intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính và ảnh hưởng của lá ngón và hạt cây cọc rào lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cho thấy kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy LD50 qua đường tiêu hoá đối với chuột nhắt trắng nhiễm độc lá cây lá ngón là 3,271g/kg thể trọng (lá tươi). Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng mạnh ở ngày thứ 1 và thứ 5, hàm lượng urê và creatinin tăng lên ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Với hạt cây cọc rào: LD50 qua đường tiêu hoá trên chuột nhắt trắng là 2,638g/kg thể trọng và trên thỏ là 3,285 g/kg thể trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính và ảnh hưởng của lá ngón và hạt cây cọc rào lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 nồng độ ure máu cao làm giảm hoạt động của patients with renal failure. Postgrad Med J, NO trong hồng cầu (chất quan trọng trong cơ 82(972), 693–696. 2. Mesquita J., Ramos T., Mesquita F., et al. chế cương dương), có sự suy yếu con đường (2012). Prevalence of erectile dysfunction in NO/cGMP do tăng nồng độ chất ức chế tổng hợp NO. chronic renal disease patients on conservative treatment. Clinics, 67(2), 181–183. V. KẾT LUẬN 3. Đồng Thế Uy (2015). Xác định tình trạng rối Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 51 loạn cương dương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thân mạn giai đoạn IV có độ bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. . 4. Lê Việt Thắng and Đặng Thu Thanh (2010). tuổi trung bình 44,2 ±18,4. Tỉ lệ RLCD là 47,1% Nghiên cứu tình trạng rối loạn cương dương bệnh với các mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. YHọc là 25.5%, 9.8% và 11,8%. Tỉ lệ RLCD ở 2 nhóm Thực Hành, 7(727), 49–52. bệnh nhân dưới 60 tuổi và từ 60 tuổi trở lên là 5. Nguyễn Phục Hưng, Đàm Văn Cương. (2013). Nghiên cứu tình hình rối loạn cương khác nhau (42% so với 67%), tuy nhiên sự khác dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh bệnh nhân nghiên cứu có 11 bệnh nhân (tương Kiều thành phố Cần Thơ. Tập San Nghiên Cứu đương 21,6%) có nồng độ testosterone máu Khoa Học- Trường ĐH Dược Cần Thơ, 8/2013. giảm. Tỉ lệ RLCD ở hai nhóm bệnh nhân có 6. Smith J.F., Caan B.J., Sternfeld B., et al. (2009). Racial Disparities in Erectile Dysfunction testosterone giảm và testosteronekhác biệt có ý among Participants in the California Men’s Health nghĩa thống kê (p=0,001). Tổng điểm IIEF và Study. J Sex Med, 6(12), 3433–3439. nồng độ testosterone máu cũng có mối tương 7. Feldman HA et al (1994). Impotence and its quan đồng biến chặt chẽ (r=0,764, p=0,01). medical and psychosocial correlates: Results of the Massachusetts Male Aging Study. J Urol, 151, 54–61. Mức lọc cầu thận và điểm đánh giá RLCD theo 8. Carrero J.J., Qureshi A.R., Nakashima A., et thang điểm IIEF có mối tương quan đồng biến al. (2011). Prevalence and clinical implications of có ý nghĩa thống kê (p= 0,01), tuy nhiên mối testosterone deficiency in men with end-stage tương quan này tương đối yếu (r=0,435). renal disease. Nephrol Dial Transplant, 26(1), 184–190. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Quang (2012), Rối loạn cương dương, 1. Albaaj F., Sivalingham M., Haynes P., et al. Bệnh học nam khoa cơ bản, Nhà xuất bản Y học. (2006). Prevalence of hypogonadism in male NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÁ NGÓN VÀ HẠT CÂY CỌC RÀO LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Hoàng Anh Tuấn1, Hoàng Gia Bảo2 TÓM TẮT toàn phần trong máu thỏ tăng có ý nghĩa thống kê ngày thứ 5 sau ngộ độc với P < 0,01. Hàm lượng 82 Các vụ ngộ độc thực vật độc thường xuyên xảy ra glucose trong máu thỏ giảm có ý nghĩa thống kê ở ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc (P < 0,001). Hàm lượng trên động vật cho thấy LD50 qua đường tiêu hoá đối triglycerid trong máu chỉ giảm ở ngày thứ 5 (P < với chuột nhắt trắng nhiễm độc lá cây lá ngón là 0,01). 3,271g/kg thể trọng (lá tươi). Hoạt độ AST, ALT, GGT Từ khóa: Độc tính cấp tính (LD50), lá ngón, hạt huyết thanh tăng mạnh ở ngày thứ 1 và thứ 5, hàm cây cọc rào, hóa sinh, động vật lượng urê và creatinin tăng lên ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Với hạt cây cọc rào: LD50 qua đường tiêu hoá SUMMARY trên chuột nhắt trắng là 2,638g/kg thể trọng và trên thỏ là 3,285 g/kg thể trọng. Hoạt độ AST, ALT, -GT STUDYING ON TOXICITY AND EFECTIVENESS huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê với P < 0,001 ở OF THE GELSEMIUM ELEGANS AND tất cả các thời điểm nghiên cứu. Hàm lượng billirubin JATROPHA CURCAS SEED EXTRACT ON BIOCHEMISTRY OF ANIMAL MODEL 1Học Case series of poisonous plants often occured in viện Quân y Northern provinces of Vietnam. Results of animal 2Trường Cao đẳng Quân y 1 studies showed that In white mouse, LD50 of fresh Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Anh Tuấn leaves extraction of Gelsemium elegans were Email: anhtuank20@gmail.com 3.271g/kg BW. The activities of hepatic AST, ALT, and Ngày nhận bài: 21.9.2020 GGT were increased in serum at the first and 5th-day Ngày phản biện khoa học: 27.10.2020 post-poisoning; serum urea and creatinine level Ngày duyệt bài: 9.11.2020 313
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 increased at the first day-after poisoning. Results of mạnh, trọng lượng 2,0 ± 0,2 kg. Thỏ dùng cho animal studies showed that In white mouse, LD50 of nghiên cứu các chỉ tiêu hoá sinh. fresh leaves extraction of Jatropha curcas L. were Động vật được nuôi ở chế độ như nhau trong 2.638 g/kg BW. In rabbits, LD50 of Jatropha curcas L. seeds were 3.285 g/kg BW. Animals were poisonous suốt thời gian thực nghiệm. Chuột nhắt trắng by Jatropha curcas L. seeds extraction had some được nuôi bằng thức ăn tổng hợp, nước uống change on some biochemical. Serum AST, ALT, -GT được đun sôi để nguội. Thỏ được nuôi bằng rau activities increased significantly with P
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 *Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu hoá + Lấy máu sau khi gây ngộ độc ở các ngày sinh: Các chỉ tiêu nghiên cứu trên thỏ được thực thứ 2, 5 và 10 để tiến hành xét nghiệm các chỉ hiện trước và sau ngộ độc tại Học viện quân y. tiêu hóa sinh (lấy máu tiến hành như trên). Phương pháp tiến hành như sau: + Các chỉ tiêu hóa sinh được tiến hành trên máy + Lấy máu từ tĩnh mạch tai thỏ mỗi con 3 ml phân tích hóa sinh tự động Olypus AU 640 (Mỹ). và cho vào 2 ống nghiệm đã tráng dung dịch Xử lý thống kê: Các số liệu ở các thời điểm chống đông (2ml dùng cho xét nghiệm các chỉ được tính giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn tiêu hoá sinh và 1 ml dùng cho xét nghiệm các (SD) theo chương trình Excel. So sánh hai giá trị chỉ tiêu huyết học). trung bình, tính P giữa trước và sau ngộ độc theo t-test. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Kết quả nghiên cứu độc tính của lá cây lá ngón Bảng 1: LD50 lá ngón tươi (Theo Karber G) Nhóm thí nghiệm Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 Liều (mg/kg) 0.8333 2.08333 3.333 4.583 5.833 7.083 n (chuột) 10 10 10 10 10 10 Số chuột chết 1 2 6 8 9 10 d 1.25 1.25 1.25 1.25 1.25 Z 1.5 4 7 8.5 9.5 Z.d 1.875 5 8.75 10.63 11.88 Sum Z.d 38.125 Sum Z.d/n 3.8125 LD50 LD50 = LD100 - (S Zd/n) = 3.271 Nhận xét: LD50 qua đường tiêu hoá đối với chuột nhắt trắng của lá cây lá ngón là 3,271g/kg thể trọng (lá tươi). Bảng 2: Sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa Nhận xét: Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết sinh trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc lá thanh tăng lên có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 ngón tươi ( X  SD; n = 10) và thứ 5 sau ngộ độc lá ngón tươi so với trước Trước Sau ngộ độc ngộ độc với p < 0,001. Sự thay đổi hàm lượng Chỉ tiêu NĐ (ngày thứ) billirubin, glucose giữa trước và sau ngộ độc NC 1 5 không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hàm lượng AST 83,4  8,7 69,3  6,7 urê và creatinin tăng lên có ý nghĩa thống kê ở 43,9  5,7 (U/l) p < 0,001 p < 0,001 ngày thứ 1 sau ngộ độc so với trước ngộ độc (p 178,3  114,5 < 0,01 và p < 0,001). ALT 68,8  7,2 13,1 12,3 3.2 Kết quả nghiên cứu độc tính của hạt (U/l) p < 0,001 p < 0,001 cây cọc rào GGT 32,1  2,7 25,4  2,1 Bảng 3.3: Độc tính cấp của hạt cây cọc 21,2  4,3 (U/l) p < 0,001 p < 0,05 rào trên động vật thực nghiệm Billirubin 4,59  4,21  Trọng lượng nhân 4,12  TP 0,78 0,58 Chỉ tiêu độc tính hạt cây cọc rào 1,23 (mol/l) p > 0,05 p > 0,05 (g/kg thể trọng) 6,79  6,63  Liều chết trung bình Glucose 6,61  0,62 0,71 (LD50) qua đường tiêu hoá (mmol/l) 0,57 2,638 p > 0,05 p > 0,05 trên chuột nhắt trắng 7,54  6,45  theo dõi trong 7 ngày Urê 6,14  0,78 0,81 Liều chết tối thiểu (MLD) (mmol/l) 0,76 p < 0,01 p > 0,05 qua đường tiêu hoá trên 3,285 Creatinin 98,5  7,9 79,5  4,9 thỏ theo dõi trong 7 ngày 78,2  7,1 (mol/l) p < 0,001 p > 0,05 Nhận xét: Liều chết trung bình của hạt cây Ghi chú: p- Ở từng thời điểm so sánh với cọc rào qua đường tiêu hóa trên chuột nhắt trước ngộ độc. trắng là 2,638 g/kg thể trọng. 315
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Bảng 3.4: Sự thay đổi hoạt độ AST, ALT, -GT và hàm lượng billirubin thỏ ngộ độc hạt cây cọc rào ( X  SD; n = 10) Chỉ tiêu Trước khi bị Sau khi bị ngộ độc (ngày thứ) NC ngộ độc 2 5 10 AST 65,4  7,3 93,1  8,7 78,3  6,8 42,5  4,7 (U/l) P < 0,001 P < 0,001 P < 0,001 ALT 152,4  11,8 188,2  13,7 171,2  15,8 64,2  7,1 (U/l) P < 0,001 P < 0,001 P < 0,001 -GT 27,2  3,1 38,4  3,7 28,5  3,4 16,8  2,7 (U/l) P < 0,001 P < 0,001 P < 0,001 Billirubin TP 4,1  0,5 4,8  0,7 4,0  0,7 3,8  0,3 (mol/l) P > 0,05 P < 0,05 P > 0,05 Ghi chú: P – So sánh với trước khi bị ngộ độc Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy sau ngộ độc hoạt độ AST, ALT, -GT huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê với P < 0,001 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu. Hàm lượng billirubin toàn phần trong máu thỏ tăng có ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngày thứ 5 sau ngộ độc với P < 0,01. Bảng 3.5: Sự thay đổi hàm lượng urê và creatinin trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc cấp hạt cây cọc rào ( X  SD; n = 10) Chỉ tiêu Trước khi bị Sau khi bị ngộ độc (ngày thứ) NC ngộ độc 2 5 10 Urê 9,87  0,74 13,17  1,12 7,83  0,87 6,76  0,54 (mmol/l) P < 0,001 P < 0,001 P > 0,05 Creatinin 97,5  5,78 168,5  13,7 79,7  8,5 72,7  6,1 (mol/l) P < 0,001 P < 0,001 P > 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng urê và creatinin trong máu thỏ bị ngộ độc cấp hạt cây cọc rào tăng lên ở ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc. Đến ngày thứ 10 sau ngộ độc các chỉ số urê và creatinin không khác biệt rõ rệt so với trước khi bị ngộ độc (P > 0,05). Bảng 3.6: Sự thay đổi hàm lượng glucose, triglycerid và cholesterol trong máu thỏ bị ngộ độc hạt cây cọc rào ( X  SD; n = 10) Chỉ tiêu Trước khi bị Sau khi bị ngộ độc (ngày thứ) NC ngộ độc 2 5 10 Glucose 5,28  0,73 5,13  0,51 6,41  0,72 6,78  0,57 (mmol/l) P < 0,001 P < 0,001 P > 0,05 Triglycerid 0,83  0,12 0,78  0,08 0,85  0,11 0,86  0,07 (mmol/l) P > 0,05 P < 0,001 P > 0,05 Cholesterol 1,78  0,23 1,92  0,21 1,81  0,15 1,83  0,21 (mmol/l) P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm động vật thí nghiệm: Kết quả nghiên cứu độc lượng glucose trong máu thỏ giảm có ý nghĩa tính ở bảng 3.1 cho thấy liều chết trung bình (LD50) thống kê ở ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc (P < của lá tươi cây lá ngón qua đường tiêu hóa trên 0,001). Hàm lượng triglycerid trong máu chỉ chuột nhắt trắng là 3,271g/kg thể trọng. giảm ở ngày thứ 5 (P < 0,01). Đến ngày thứ 10, Như vậy, lá cây lá ngón thu hái tại Tam Đảo hàm lượng glucose và triglycerid đã trở về gần vào mựa thu có độc tính rất cao. Về độc tính của với chỉ số trước khi bị ngộ độc (P > 0,05). Sự cây lá ngón cũng đã có một số tác giả nghiên thay đổi hàm lượng cholesterol trong máu trước cứu và số liệu đưa ra cũng khác nhau. Đỗ Huy ngộ độc so với sau ngộ độc không có ý nghĩa Bích và cộng sự (2006) có trích kết quả nghiên thống kê (P > 0,05). cứu của Hoàng Như Tố về độc tính của các bộ phận cây lá ngón và cho rằng LD50 của lá cây lá IV. BÀN LUẬN ngón trên chuột nhắt trắng qua đường tiêu hoá 4.1 Về độc tính và ảnh hưởng của cây lá khi chiết bằng cồn 900 là 0,089g lá khô/kg, của ngón (Gelsemium elegans) trên động vật rễ là 0,102g/kg thể trọng (không nêu rõ rễ tươi *Độc tính của dịch chiết cây lá ngón trên 316
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 hay khô) [1]. Tác giả Đỗ Tất Lợi cũng có nhận *Sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh thỏ xét rằng cây lá ngón có độc tính cao, nhưng nhiễm độc cấp hạt cây cọc rào: Kết quả nghiên không độc đến mức chỉ ăn 3 lá ngón là có thể cứu cho thấy sau khi ngộ độc, hoạt độ AST, ALT, chết người. Kết quả nghiên cứu LD50 lá ngón của -GT huyết thanh tăng có ý nghĩa thống kê với P các tác giả có khác nhau có thể là do mẫu lá < 0,001 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu. Hàm ngón được thu hái ở các vùng khác nhau, chiết lượng billirubin toàn phần trong máu thỏ tăng có bằng các dung môi khác nhau và sử dụng các ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngày thứ 5 sau ngộ dòng chuột nhắt trắng khác nhau. độc với P 0,05). tăng lên theo chúng tôi có thể là do độc tố của Hàm lượng urê và creatinin tăng lên sau ngộ độc lá ngón gây tổn thương thận. Mặt khác, ngộ độc có thể là do độc tố của cây cọc rào gây tổn lá ngón thường xuất hiện những cơn co giật, dẫn thương thận. Độc tố curcin tác dụng lên cơ thể tới làm tăng tiêu huỷ các sợi cơ làm cho urê và như những enzym phân hủy protein vì vậy chúng creatinin trong máu tăng lên. gây phân hủy các protein quan trọng trong cơ 4.2. Về độc tính và ảnh hưởng của hạt cây thể làm tăng tích lũy các sản phẩm phân hủy cọc rào (Jatropha curcas L.) trên động vật protein trong cơ thể (Kingsbury, 1964). thực nghiệm. Cây cọc rào hay còn gọi là cây dầu Hàm lượng glucose trong máu thỏ giảm có ý mè được trồng làm hàng rào phổ biến ở Cao Bằng. nghĩa thống kê ở ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc Hạt của quả cây này ăn béo như lạc nên hấp dẫn (P0,05). Như vậy chức năng chuyển hoá glucid Về độc tính của hạt cây cọc rào: Kết quả ở thỏ bị ngộ độc hạt cây cọc rào cũng bị rối loạn. nghiên cứu được trình bày trên bảng 3.22 cho Nguyên nhân giảm glucose có thể là do động vật thấy liều chết trung bình của hạt cây cọc rào qua bỏ ăn sau ngộ độc và gan bị tổn thương nên quá đường tiêu hóa trên chuột nhắt trắng là 2,638 trình chuyển glycogen sang glucose bị rối loạn. g/kg và trên thỏ là 3,285 g/kg thể trọng. Curcin gây phân huỷ các protein-enzym trong đó Quan sát thỏ bị ngộ độc cấp hạt cây cọc rào có các enzym chuyển hoá glucid, lipid. ở liều gây tử vong thấy: Các triệu chứng đầu tiên xuất hiện sau ngộ độc khoảng 2 giờ với các biểu V. KẾT LUẬN hiện ban đầu là nôn mửa, sau đó thỏ nằm 1. Với lá ngón: Kết quả nghiên cứu trên động nghiêng bất động, bỏ ăn, ỉa nhiều lần, phân vật cho thấy LD50 qua đường tiêu hoá đối với nhão, ướt lông ở vùng hậu môn, nhịp thở nhanh chuột nhắt trắng nhiễm độc lá cây lá ngón là và chết ở ngày thứ 3 - 7 sau ngộ độc. 3,271g/kg thể trọng (lá tươi). Hoạt độ AST, ALT, Như vậy, hạt cây cọc rào thu hái tại Tam Đảo GGT huyết thanh tăng mạnh ở ngày thứ 1 và thứ vào mựa thu có độc tính cao. Về độc tính của 5, hàm lượng urê và creatinin tăng lên ở ngày hạt cây cọc rào cũng đã có một số tác giả nghiên thứ 1 sau ngộ độc. cứu và số liệu đưa ra cũng khác nhau Kết quả 2. Với hạt cây cọc rào: LD50 qua đường tiêu nghiên cứu LD50 hạt cây cọc rào của các tác giả hoá trên chuột nhắt trắng là 2,638g/kg thể có khác nhau có thể là do mẫu hạt cây cọc rào trọng và trên thỏ là 3,285 g/kg thể trọng. Hoạt được thu hái ở các vùng khác nhau, chiết bằng độ AST, ALT, -GT huyết thanh tăng có ý nghĩa các dung môi khác nhau và sử dụng các dòng thống kê với P < 0,001 ở tất cả các thời điểm chuột nhắt trắng khác nhau. nghiên cứu. Hàm lượng billirubin toàn phần 317
  6. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 trong máu thỏ tăng có ý nghĩa thống kê ngày 2015 và tầm nhìn đến 2025”. thứ 5 sau ngộ độc với P < 0,01. Hàm lượng 3. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học. Tr. 363. glucose trong máu thỏ giảm có ý nghĩa thống kê 4. Trần Công Khánh, Phạm Hải (2004), Cây độc ở ngày thứ 2 và 5 sau ngộ độc (P < 0,001). Hàm ở Việt Nam. NXB y học, Hà Nội. Tr. 65-66. lượng triglycerid trong máu chỉ giảm ở ngày thứ 5. Trần Công Khánh, Phạm Hải (2004). Cây độc 5 (P < 0,01). ở Việt Nam. NXB y học, Hà Nội. Tr. 233-242. 6. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh, Trịnh TÀI LIỆU THAM KHẢO Thanh Lâm (1995), Toán thống kê và tin học 1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân ứng dụng trong sinh - y - dược. NXB Quân đội Chương và CS (2006), Cây thuốc và động vật nhân dân. Tr. 42-59; 141-150. làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật. 7. Consroe P F, Glow D E. (1975). Clinical Tập 1. Tr. 642-626. Toxicology of the Desert Potato: Two Case Reports 2. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Quyết định số of Acute Jatropha Macrorhiza Root Ingestion. 1842/QĐ-BNN-LN về việc phê duyệt đề án“Nghiên Arizona Medicine, 23(6): pp 475-477. cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào 8. Intox system (2002); plants; Gelsemium (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008- elegans, IPCS, Canada. ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM RODNAN CẢI TIẾN TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG DA Ở BỆNH XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG Hoàng Viết Tài*, Bùi Hải Bình** TÓM TẮT PATIENTS WITH SYSTEMIC SCLEROSIS Objective: To investigate skin lesions in systemic 83 Mục tiêu: Khảo sát tổn thương da ở bệnh xơ cứng bì hệ thống bằng thang điểm Rodnan cải tiến sclerosis with an modified Rodnan skin score (mRSS), (mRSS), đánh giá mối liên quan giữa thang điểm and evaluate the relationship between the modified Rodnan cải tiến với một số đặc điểm lâm sàng, cận Rodnan skin score and some clinical, subclinical lâm sàng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt features. Methods: Cross-sectional descriptive ngang được thực hiện trên 52 bệnh nhân xơ cứng bì studies were performed on 52 patients with systemic hệ thống khám và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai và sclerosis, at Bach Mai Hospital and National Hospital bệnh viện Da liễu trung ương từ 7/2019 đến 7/2020. of Dermatology and Venereology from July 2019 to Kết quả: Rối loạn sắc tố da là đặc điểm tổn thương July 2020. Results: Skin pigmentation disorders are thường gặp, tổn thương mạch thường xuất hiện trước the most common feature of the lesion, vascular các tổn thương khác. Điểm số thang điểm Rodnan cải damage often precedes other lesions. The modified tiến trung bình là 17,62, tỉ lệ mức độ hoạt động bệnh Rodnan skin score (mRSS) averaged 17.62, the low thấp và trung bình chiếm tỉ lệ 78,9%, mức độ rất and average disease activity rates accounted for nặng chỉ chiếm 1,9%. Độ dày trung bình của thượng 78.9%, and very severe levels only 1.9%. The mean bì mỏng nhất tại cẳng chân trung bình 1,2 ± 0,32mm, thickness of the thinnest epidermis in the forearm da vùng ngực dày nhất trung bình 1,6 ± 0,44 mm. Có averaged 1.2 ± 0.32mm, the thickest thoracic skin mối tương quan giữa thang điểm Rodnan cải tiến với averaged 1.6 ± 0.44 mm. The mRSS correlated with bề dày da trên siêu âm da và thang điểm HAQ-DI với skin ultrasound thickness and the HAQ-DI with p p < 0,05, chưa thấy mối tương quan với tổn thương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0