YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu định lượng Nifedipin trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ siêu hiệu năng
48
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu nhằm thẩm định phương pháp sắc ký lỏng khối phổ siêu hiệu năng (UPLC MS/MS) để định lượng nifedipin (NIF) trong huyết tương chó. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng Nifedipin trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ siêu hiệu năng
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG NIFEDIPIN TRONG HUYẾT TƯƠNG CHÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ SIÊU HIỆU NĂNG Trần Quang Trung1, Nguyễn Thanh Hải2 Trịnh Văn Lẩu3, Nguyễn Hữu Duy1, Nguyễn Thị Đào4 TÓM TẮT Mục tiêu: Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng khối phổ siêu hiệu năng (UPLC MS/MS) để định lượng nifedipin (NIF) trong huyết tương chó. Phương pháp: Thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, ảnh hưởng của nền mẫu, độ nhiễm chéo, độ ổn định của NIF trong huyết tương. Kết quả: Thẩm định được phương pháp UPLC MS/MS để định lượng NIF trong huyết tương chó theo các tiêu chí quy định. Kết luận: Xây dựng được phương pháp UPLC MS/MS để định lượng NIF trong huyết tương chó làm cơ sở đánh giá sinh khả dụng các chế phẩm thuốc chứa NIF. * Từ khóa: Nifedipin; UPLC-MS/MS; Huyết tương chó. ĐẶT VẤN ĐỀ dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương thấp [1]. Nhiều phương pháp đã được sử Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci và là dụng để định lượng NIF trong huyết thuốc đầu tiên của nhóm dihydropyridin tương như: Phương pháp sắc ký khí, được đưa vào lâm sàng điều trị suy tĩnh phương pháp vôn kế, phương pháp sắc mạch vành từ năm 1969 [2]. NIF được sử ký lỏng hiệu năng cao với detector UV và dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp, dectector điện hóa [5, 6, 7, 8, 9]. Tuy chống cơn đau thắt ngực và các rối loạn nhiên, các phương pháp này không đủ độ về mạch máu khác [1, 3, 4]. NIF thuộc nhạy để xác định NIF ở nồng độ thấp phân nhóm II theo hệ thống phân loại sinh trong huyết tương. Vì vậy, để làm cơ sở dược học với đặc tính tan tốt trong lipid, cho việc đánh giá sinh khả dụng của các do đó có khả năng hấp thu nhanh và chế phẩm chứa NIF bằng phương pháp hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi sử phân tích nhanh chúng tôi tiến hành đề tài dụng theo đường uống. Tuy nhiên, NIF có này nhằm: Nghiên cứu định lượng NIF sinh khả dụng thấp, khoảng 45 - 75%, trong huyết tương chó bằng phương pháp chủ yếu do chuyển hóa tiền hệ thống, UPLC MS/MS. 1 Viện Đào tạo Dược, Học viện Quân y 2 Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 3 Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương 4 Công ty CPDP Thành Phát Người phản hồi: Trần Quang Trung (tqt201316@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/6/2020 Ngày bài báo được đăng: 06/7/2020 8
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ - Pha động: MeCN : acid formic 0,1% PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (90 : 10). 1. Nguyên liệu và thiết bị - Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút. * Nguyên liệu, dung môi, hóa chất: - Detector: Xevo TQD. - Chất chuẩn: - Thể tích tiêm: 5 µl. + Nifedipin: Chuẩn Dược điển Việt Nam, - Nhiệt độ buồng tiêm: 200C. SKS: WS. 0216200.02, hàm lượng: 99,82% * Điều kiện khối phổ: (nguyên trạng). + Kiểu khối phổ: MS/MS, nguồn ion + Glibenclamid (GLI): Chuẩn Dược hóa ESI (+). điển Việt Nam, SKS: 0103129, hàm lượng: + Các thông số của thiết bị khối phổ để 100,10% (khan), độ ẩm 0,09%, dùng làm phát hiện NIF và GLI. chuẩn nội trong phương pháp phân tích. Bảng 1: Các thông số của detector - Dung môi, hóa chất: khối phổ để định tính, định lượng NIF và + Methanol, acetonitril, acid formic đạt chuẩn nội GLI. tiêu chuẩn tinh khiết dùng cho sắc ký. Chất phân tích + Chloroform đạt tiêu chuẩn tinh khiết NIF IS (GLI) Thông số dùng cho phân tích. Chế độ ion hoá ESI (+) ESI (+) - Huyết tương trắng: Huyết tương chó Thế nguồn (kV) 4 4 không chứa NIF do Ban Cung cấp Động Thế hội tụ (V) 24 34 vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp. 0 Nhiệt độ hóa hơi ( C) 350 350 * Thiết bị: Lưu lượng khí mang (L/H) 850 850 Các thiết bị phân tích đều được chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu của ISO/IEC 17025 - Lưu lượng khí bổ trợ (L/H) 20 20 2005 và GLP bao gồm: Hệ thống sắc ký Năng lượng bắn phá (V) 8 14 lỏng khối phổ siêu hiệu năng UPLC m/z ion mẹ 347,07 494,20 MS/MS (Water), cân phân tích Mettler m/z ion con 315,02 369,12 Toledo có độ chính xác 0,01 mg (Thụy Sĩ), máy lắc siêu âm Elmasonic S100H * Quy trình xử lý mẫu huyết tương chó: (hãng Elma, Đức), máy lắc ngang HS 260 (hãng IKA, Đức), máy lắc xoáy Genious 3 Để huyết tương rã đông ở nhiệt độ (hãng IKA, Đức), tủ lạnh âm sâu (hãng phòng. Lấy 0,5 ml huyết tương, thêm 50 µl Panasonic, Nhật Bản) và các dụng cụ dung dịch chuẩn nội (dung dịch GLI thủy tinh, bình định mức, pipet có độ 0,4 µg/ml). Lắc xoáy 5 giây. Thêm 4 ml chính xác phù hợp. cloroform. Lắc ngang cơ học 300 lần/phút trong 5 phút. Ly tâm 4.000 vòng/phút 2. Phương pháp nghiên cứu trong 5 phút. Hút 2 ml lớp dịch trong phía * Điều kiện sắc ký: dưới, bốc hơi (không nhiệt) dưới dòng khí - Cột sắc ký: C18; 50 x 2,1 mm; 1,9 µm. nitơ. Hòa tan cắn thu được trong 0,5 ml Nhiệt độ cột 400C. pha động. Tiêm sắc ký. 9
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 * Thẩm định phương pháp định lượng dựa trên việc khảo sát các chỉ tiêu sau: NIF trong huyết tương chó bằng phương Độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng pháp UPLC MS/MS: dưới, độ đúng, độ chính xác, đường chuẩn Phương pháp được đánh giá theo và khoảng tuyến tính, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, hướng dẫn thẩm định phương pháp định độ nhiễm chéo, ảnh hưởng của nền mẫu, lượng thuốc trong dịch sinh học của US-FDA độ ổn định của NIF trong huyết tương. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp DHCL-BLANK4 Smooth(Mn,1x2) nifedipin MRM of 2 channels,ES+ 0.74 347.07 > 315.02 104 1.469e+003 100 % nifedipin 0.74 0.01 104 0.18 0.44 1.15 1.27 0 min DHCL-BLANK4 Smooth(Mn,1x2) Glibenclamid MRM of 2 channels,ES+ 0.74 494.20 > 369.12 39 3.312e+002 100 Glibenclamid;0.74;39 % 0.01 0.18 1.40 1.03 1.15 0 min 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 1.40 Hình 1: Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng. DHCL-LLOQ4 Smooth(Mn,1x2) nifedipin MRM of 2 channels,ES+ 0.74 347.07 > 315.02 1717 2.672e+004 100 % 0 min DHCL-LLOQ4 Smooth(Mn,1x2) Glibenclamid MRM of 2 channels,ES+ 0.75 494.20 > 369.12 13639 2.230e+005 100 % 0 min 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 1.40 Hình 2: Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn NIF ở nồng độ LLOQ (0,5 ng/ml) và chuẩn nội GLI (40 ng/ml). 10
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 Phân tích các mẫu huyết tương trắng và các mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn NIF với nồng độ khoảng 0,5 ng/ml có chứa nội chuẩn GLI. Kết quả phân tích cho thấy, đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của NIF (0,74 phút) nhỏ hơn 7% đáp ứng của pic NIF ở nồng độ 0,5 ng/ml và đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của GLI (0,75 phút) không vượt quá 1% đáp ứng của GLI. Do vậy, phương pháp đặc hiệu và chọn lọc đối với NIF, GLI theo các quy định của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 2. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính Bảng 2: Độ tuyến tính của phương pháp thu được sau khi phân tích hồi quy. CC1 CC2 CC3 CC4 CC5 CC Nồng Nồng Nồng Nồng Nồng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ độ độ độ độ độ NIF/GLI NIF/GLI NIF/GLI NIF/GLI NIF/GLI (ng/ml) (ng/ml) (ng/ml) (ng/ml) (ng/ml) S1 0,5 0,116 0,5 0,131 0,5 0,141 0,5 0,132 0,5 0,135 S2 1,0 0,227 1,0 0,234 1,0 0,267 1,0 0,25 1,0 0,26 S3 2,0 0,426 2,0 0,435 2,0 0,507 2,0 0,501 2,0 0,487 S4 5,0 1,020 5,0 1,056 5,0 1,225 5,0 1,161 5,0 1,178 S5 10,0 1,981 10,0 2,117 10,0 2,357 10,0 2,285 10,0 2,385 S6 20,1 4,122 20,1 4,214 20,1 4,674 20,0 4,751 20,1 4,678 S7 40,1 7,681 40,1 7,984 40,1 8,930 40,1 8,803 40,2 8,983 S8 80,2 15,343 80,2 16,259 80,2 18,005 80,2 17,786 80,3 18,144 S9 100,3 19,857 100,3 20,676 100,3 22,186 100,2 23,299 100,4 23,044 a 0,1980 0,2047 0,2298 0,2291 0,2303 b 0,0198 0,0287 0,0300 0,0193 0,0223 r 0,9994 0,9998 0,9993 0,9994 0,9997 Bảng 3: Độ đúng của các mẫu chuẩn. Độ chính xác so với nồng độ lý thuyết (%) CC CC1 CC2 CC3 CC4 CC5 S1 97,1 99,8 97,0 98,4 98,1 S2 104,5 100,5 103,3 100,8 103,1 S3 102,5 99,2 103,7 105,2 100,9 S4 101,0 100,4 104,0 99,7 100,4 S5 99,0 102,1 101,3 98,9 102,6 S6 103,1 101,7 100,5 103,3 100,6 S7 96,5 96,9 96,6 95,6 96,8 S8 96,5 98,9 97,5 96,7 98,0 S9 99,9 100,6 96,1 101,4 99,6 11
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 Tiến hành pha các mẫu huyết tương chứa chuẩn NIF có nồng độ chính xác khoảng từ 0,5 - 100 ng/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan giữa nồng độ NIF (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic NIF/GLI (y) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng (1/nồng độ2). Kết quả thẩm định cho thấy: Trong khoảng nồng độ từ 0,5 - 100 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ NIF và tỷ lệ diện tích pic NIF/GLI với hệ số tương quan r > 0,99. Nồng độ NIF xác định từ đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết đều nằm trong giới hạn cho phép (80 - 120% đối với nồng độ thấp nhất, 85 - 115% đối với các nồng độ còn lại) theo quy định của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 3. Giới hạn định lượng dưới của phương pháp Bảng 4: Kết quả xác định giá trị LLOQ của phương pháp. Nồng độ lý thuyết Nồng độ xác định từ Độ đúng so với STT Giá trị S/N của pic (ng/ml) đường chuẩn (ng/ml) nồng độ thực (%) 1 0,6 113,5 > 10 2 0,5 100,4 > 10 3 0,5 0,6 112,2 > 10 4 0,6 119,5 > 10 5 0,6 123,8 > 10 Trung bình (%) 113,9 CV (%) 7,8 Phân tích các mẫu huyết tương trắng, mẫu huyết tương chứa chuẩn nội GLI và chuẩn NIF có nồng độ chính xác khoảng 0,5 ng/ml (mẫu LLOQ). Xác định nồng độ NIF có trong các mẫu LLOQ từ đường chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều kiện. Kết quả thẩm định cho thấy: Giá trị S/N của pic NIF trong các mẫu LLOQ đều > 10; tỷ lệ (trung bình) nồng độ NIF có trong mẫu xác định từ đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết nằm trong khoảng từ 80 - 120%, đáp ứng yêu cầu giới hạn định lượng dưới của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 4. Độ đúng, độ chính xác của phương pháp Bảng 5: Kết quả thẩm định độ đúng, độ chính xác trong ngày. LLOQ (0,5 ng/ml) LQC (1,5 ng/ml) HQC (50,2 ng/ml) HQC (75,3 ng/ml) STT Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng (a) (b) (a) (b) (a) (b) (a) (b) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) 1 0,6 113,5 1,6 105,6 43,1 85,8 71,9 95,5 2 0,5 100,4 1,6 109,4 49,6 98,9 70,9 94,2 3 0,6 112,2 1,7 116,2 51,1 101,8 67,7 89,9 12
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 4 0,6 119,5 1,6 108,5 50,0 99,5 70,9 94,2 5 0,6 123,8 1,6 106,6 48,4 96,5 71,2 94,6 Trung 0,6 113,9 1,6 109,3 48,4 96,5 70,5 93,7 bình CV (%) 7,7 7,8 2,8 3,8 6,5 6,5 2,3 2,3 Bảng 6: Kết quả thẩm định độ đúng, độ chính xác khác ngày. LLOQ (0,5 ng/ml) LQC (1,5 ng/ml) HQC (50,2 ng/ml) HQC (75,3 ng/ml) STT Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng Nồng độ Độ đúng (a) (b) (a) (b) (a) (b) (a) (b) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml) (%) 0,6 113,5 1,6 105,6 43,1 85,8 71,9 95,5 0,5 100,4 1,6 109,4 49,6 98,9 70,9 94,2 Ngày 1 0,6 112,2 1,7 116,2 51,1 101,8 67,7 89,9 0,6 119,5 1,6 108,5 50,0 99,5 70,9 94,2 0,6 123,8 1,6 106,6 48,4 96,5 71,2 94,6 0,5 97,7 1,6 106,6 46,9 93,4 74,8 99,3 0,5 100,2 1,5 100,2 48,1 95,8 70,7 93,9 Ngày 2 0,5 107,7 1,6 107,8 49,7 98,9 68,2 90,6 0,5 107,7 1,7 110,1 49,5 98,5 70,5 93,6 0,6 119,1 1,5 102,4 48,0 95,6 70,3 93,4 0,5 106,5 1,5 103,0 42,4 84,5 67,3 89,4 0,6 110,4 1,5 98,2 44,7 89,1 65,2 86,6 Ngày 3 0,5 108,9 1,4 96,4 43,1 85,8 62,4 82,8 0,4 83,4 1,4 91,5 44,2 88,1 63,7 84,7 0,5 101,8 1,4 94,0 39,9 79,4 65,2 86,6 Trung 0,5 107,5 1,5 103,8 46,6 92,8 68,7 91,3 bình CV (%) 11,6 9,4 6,4 6,5 7,3 7,3 5,0 5,0 Tiến hành thẩm định độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày trên 4 lô mẫu thử LLOQ, LQC, MQC và HQC chứa NIF có nồng độ lần lượt tương ứng là 0,5; 1,5; 50; 75 ng/ml. Xác định hàm lượng NIF trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn và tỷ lệ % giữa nồng độ xác định được từ đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết. Kết quả thẩm định cho thấy: Ở các khoảng nồng độ thấp; trung bình và cao, phương pháp có độ đúng trung bình trong ngày đạt từ 93,7 - 113,9%. Tương tự, độ đúng trung bình khác ngày đạt từ 91,3 - 107,5%; độ chính xác trong ngày đạt từ 2,3 - 7,8%, độ chính xác khác ngày đạt từ 5,0 - 11,6%; đáp ứng các yêu cầu về độ đúng, độ chính xác (≤ 20% đối với mẫu LLOQ và ≤ 15% đối với các mẫu còn lại) của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hướng dẫn của US-FDA. 13
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 5. Tỷ lệ thu hồi Bảng 7: Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của NIF và GLI. Tỷ lệ thu hồi (%) NIF GLI LQC 104,7 MQC 99,0 104,3 HQC 106,6 Xác định tỷ lệ thu hồi NIF và GLI bằng cách so sánh diện tích pic NIF và GLI trong các lô mẫu qua chiết tách và không qua chiết tách (mẫu pha trong nền). Kết quả khảo sát cho thấy: Phương pháp xử lý mẫu cho hiệu suất chiết NIF, GLI cao và ổn định (sai khác giữa các nồng độ không quá 10%). 6. Xác định ảnh hưởng của nền mẫu Bảng 8: Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu. MFNIF MFGLI MFNIF/MFGLI STT LQC HQC LQC HQC LQC HQC 1 0,513 0,536 0,659 0,594 0,779 0,903 2 0,564 0,395 0,658 0,463 0,858 0,853 3 0,543 0,490 0,610 0,576 0,891 0,851 4 0,497 0,440 0,554 0,530 0,897 0,831 5 0,454 0,507 0,577 0,499 0,787 1,015 6 0,805 0,555 0,726 0,605 1,109 0,917 Trung bình 0,887 0,895 CV (%) 13,5 7,5 Chuẩn bị các mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau. Tiến hành xử lý theo quy trình thu được các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong các dung dịch nền mẫu tương ứng. Song song chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu qua tỷ số MFNIF/MFIS. Trong đó, MFNIF, MFIS được xác định bằng cách so sánh diện tích pic của NIF và IS của các mẫu pha trong nền mẫu so với diện tích pic của các mẫu pha trong pha động. Kết quả khảo sát cho thấy: Không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác nhau (CV < 15%). 14
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 7. Xác định độ nhiễm chéo Bảng 9: Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo. Mẫu trắng Mẫu LLOQ Mẫu trắng/Trung bình LLOQ STT Kết luận NIF GLI NIF GLI NIF GLI 1 110 13 1374 10699 0,080 0,0012 Đạt 2 165 42 1374 10536 0,119 0,0040 Đạt 3 133 40 1377 10610 0,096 0,0038 Đạt 4 153 35 1319 10526 0,111 0,0033 Đạt 5 76 5 1461 10366 0,055 0,0005 Đạt 6 108 0 0,078 0,0000 Đạt Trung bình 1381 10547 Tiến hành xử lý mẫu theo phương pháp đã xây dựng trên 6 mẫu huyết tương trắng, 05 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở nồng độ LLOQ (0,5 ng/ml) và 06 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở nồng độ cao nhất của đường chuẩn (100 ng/ml). Tiêm sắc ký các mẫu trắng sau mỗi mẫu ULOQ. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của NIF đáp ứng của các mẫu trắng đều < 20% đáp ứng LLOQ và tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS đáp ứng của các mẫu trắng đều < 5% đáp ứng LLOQ. Như vậy, phương pháp phân tích đáp ứng yêu cầu về độ nhiễm chéo của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 8. Độ ổn định của hoạt chất trong huyết tương Bảng 10: Kết quả đánh giá độ ổn định của NIF trong huyết tương. Nồng độ lý thuyết Nồng độ sau bảo Tỷ lệ sai Độ ổn định Mẫu (ng/ml) quản (ng/ml; n = 3) khác (%) LQC 1,5 1,66 10,7 3 chu kỳ đông - rã đông HQC 75,3 64,0 -15,0 Độ ổn định thời gian ngắn LQC 1,5 1,54 2,6 (5 giờ; nhiệt độ phòng) HQC 75,3 64,0 -15,0 Độ ổn định trong autosampler LQC 1,5 1,63 8,7 0 (24 giờ/4 C) HQC 75,3 68,98 -8,4 Độ ổn định dài ngày LQC 1,5 1,57 4,8 0 0 (-60 C ± -5 C, 45 ngày) HQC 75,3 68,37 -9,2 Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của NIF trong huyết tương trên các lô mẫu LQC và HQC. Đánh giá độ ổn định của NIF trong huyết tương bằng cách so sánh nồng độ NIF có trong các mẫu được bảo quản so với nồng độ lý thuyết. 15
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nồng độ The American Journal of Cardiology 1985; NIF trong các mẫu LQC và HQC bảo 56(16):34H-40H. quản sau 3 chu kỳ đông - rã đông, sau 5 4. Sweetman SC, et al. Martindale. giờ bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 24 Pharmaceutical Press 2014:1447-1455. giờ bảo quản trong autosampler, sau 45 5. Patrick KS, et al. Gas chromatographic - ngày bảo quản ở nhiệt độ -60 ± 50C so mass spectrometric analysis of plasma nifedipine. với nồng độ lý thuyết khác nhau không Journal of Chromatography 1989:123-130. quá 15%. Do vậy, NIF ổn định trong mẫu 6. Ozaltin N, et al. Determination of huyết tương sau khi bảo quản trong các nifedipine in human plasma by square wave điều kiện như trên. adsorptive stripping voltammetry. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis KẾT LUẬN 2002:573-582. Đã xây dựng được phương pháp định 7. Zendelovska D, et al. Development of lượng NIF trong huyết tương chó bằng an HPLC method for the determination of phương pháp UPLC MS/MS với giá trị nifedipine in human plasma by solid-phase giới hạn định lượng dưới là 0,5 ng/ml, extraction. Journal of Chromatography B khoảng tuyến tính rộng, độ đúng cao, độ 2006:85-88. lặp lại với giá trị CV < 15%, phương pháp 8. Vertzoni MV. Sensitive and simple liquid xử lý mẫu nhanh, đơn giản. Phương pháp chromatographic method with ultraviolet phân tích có thể ứng dụng trong các detection for the determination of nifedipine in nghiên cứu sinh khả dụng chế phẩm canine plasma. Anal Chim Acta 2006:298-304. thuốc chứa NIF. 9. Telting-Diaz M, et al. High-performance liquid chromatographic determination of nifedipine, TÀI LIỆU THAM KHẢO nicardipine and pindolol using a carbon fibre 1. Bộ Y tế. Dược thư Quốc gia Việt Nam. flow-through amperometric detector. Journal Nhà xuất bản Y học. Hà Nội 2002:2432-2441. of Pharmaceutical & Biomedical Analysis 2. Phạm Tử Dương. Thuốc tim mạch. Nhà 1991:889-893. xuất bản Y học. Hà Nội 2003:300-304. 10. US Department of Health and Human 3. O'Rourke RA. Rationale for calcium Services Food and Drug Administration: entry-blocking drugs in systemic hypertension Guidance for Industry - Bioanalytical Method complicated by coronary artery disease. Validation 2018. 16
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn