đạm thủy phân
5 p | 50 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng protease thương phẩm để chiết xuất protein thủy phân từ bã sữa gạo
13 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng lí thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro để đánh giá mức đảm bảo an toàn cho hệ thống công trình thủy lợi lấy nước bằng hồ chứa trong điều kiện Việt Nam
6 p | 96 | 3
-
Nghiên cứu tối ưu điều kiện thu nhận enzyme protease từ sò lụa và thử nghiệm thủy phân thịt cá
8 p | 32 | 2
-
Quy trình sản xuất sản phẩm dịch đạm thủy phân từ đầu cá chẽm (Lates calcarifer) bằng enzyme flavourzyme
9 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn