Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG AN THẦN<br />
CỦA CAO BÌNH VÔI – LẠC TIÊN – LÁ SEN – LÁ VÔNG NEM<br />
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Nguyễn Văn Đàn*, Phan Quan Chí Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Công thức thuốc có nguồn gốc từ bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu đề xướng,<br />
gồm 4 vị Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem. Công thức trên cần phải được khẳng định tính an toàn cũng<br />
như các tác dụng dược lý bằng các mô hình dược lý thực nghiệm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát độc tính và tác dụng an thần của cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá<br />
vông nem.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, các tác dụng an thần và độc tính của cao chiết nước Bình<br />
vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem được đánh giá với các mô hình thử nghiệm trên thú vật. Tác động an thần được<br />
đánh giá bằng cách đo lường việc kéo dài thời gian ngủ mê của chuột gây ra bởi thiopental và tác dụng giải lo âu<br />
đánh giá bằng mô hình hai ngăn sáng tối.<br />
Kết quả: Cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử<br />
dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng.<br />
Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả<br />
hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc<br />
tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống.<br />
Kết luận: Cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem có tác dụng hợp đồng gây ngủ với<br />
thiopental.<br />
Từ khóa: Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem, an thần, giải lo âu, mất ngủ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON THE TOXICITY AND SEDATIVE-HYPNOTIC EFFECTS<br />
OF TUBER STEPHANIAE - HERBA PASSIFLORAE FOETIDAE - FOLIUM ERYTHRINAE FOLIUM NELUMBINIS EXTRACT ON MICE<br />
Nguyen Van Dan, Phan Quan Chi Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 130 - 135<br />
Background: Formulation proposed by Ph.D. Hieu Bui Chi, including Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae<br />
foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis for the treatment of insomnia. It is necessary to evaluate<br />
pharmacological activities and toxicity of this formula in animal models.<br />
Aims of study: Evaluate the hypnotic-anxiolytic effects and toxcity of Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae<br />
foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract on mice.<br />
Materials and Method: In this present study, the anxiolytic-hypnotic effects of extract were evaluated in<br />
animal models when administered oral route. The light-dark test were used to evaluate the anxiolytic effect. The<br />
hypnotic effect was evaluated by measuring potentiation of thiopental sleeping time in mice.<br />
<br />
* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Văn Đàn<br />
ĐT: 0983731326<br />
<br />
130<br />
<br />
Email:vandan2685@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Extract given orally at the dose of 1.97 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 60<br />
minutes and the dose of 3.94 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 30 minutes and 60 minutes,<br />
both of them did not shown to have anxiolytic activities. After 60 minutes, extracts at dose of 3.94 g/kg of hypnotic<br />
effect more than 1.9 times the Sen vong-R at the dose of 40 mg/kg. LD50 and chronic toxicity has not been<br />
determined by orally.<br />
Conclusion: Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract<br />
were found to have the hypnotic activity.<br />
Keywords: Tuber Stephaniae, Herba Passiflorae foetidae, Folium Erythrinae, Folium Nelumbinis,<br />
anxiolytic effect, hypnotic effect, insomnia.<br />
màu sắc và Rf tương tự với mẫu đối chiếu Bình<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem.<br />
Hiện nay, chứng mất ngủ ngày càng phổ<br />
Hóa chất – Thuốc thử nghiệm - Dụng cụ<br />
biến với nhiều yếu tố nguy cơ và nguyên nhân.<br />
Diazepam (Valium) liều 5mg/Kg (PO) là<br />
Tác động tích lũy lâu dài của mất ngủ liên quan<br />
thuốc<br />
đối chiếu trong mô hình hai ngăn sáng tối.<br />
với nhiều hậu quả sức khỏe nguy hiểm và tác<br />
Thiopental liều 40mg/Kg (IV) là thuốc dùng<br />
động kinh tế quan trọng. Tuy có nhiều phương<br />
trong mô hình kéo dài thời gian ngủ. Sen vông-R<br />
pháp điều trị khác nhau như: vệ sinh giấc ngủ,<br />
(cao lá Sen, lá Vông nem, Rotundin), sản phẩm<br />
dùng thuốc, nhưng đơn trị liệu thường kém hiệu<br />
của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2, là<br />
quả, thời gian điều trị và theo dõi dài, tỉ lệ tái<br />
thuốc so sánh trong mô hình hai ngăn sáng tối<br />
phát cao. Việc điều trị với các nhóm thuốc an<br />
và mô hình kéo dài thời gian ngủ.<br />
thần, chủ yếu là nhóm bezodiazepin gây nhiều<br />
tác dụng phụ. Do vậy, việc tìm kiếm các phương<br />
pháp điều trị hiệu quả, ít hoặc không gây tác<br />
dụng phụ, giảm chi phí y tế là rất cần thiết. Từ<br />
bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu<br />
đề xướng, gồm Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá<br />
vông nem(1), là những vị thuốc có tác dụng an<br />
thần theo kinh nghiệm dân gian, tuy nhiên công<br />
thức trên chưa đánh giá bằng các nghiên cứu, vì<br />
vậy mục tiêu nghiên cứu này nhằm khảo sát tính<br />
an toàn và hiệu quả an thần của công thức trên<br />
thực nghiệm, đó sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu<br />
lâm sàng tiếp theo.<br />
<br />
PHƯƠNG TIỆN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Cao chiết nước hỗn hợp Bình vôi-Lạc tiên-Lá<br />
sen-Lá vông nem (1,5-1-1-1), ký hiệu CAT. Hiệu<br />
suất chiết 11,59 %, độ ẩm 16,72 % ± 0,02, độ tro<br />
toàn phần 1,3 % ± 0,15, độ tro không tan trong<br />
acid hydrochloric 0, 14% ± 0,01, định tính bằng<br />
phương pháp sắc ký lớp mỏng cho các vết có<br />
<br />
Xét nghiệm công thức máu: Máy huyết học<br />
hoàn toàn Sysmex KX-21, Nhật.<br />
Xét nghiệm Glucose, Urea, Creatinin, AST,<br />
ALT máu: Máy sinh hóa Eos Bravo W (Hospitex<br />
diagonosis – Italy).<br />
Giải phẫu mô học gan, thận được thực hiện<br />
tại Khoa Giải phẫu bệnh -Bệnh viện Chợ Rẫy –<br />
Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,<br />
khỏe mạnh, 6 - 8 tuần tuổi, trọng lượng trung<br />
bình 25 - 32g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ<br />
Chí Minh. Chuột được nuôi trong điều kiện ổn<br />
định về dinh dưỡng và đảm bảo chu kỳ 12/12 giờ<br />
sáng tối. Chuột được làm quen với điều kiện<br />
phòng thí nghiệm ít nhất 24 giờ. Kích thích âm<br />
thanh, mùi ở phòng thí nghiệm được hạn chế ở<br />
mức thấp nhất. Tất cả các thử nghiệm được tiến<br />
hành từ 9:00 đến 16:00, ở điều kiện ổn định về<br />
nhiệt độ và độ ẩm.<br />
<br />
Phương pháp khảo sát độc tính cấp (4)<br />
Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn:<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều 6 chuột):<br />
Khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm được qua<br />
kim đầu tù cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối<br />
đa không gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu<br />
gây chết 100%).<br />
Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và<br />
cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0<br />
và LD100 chia theo cấp số nhân.<br />
Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận<br />
động của chuột trong vòng 72 giờ sau khi<br />
dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết trong<br />
từng lô. Xác định LD50 (nếu có) theo phương<br />
pháp Karber-Behrens.<br />
<br />
Phương pháp khảo sát độc tính bán<br />
trường diễn (2)<br />
Chuột thử nghiệm được chia ngẫu nhiên<br />
thành 2 lô:<br />
- Lô chứng (n=10): Được cho uống nước cất<br />
hàng ngày trong 60 ngày.<br />
- Lô thử (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao<br />
khô/kg người) trong 60 ngày.<br />
Thể tích cho chuột uống là 0,2ml/10g thể<br />
trọng.<br />
Cuối thử nghiệm, ghi nhận và so sánh các chỉ<br />
số: số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch<br />
cầu (ngàn/mm3), tiểu cầu (ngàn/mm3),<br />
hemoglobin (g/L), hematocrit (%), AST(U/L),<br />
ALT(U/L), creatinin (mg/dL), glucose máu<br />
(mg/dL), vi thể gan và thận.<br />
<br />
Thử nghiệm tác dụng gây ngủ (5, 7)<br />
Sau 30 hoặc 60 phút dùng thuốc thử hay chất<br />
chứng, tiêm tĩnh mạch thiopental 30 mg/kg<br />
chuột. Thời gian chuột ngủ mê được tính từ<br />
lúc chuột mất phản xạ thăng bằng cho đến khi<br />
chuột có lại phản xạ thăng bằng. Chuột được<br />
chia ngẫu nhiên thành 7 lô như sau:<br />
- Lô 1 (n=10): Lô chứng uống nước cất.<br />
- Lô 2 (n=10): Uống Sen vông-R liều 40 mg/kg<br />
(tính theo cao khô lá sen) (dựa theo nhóm tác giả<br />
Nguyễn Lan Thùy Ty, Võ Phùng Nguyên,<br />
Nguyễn Hữu Đức (2008)).<br />
<br />
132<br />
<br />
- Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/<br />
người 50 kg).<br />
- Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/<br />
người 50 kg).<br />
- Lô 5 (n=10): Uống thuốc Sen vông-R liều 40<br />
mg/kg (tính theo cao khô lá sen).<br />
- Lô 6 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/<br />
người 50 kg).<br />
- Lô 7 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/<br />
người 50 kg).<br />
Chuột được cho uống 30 phút trước thử<br />
nghiệm đối với lô 1, 2, 3, 4. Đối với lô 5,6, 7 chuột<br />
được cho uống 60 phút trước thử nghiệm. Thể<br />
tích uống là 0,2 ml/10 g chuột. Sau đó tiêm<br />
thiopental đường tĩnh mạch đuôi chuột.<br />
<br />
Thử nghiệm giải lo âu với mô hình hai<br />
ngăn sáng tối (5, 7)<br />
Thiết bị thử nghiệm Panlab Black and White<br />
box–Tây Ban Nha gồm hộp nhựa Perspex được<br />
chia thành hai ngăn: sáng (250 x 250 x 240 mm,<br />
lắp bóng đèn trắng 100W) và ngăn tối (160 x 250<br />
x 240 mm, lắp bóng đèn đỏ 40W). Hai bóng đèn<br />
cách sàn 370 mm. Hai ngăn thông nhau bởi một<br />
cửa có kích thước 70 x 70 mm ở bên dưới, chính<br />
giữa hộp. Thời gian và số lần chuột di chuyển<br />
vào các ngăn được máy tính ghi nhận thông qua<br />
phần mềm chuyên dụng (PPC Win v2.0.03).<br />
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô<br />
thử nghiệm như sau:<br />
- Lô 1 (n=10): Lô chứng, uống nước cất.<br />
- Lô 2 (n=10): Lô đối chiếu, uống Diazepam<br />
liều 5 mg/kg chuột.<br />
- Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21.g cao<br />
khô/kg người).<br />
- Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g<br />
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao<br />
khô/kg người).<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Chuột được cho uống 30 phút trước thử<br />
nghiệm. Thể tích uống là 0,2 ml/10 g chuột.<br />
Chuột được đặt ở cửa ngăn cách vùng sáng<br />
và tối, hướng ra ngăn sáng. Sau đó chuột được<br />
tự do khám phá trong 5 phút. Ghi nhận lại số lần<br />
ra vùng sáng của chuột và thời gian ở vùng sáng.<br />
Chuột được tính là ra vùng sáng khi cả 4 chân<br />
vượt qua lằn phân cách giữa 2 vùng.<br />
Ghi nhận tại các thời điểm 30 phút và 60<br />
phút sau khi uống thuốc đối với các lô 3, 4. Còn<br />
lô 1 và 2 chỉ ghi nhận tại thời điểm 30 phút sau<br />
khi uống.<br />
<br />
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực<br />
nghiệm<br />
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng<br />
Mean ± SEM, xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
phiên bản 16.0 với phép kiểm Student cho 2<br />
dãy số liệu độc lập. So sánh sự khác nhau giữa<br />
các nhóm có tác dụng gây ngủ bằng phép<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kiểm ANOVA một chiều, một yếu tố. Sự khác<br />
nhau được xem là có ý nghĩa khi giá trị p <<br />
0,05. Đồ thị được vẽ theo giá trị Mean ± SEM<br />
bằng phần mềm MS. EXCEL 2007.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Độc tính cấp<br />
D max là 19,7 g cao khô/kg chuột (khoảng<br />
169,95 g dược liệu khô) gấp 257 lần liều thường<br />
sử dụng trong ngày (khoảng 24 - 42 g/ngày),<br />
không có chuột chết trong vòng 72 giờ. Liều thử<br />
nghiệm dò liều tác dụng dược lý trong trường<br />
hợp chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt<br />
trắng theo đườn g uống gồm liều 1/20, 1/10 và<br />
1/5 D max.(4) Liều có hiệu quả tác dụng dược lý sẽ<br />
được lấy làm liều thử độc tính bán trường diễn.<br />
Sau khi dò liều có hai liều 1/10 D max (1,97 g cao<br />
khô/kg chuột) và 1/5 D max (3,94 g cao khô/kg<br />
chuột) thể hiện tác dụng dược lý.<br />
<br />
Độc tính bán trường diễn<br />
Bảng 1: Trị số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau uống thuốc liều 3,94 g cao khô/kg trong 60 ngày<br />
Lô chứng (n=10)<br />
<br />
Trị số<br />
3<br />
<br />
Bạch cầu (ngàn/mm )<br />
3<br />
Hồng cầu (triệu/mm )<br />
Hemoglobin (g/dL)<br />
Hematocrit (%)<br />
3<br />
Tiểu cầu (ngàn/mm )<br />
ALT (U/L)<br />
AST (U/L)<br />
Creatinin (mg/dL)<br />
<br />
Trước<br />
4,49 ± 0,44<br />
6,12 ± 0,3<br />
10,3 ± 0,36<br />
36,61 ± 0,12<br />
363,71 ± 67,79<br />
50,51 ± 8,68<br />
90,37 ± 8,27<br />
0,64 ± 0,83<br />
<br />
Trị số huyết học và sinh hóa của chuột nhắt<br />
uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột, sau<br />
60 ngày đều không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê so với lô chứng uống nước cất (p> 0,05).<br />
Hình ảnh giải phẫu mô học gan, thận của<br />
chuột uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột<br />
sau 60 ngày không có sự khác biệt so với lô<br />
chứng uống nước cất.<br />
Cao CAT không có tác dụng hiệp lực gây<br />
ngủ với thiopental ở liều 1,97 g/kg ở thời điểm 30<br />
phút nhưng có tác dụng ở thời điểm 60 phút<br />
sau khi sử dụng.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Lô thuốc (n=10)<br />
<br />
Sau 60 ngày<br />
5,32 ± 1,01<br />
6,23 ± 0,97<br />
10,23 ± 0,80<br />
31,98 ± 0,45<br />
385,17 ±40,86<br />
43,2 ± 6,94<br />
78,1 ± 5,69<br />
0,67 ± 0, 91<br />
<br />
Trước<br />
4,34 ± 0,46<br />
5,8 ± 0,21<br />
9,53 ± 0,42<br />
35,78 ± 0,12<br />
398,71 ± 52,18<br />
50,26 ± 2,87<br />
89,89 ± 5,25<br />
0,65 ± 0,7<br />
<br />
Sau 60 ngày<br />
5,8±0,51<br />
6,34 ± 0,40<br />
10,29 ± 0,82<br />
32,38 ± 0,24<br />
412,83 ± 48,9<br />
43,4 ± 5,69<br />
79,51 ± 4,61<br />
0,69 ± 0,88<br />
<br />
Cao CAT có tác dụng hiệp lực gây ngủ<br />
với thiopental ở liều 3,94 g/kg ở cả hai thời điểm<br />
30 phút và 60 phút sau khi sử dụng (p