intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi - lạc tiên - lá sen - lá vông nem trên chuột nhắt trắng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài đề cập về: Công thức thuốc có nguồn gốc từ bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu đề xướng, gồm 4 vị Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem. Công thức trên cần phải được khẳng định tính an toàn cũng như các tác dụng dược lý bằng các mô hình dược lý thực nghiệm. Và nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát độc tính và tác dụng an thần của cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi - lạc tiên - lá sen - lá vông nem trên chuột nhắt trắng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG AN THẦN<br /> CỦA CAO BÌNH VÔI – LẠC TIÊN – LÁ SEN – LÁ VÔNG NEM<br /> TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> Nguyễn Văn Đàn*, Phan Quan Chí Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Công thức thuốc có nguồn gốc từ bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu đề xướng,<br /> gồm 4 vị Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem. Công thức trên cần phải được khẳng định tính an toàn cũng<br /> như các tác dụng dược lý bằng các mô hình dược lý thực nghiệm.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát độc tính và tác dụng an thần của cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá<br /> vông nem.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, các tác dụng an thần và độc tính của cao chiết nước Bình<br /> vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem được đánh giá với các mô hình thử nghiệm trên thú vật. Tác động an thần được<br /> đánh giá bằng cách đo lường việc kéo dài thời gian ngủ mê của chuột gây ra bởi thiopental và tác dụng giải lo âu<br /> đánh giá bằng mô hình hai ngăn sáng tối.<br /> Kết quả: Cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử<br /> dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng.<br /> Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả<br /> hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc<br /> tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống.<br /> Kết luận: Cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem có tác dụng hợp đồng gây ngủ với<br /> thiopental.<br /> Từ khóa: Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem, an thần, giải lo âu, mất ngủ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON THE TOXICITY AND SEDATIVE-HYPNOTIC EFFECTS<br /> OF TUBER STEPHANIAE - HERBA PASSIFLORAE FOETIDAE - FOLIUM ERYTHRINAE FOLIUM NELUMBINIS EXTRACT ON MICE<br /> Nguyen Van Dan, Phan Quan Chi Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 130 - 135<br /> Background: Formulation proposed by Ph.D. Hieu Bui Chi, including Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae<br /> foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis for the treatment of insomnia. It is necessary to evaluate<br /> pharmacological activities and toxicity of this formula in animal models.<br /> Aims of study: Evaluate the hypnotic-anxiolytic effects and toxcity of Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae<br /> foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract on mice.<br /> Materials and Method: In this present study, the anxiolytic-hypnotic effects of extract were evaluated in<br /> animal models when administered oral route. The light-dark test were used to evaluate the anxiolytic effect. The<br /> hypnotic effect was evaluated by measuring potentiation of thiopental sleeping time in mice.<br /> <br /> * Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Văn Đàn<br /> ĐT: 0983731326<br /> <br /> 130<br /> <br /> Email:vandan2685@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Extract given orally at the dose of 1.97 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 60<br /> minutes and the dose of 3.94 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 30 minutes and 60 minutes,<br /> both of them did not shown to have anxiolytic activities. After 60 minutes, extracts at dose of 3.94 g/kg of hypnotic<br /> effect more than 1.9 times the Sen vong-R at the dose of 40 mg/kg. LD50 and chronic toxicity has not been<br /> determined by orally.<br /> Conclusion: Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract<br /> were found to have the hypnotic activity.<br /> Keywords: Tuber Stephaniae, Herba Passiflorae foetidae, Folium Erythrinae, Folium Nelumbinis,<br /> anxiolytic effect, hypnotic effect, insomnia.<br /> màu sắc và Rf tương tự với mẫu đối chiếu Bình<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem.<br /> Hiện nay, chứng mất ngủ ngày càng phổ<br /> Hóa chất – Thuốc thử nghiệm - Dụng cụ<br /> biến với nhiều yếu tố nguy cơ và nguyên nhân.<br /> Diazepam (Valium) liều 5mg/Kg (PO) là<br /> Tác động tích lũy lâu dài của mất ngủ liên quan<br /> thuốc<br /> đối chiếu trong mô hình hai ngăn sáng tối.<br /> với nhiều hậu quả sức khỏe nguy hiểm và tác<br /> Thiopental liều 40mg/Kg (IV) là thuốc dùng<br /> động kinh tế quan trọng. Tuy có nhiều phương<br /> trong mô hình kéo dài thời gian ngủ. Sen vông-R<br /> pháp điều trị khác nhau như: vệ sinh giấc ngủ,<br /> (cao lá Sen, lá Vông nem, Rotundin), sản phẩm<br /> dùng thuốc, nhưng đơn trị liệu thường kém hiệu<br /> của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2, là<br /> quả, thời gian điều trị và theo dõi dài, tỉ lệ tái<br /> thuốc so sánh trong mô hình hai ngăn sáng tối<br /> phát cao. Việc điều trị với các nhóm thuốc an<br /> và mô hình kéo dài thời gian ngủ.<br /> thần, chủ yếu là nhóm bezodiazepin gây nhiều<br /> tác dụng phụ. Do vậy, việc tìm kiếm các phương<br /> pháp điều trị hiệu quả, ít hoặc không gây tác<br /> dụng phụ, giảm chi phí y tế là rất cần thiết. Từ<br /> bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu<br /> đề xướng, gồm Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá<br /> vông nem(1), là những vị thuốc có tác dụng an<br /> thần theo kinh nghiệm dân gian, tuy nhiên công<br /> thức trên chưa đánh giá bằng các nghiên cứu, vì<br /> vậy mục tiêu nghiên cứu này nhằm khảo sát tính<br /> an toàn và hiệu quả an thần của công thức trên<br /> thực nghiệm, đó sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu<br /> lâm sàng tiếp theo.<br /> <br /> PHƯƠNG TIỆN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Cao chiết nước hỗn hợp Bình vôi-Lạc tiên-Lá<br /> sen-Lá vông nem (1,5-1-1-1), ký hiệu CAT. Hiệu<br /> suất chiết 11,59 %, độ ẩm 16,72 % ± 0,02, độ tro<br /> toàn phần 1,3 % ± 0,15, độ tro không tan trong<br /> acid hydrochloric 0, 14% ± 0,01, định tính bằng<br /> phương pháp sắc ký lớp mỏng cho các vết có<br /> <br /> Xét nghiệm công thức máu: Máy huyết học<br /> hoàn toàn Sysmex KX-21, Nhật.<br /> Xét nghiệm Glucose, Urea, Creatinin, AST,<br /> ALT máu: Máy sinh hóa Eos Bravo W (Hospitex<br /> diagonosis – Italy).<br /> Giải phẫu mô học gan, thận được thực hiện<br /> tại Khoa Giải phẫu bệnh -Bệnh viện Chợ Rẫy –<br /> Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,<br /> khỏe mạnh, 6 - 8 tuần tuổi, trọng lượng trung<br /> bình 25 - 32g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ<br /> Chí Minh. Chuột được nuôi trong điều kiện ổn<br /> định về dinh dưỡng và đảm bảo chu kỳ 12/12 giờ<br /> sáng tối. Chuột được làm quen với điều kiện<br /> phòng thí nghiệm ít nhất 24 giờ. Kích thích âm<br /> thanh, mùi ở phòng thí nghiệm được hạn chế ở<br /> mức thấp nhất. Tất cả các thử nghiệm được tiến<br /> hành từ 9:00 đến 16:00, ở điều kiện ổn định về<br /> nhiệt độ và độ ẩm.<br /> <br /> Phương pháp khảo sát độc tính cấp (4)<br /> Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn:<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 131<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều 6 chuột):<br /> Khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm được qua<br /> kim đầu tù cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối<br /> đa không gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu<br /> gây chết 100%).<br /> Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và<br /> cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0<br /> và LD100 chia theo cấp số nhân.<br /> Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận<br /> động của chuột trong vòng 72 giờ sau khi<br /> dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết trong<br /> từng lô. Xác định LD50 (nếu có) theo phương<br /> pháp Karber-Behrens.<br /> <br /> Phương pháp khảo sát độc tính bán<br /> trường diễn (2)<br /> Chuột thử nghiệm được chia ngẫu nhiên<br /> thành 2 lô:<br /> - Lô chứng (n=10): Được cho uống nước cất<br /> hàng ngày trong 60 ngày.<br /> - Lô thử (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao<br /> khô/kg người) trong 60 ngày.<br /> Thể tích cho chuột uống là 0,2ml/10g thể<br /> trọng.<br /> Cuối thử nghiệm, ghi nhận và so sánh các chỉ<br /> số: số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch<br /> cầu (ngàn/mm3), tiểu cầu (ngàn/mm3),<br /> hemoglobin (g/L), hematocrit (%), AST(U/L),<br /> ALT(U/L), creatinin (mg/dL), glucose máu<br /> (mg/dL), vi thể gan và thận.<br /> <br /> Thử nghiệm tác dụng gây ngủ (5, 7)<br /> Sau 30 hoặc 60 phút dùng thuốc thử hay chất<br /> chứng, tiêm tĩnh mạch thiopental 30 mg/kg<br /> chuột. Thời gian chuột ngủ mê được tính từ<br /> lúc chuột mất phản xạ thăng bằng cho đến khi<br /> chuột có lại phản xạ thăng bằng. Chuột được<br /> chia ngẫu nhiên thành 7 lô như sau:<br /> - Lô 1 (n=10): Lô chứng uống nước cất.<br /> - Lô 2 (n=10): Uống Sen vông-R liều 40 mg/kg<br /> (tính theo cao khô lá sen) (dựa theo nhóm tác giả<br /> Nguyễn Lan Thùy Ty, Võ Phùng Nguyên,<br /> Nguyễn Hữu Đức (2008)).<br /> <br /> 132<br /> <br /> - Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/<br /> người 50 kg).<br /> - Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/<br /> người 50 kg).<br /> - Lô 5 (n=10): Uống thuốc Sen vông-R liều 40<br /> mg/kg (tính theo cao khô lá sen).<br /> - Lô 6 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/<br /> người 50 kg).<br /> - Lô 7 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/<br /> người 50 kg).<br /> Chuột được cho uống 30 phút trước thử<br /> nghiệm đối với lô 1, 2, 3, 4. Đối với lô 5,6, 7 chuột<br /> được cho uống 60 phút trước thử nghiệm. Thể<br /> tích uống là 0,2 ml/10 g chuột. Sau đó tiêm<br /> thiopental đường tĩnh mạch đuôi chuột.<br /> <br /> Thử nghiệm giải lo âu với mô hình hai<br /> ngăn sáng tối (5, 7)<br /> Thiết bị thử nghiệm Panlab Black and White<br /> box–Tây Ban Nha gồm hộp nhựa Perspex được<br /> chia thành hai ngăn: sáng (250 x 250 x 240 mm,<br /> lắp bóng đèn trắng 100W) và ngăn tối (160 x 250<br /> x 240 mm, lắp bóng đèn đỏ 40W). Hai bóng đèn<br /> cách sàn 370 mm. Hai ngăn thông nhau bởi một<br /> cửa có kích thước 70 x 70 mm ở bên dưới, chính<br /> giữa hộp. Thời gian và số lần chuột di chuyển<br /> vào các ngăn được máy tính ghi nhận thông qua<br /> phần mềm chuyên dụng (PPC Win v2.0.03).<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô<br /> thử nghiệm như sau:<br /> - Lô 1 (n=10): Lô chứng, uống nước cất.<br /> - Lô 2 (n=10): Lô đối chiếu, uống Diazepam<br /> liều 5 mg/kg chuột.<br /> - Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 8,21.g cao<br /> khô/kg người).<br /> - Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br /> cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao<br /> khô/kg người).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> Chuột được cho uống 30 phút trước thử<br /> nghiệm. Thể tích uống là 0,2 ml/10 g chuột.<br /> Chuột được đặt ở cửa ngăn cách vùng sáng<br /> và tối, hướng ra ngăn sáng. Sau đó chuột được<br /> tự do khám phá trong 5 phút. Ghi nhận lại số lần<br /> ra vùng sáng của chuột và thời gian ở vùng sáng.<br /> Chuột được tính là ra vùng sáng khi cả 4 chân<br /> vượt qua lằn phân cách giữa 2 vùng.<br /> Ghi nhận tại các thời điểm 30 phút và 60<br /> phút sau khi uống thuốc đối với các lô 3, 4. Còn<br /> lô 1 và 2 chỉ ghi nhận tại thời điểm 30 phút sau<br /> khi uống.<br /> <br /> Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực<br /> nghiệm<br /> Các dữ liệu được trình bày dưới dạng<br /> Mean ± SEM, xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> phiên bản 16.0 với phép kiểm Student cho 2<br /> dãy số liệu độc lập. So sánh sự khác nhau giữa<br /> các nhóm có tác dụng gây ngủ bằng phép<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kiểm ANOVA một chiều, một yếu tố. Sự khác<br /> nhau được xem là có ý nghĩa khi giá trị p <<br /> 0,05. Đồ thị được vẽ theo giá trị Mean ± SEM<br /> bằng phần mềm MS. EXCEL 2007.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Độc tính cấp<br /> D max là 19,7 g cao khô/kg chuột (khoảng<br /> 169,95 g dược liệu khô) gấp 257 lần liều thường<br /> sử dụng trong ngày (khoảng 24 - 42 g/ngày),<br /> không có chuột chết trong vòng 72 giờ. Liều thử<br /> nghiệm dò liều tác dụng dược lý trong trường<br /> hợp chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt<br /> trắng theo đườn g uống gồm liều 1/20, 1/10 và<br /> 1/5 D max.(4) Liều có hiệu quả tác dụng dược lý sẽ<br /> được lấy làm liều thử độc tính bán trường diễn.<br /> Sau khi dò liều có hai liều 1/10 D max (1,97 g cao<br /> khô/kg chuột) và 1/5 D max (3,94 g cao khô/kg<br /> chuột) thể hiện tác dụng dược lý.<br /> <br /> Độc tính bán trường diễn<br /> Bảng 1: Trị số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau uống thuốc liều 3,94 g cao khô/kg trong 60 ngày<br /> Lô chứng (n=10)<br /> <br /> Trị số<br /> 3<br /> <br /> Bạch cầu (ngàn/mm )<br /> 3<br /> Hồng cầu (triệu/mm )<br /> Hemoglobin (g/dL)<br /> Hematocrit (%)<br /> 3<br /> Tiểu cầu (ngàn/mm )<br /> ALT (U/L)<br /> AST (U/L)<br /> Creatinin (mg/dL)<br /> <br /> Trước<br /> 4,49 ± 0,44<br /> 6,12 ± 0,3<br /> 10,3 ± 0,36<br /> 36,61 ± 0,12<br /> 363,71 ± 67,79<br /> 50,51 ± 8,68<br /> 90,37 ± 8,27<br /> 0,64 ± 0,83<br /> <br /> Trị số huyết học và sinh hóa của chuột nhắt<br /> uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột, sau<br /> 60 ngày đều không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê so với lô chứng uống nước cất (p> 0,05).<br /> Hình ảnh giải phẫu mô học gan, thận của<br /> chuột uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột<br /> sau 60 ngày không có sự khác biệt so với lô<br /> chứng uống nước cất.<br /> Cao CAT không có tác dụng hiệp lực gây<br /> ngủ với thiopental ở liều 1,97 g/kg ở thời điểm 30<br /> phút nhưng có tác dụng ở thời điểm 60 phút<br /> sau khi sử dụng.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Lô thuốc (n=10)<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> 5,32 ± 1,01<br /> 6,23 ± 0,97<br /> 10,23 ± 0,80<br /> 31,98 ± 0,45<br /> 385,17 ±40,86<br /> 43,2 ± 6,94<br /> 78,1 ± 5,69<br /> 0,67 ± 0, 91<br /> <br /> Trước<br /> 4,34 ± 0,46<br /> 5,8 ± 0,21<br /> 9,53 ± 0,42<br /> 35,78 ± 0,12<br /> 398,71 ± 52,18<br /> 50,26 ± 2,87<br /> 89,89 ± 5,25<br /> 0,65 ± 0,7<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> 5,8±0,51<br /> 6,34 ± 0,40<br /> 10,29 ± 0,82<br /> 32,38 ± 0,24<br /> 412,83 ± 48,9<br /> 43,4 ± 5,69<br /> 79,51 ± 4,61<br /> 0,69 ± 0,88<br /> <br /> Cao CAT có tác dụng hiệp lực gây ngủ<br /> với thiopental ở liều 3,94 g/kg ở cả hai thời điểm<br /> 30 phút và 60 phút sau khi sử dụng (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1