intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu dược động học của Zaltoprofen đồng phân dạng (R) và dạng (S) trên chuột thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hành nghiên cứu đặc điểm dược động học của (R) àn (S)-zaltoprofen trên chuột sử dụng phương pháp sắc ký lông và cột chiết pha rắn. Các đồng phân đổi quang của zaltoprofen được chiết ra từ một lượng nhỏ huyết thanh (0,2ml) bằng cột chiết pha rắn và được phân tích trên cột chiralcel OJ-H (4,6x150mm, 5,0 um) với detector từ ngoại tại bước sóng 244 nm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu dược động học của Zaltoprofen đồng phân dạng (R) và dạng (S) trên chuột thực nghiệm

  1. NGHIÊN CỨU DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA ZALTOPROFEN ĐỎNG PHÂN DẠNG (R) VÀ DẠNG (S) TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM TS. C hử Văn Mến*; TS. V ã Tuấn Anh*; DS. C h ử B ử c Thành*; DS. Đặng Trường Gừing* TÓM T T Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm dược động học cùa (R)­ and (S)­zaltoprofen trên chuột sử dụng phương pháp sắc ký lỏng và cột chiết pha rắn. Các đồng phân đổi quang của zaltoprofen được chiết ra từ một lượng nhỏ huyết thanh (0,2 mí) bằng cộí chiết pha rắn và được phân tích trên cột Chiralcel OJ­H (4,6 X 150 ram, 5,0 um) với detector tử ngoại tại bước sóng 244 nm. Giới hạn định lượng dưới của đồng phân đổi quang zaltoprofen trong huyết thanh là 0,1 ug/ml. Phương pháp được áp đụng thành công vào nghiên cứu được động học của zaltoprofen dùng đường uống trên chuột. (S)­ZPF cho giá trị AƯC, Tmax, và Cmax cao hơn có ý nghĩa Ihổng kê và thời gian bán thải kéo đài hơn (R)­ ZPF, cho thấy sinh khả dụng cao hơn của dạng (S)­isomer. Tổng cộng 8 mẫu (khoảng 12% tổng lượng mẫu) được lựa chọn cho tái phân Lích mẫu (ISR). Phân trăm khác nhau giữa nồng độ tái phân tích và nồng độ ban đâu đều nhỏ hơn 15% giá trị trung b nh và đạt tiêu chuẩn chấp nhận được cho lái phân tích mẫu. * Từ khóa: Zaltoprofen; Dược động học; Phân dạng R; Phân dậng S; Thực nghiệm. T h p h a rm a c o k in tic p r o fil o f (R )- a n d (S )-zalto pro f n (Z P F ) in rats Sum m ary We investigated the pharmacokinetic profile o f (R)­ and (S)­zaltoprofen (ZPF) in rals using rapid and selective liquid chromatography with solid­phase extraction (SPE). The ZPF enantiomers were extracted from a small volume of plasma (0.2 mL) by means of SPE using cartridges and were analyzed on a Chiralcel OJ­H (4.6 X 150 mm, 5pm) column with ultraviolet detection at 244 nm. The lower limit of quantification of the ZPF enantiomers in plasma was 0.1 jjg/mL. The validated method was successfully applied to chiral pharmacokinetic studies of oral administration of racemic ZPF to rats. (S)­ZPF showed significantly higher AƯC, Tmax, and Cmax and a longer half­life than (R)­ZPF, indicating higher bioavailabihty of Ihe (S)­isomer. A total of 8 samples (about 12% of the total number of samples) were selected for incurred sample reanalysis (ISR). The % difference between the re­assay concentrations and the original concentration were all less than 15% of iheir mean values and met the acceptance criteria for ISR. * Key words: Zaltoprofen; Pharmacokinetics; Profile of (R); profile o f (S); Rais. I. ĐẶT VẤN ĐÊ Zaltoprofen (ZPF, 2~(10,1 l­dihyđro­10­oxodibenzo(b,f)thiepin­2­yỉ propionic acid) là một đẫn chất của acid 2­aryIpropionic (2­APA) có hoạt tính chống viêm, giảm đau, hạ sốt mạnh và ít tác đụng phụ trên đường tiêu hóa [2], Zaltoprofen có mặt trên thị trường dưới dạng hỗn hợp racemic với m ột trung tâm hoạt quang ở vị trí carbon alpha của acid carboxylic. Các nghiên cứu ban đầu cho thấy: Đồng phân dạng (S) của zaltoprofen c
  2. II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đối tượng nghiên cứu Hỗn hợp racemic ZPF được mua từ công ty Dongbang FTL (Seoul, Hàn Quốc). Các đồng phân quang học tinh khiết của (R)­ và (S)­ ZPF đo Công ty J­Pharm Inc. (Daejeon, Hàn Quốc) cung cấp. Hệ thống sắc ký HPLC gồm bơm LC­10AD, bộ phận phát hiện SPĐ­10A ƯV/Vis, m ột bộ phận điều nhiệt cột CTO­IOA và một bộ kết nối xử lý số liệu CBM ­10A (Shimadzu, Kyoto, Nhật). C ột chiết pha rắn SPE (AỉlEech Associates, Inc. Deerfield, Illinois, M ỹ). Cột phân tích Chiralcel OJ­H và Chiralcel OD­H (4,6 X 150 ram, 5 fim, Daicel Corp., Tokyo, Nhật) được sử dụng để phân tách đồng phân của zaitoprofen trong huyết thanh chuột. Chuột cống dòng Sprague­Dawley (220­250 g) được cung cấp từ phòng Thuốc Động vật Thực nghiệm (Seoul, Hàn Quốc). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Lựa chọn điều kiện sắc ký Hệ thống sắc ký HPLC gồm bơm LC­10AD, bộ phận phát hiện SPD­10A UV/Vis, thiết bị ổn định nhiệt cột CTO­IOA và mỘÈ bộ kết nối xử ỉý số liệu CBM­10A (Shimadzu, Kyoto, Nhật). Phân tích HPLC tiến hành sử dụng cột Chiraỉceỉ OD­H và Chiralcel OJ­H (4,6 X 150 mm, 5 Ịim, Daicel Corp., Tokyo, Nhật). Chương tr nh sắc ký sử dụng chương tr nh đẳng dòng gồm có hexane­isopropanol­triflouroacetic acid (90:10:0,1; theo tỷ lệ thể tích) với tốc độ dòng 0,8 ml/phút và nhiệt độ cột 2 5°c. s ắ c đồ theo dõi ở bước sóng 244 nm trong toàn bộ thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm cung cấp bời hệ thống LC 10 pro. Đường chuẩn, giói hạn phát hiện, giói hạn định lượng Chuẩn bị riêng dung dịch chuẩn gốc của dạng đồng phân quang học cùa Z PF trong methanoỉ ờ nồng độ 1.000 Ịig/ml cho mỗi dạng đồng phân quang học. Các dung dịch chuẩn tại nồng độ (0,4; 0,8; 4,0; 20,0; 40,0; 100,0; 200,0 và 300,0 ^ m l ) của mỗi dạng đồng phân quang học của ZPF được chuẩn bị trong methanol bâng cách pha ioãng liên tục từ dung dịch chuẩn mẹ. Dung dịch chuẩn bảo quản trong tủ lạnh có ổn định trên một tháng. Cho vào b nh nón m ột lượng thể tích 50 ụ\ của mỗi dung dịch chuẩn có chứa 200 ụỉ huyểt thanh trắng của chuột. Huyét thanh thu được có chửa 0,1; 0,2; 1,0; 5,0; 10,0; 25,0; 50,0 và 75,0 |ig/ml của mỗi dạng đồng phân quang học ZPF, xử lý theo quy tr nh chiết pha rắn mô tả dưới đây. Các mẫu kiểm chứng được chuẩn bị theo cách tương tự. Giới hạn phát hiện (LOD) tính toán à nồng độ ờ đó có tỷ lệ tín hiệu/nhiễu 3:1. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) trong huyết thanh được định nghĩa là nồng độ thấp nhất trên đường chuẩn có tỷ lệ tín hiệu/nhiễu 5:1. Độ thu hồi ^ Xác định độ thu hồi của ZPF đối quang tại các nồng độ 1,0; 5,0 và 10,0 Ịig/ml. Chúng tồi chuẩn bị 5 mẫu, gồm 0,2 ml huyết thanh trắng bổ sung với 50 fil dung địch ZPF hỗi hợp racemic chuẩn (ở nồng độ 4,0 Jig/ml), đê thu được dung dịch tương ứng với 0,2 ml huyết tưcmg có nồng độ 1,0 Ịig/ml đối với mỗi đồng phân ZPF đối quang. Các mẫu được xử lý theo quy ư nh chiết pha rắn (SPE) hoặc chiết lỏng­Iỏng (LLE) và phân tích bằng HPLC. Ở nhóm mẫu đối chứng, ZPF hỗn hợp racemic chuẩn được thêm vào 5 mẫu trắng khác (loạt lĩ) sau khi đã xử lý với quy tr nh cột chiết pha rắn hoặc chiét lỏng­lỏng ở trên và phân tích lại bằng HPLC. Tính tọán độ thu hồi bằng tỷ lệ diện tích píc của (R)­ hoặc (S)~ZPF từ các mẫu thêm chuẩn (loạt ĩ) và những mẫu đối chửng (loạt lĩ). Độ thu hồi tại nồng độ 5,0 và 10,0 ịig/mì của ZPF đối quang được tính toán theo cách tương tự. Độ đứng v à độ lặp lại Đánh giá độ đúng và độ lặp lại của phương pháp bằng phân tích 5 dung địch ZPF đối quang tại các nồng độ 50,0; 10,0; 5,0; 1,0 và 0,1 ng/m l. Độ đúng và độ lặp lại trong ngày được xác định bằng cách phân tích lặp ĩại 5 lần cho mỗi dung dịch ZPF trong một ngày. Độ đúng và độ ỉặp lại giữa các các ngày xác định bằng cách phần tích cùng một dung dịch ZPF trong 5 ngày liên tiếp [4], 662
  3. Độ ổn định Đánh giá độ ổn định của ZPF đổi quang bằng việc phân tích các dung dịch kiểm chứng (tại nồng độ 1,0 và 10,0 Ịig/ml) để ở điều kiện thời gian và nhiệt độ khác nhau. Độ ổn định ngắn hạn nghiên cứu dưới các điều kiện sau: (a) 3 chu kỳ làm đông/rã đông trong những ngày liên tiếp; (b) đặt ở nhiệt độ phòng (25°C) trong 6 giờ, 1 ngày, và 2 ngày; (c) đặt ở 4°c (tủ lạnh) trong 1 ngày; (đ) đặt ở ­20°c (tủ ỉạnh âm sâu) trong I ngày và 3 ngày; (e) pha loãng 2 và 4 lần, sử dụng huyết tương trắng. Độ ổn định ngắn của đung dịch ZPF chuẩn tại nhiệt độ phòng trong 12 giờ cũng được phân tích. Độ ồn dinh đài nghiên cứu dưới các điều kiện sau: (a) các mẫu làm đông tại ­20°c và làm rã đông sau 30 ngày; (b) các dung dịch ZPF chuẩn được đặt trong tủ lạnh (tại 4°C) trong 30 ngày [4], ứ n g d ụ n g tro n g đ á n h giá dượ c động học Chuột cống dòng Sprague­Dawley (220­250g) do phòng Thuốc Động vật Thực nghiệm (Seoul, Hàn Quốc) cung cấp. Trước khi sử dụng trong nghiên cứu, chuột được nuôi trong chu kỳ 12­giờ ngày/12­giờ đêm (đèn sáng lúc B giờ:00 sáng), nhiệt độ phòng (22­25°C) và độ ẩm tương đối 60%, thức ăn và nước uống cung cấp không giới hạn trong 10 ngày. Chuột được bỏ đói 12 giờ trước khi cho uống thuốc, tuy nhiên, vẫn cung cấp nước uống không hạn chế. Hỗn hợp racemic ZPF đưa theo đường uống dưới dạng hỗn địch với liều 50 mg/kg trọng lượng cơ thể. Các mẫu máu (mỗi iần 0,8 ml) lấy qua tĩnh mạch sau mắt ở các thời điểm: trước khi cho uổng và tại các thời điểm 30 phút, I, 2, 3, 4, 6, 8, 12, 24, 36 và 48 giờ sau khi cho uống. Trong vòng 30 phút từ khi lấy máu, các mẫu được ly tâm với tốc độ 15.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4 °c. Huyết thanh thu được bảo quản tại ­20°c tới khi phân tích bằng HPLC. Nồng độ của các đồng phân đối quang của ZPF trong huyết thanh sử dụng để tính toán các thông số dược động học dựa vào phần m ềm WmNonlin Professional 2 .1. T ái p h â n tích m ẫu (In c u rre d sam ple re­analysis) Đánh giá toàn diện hơn tính lặp lại của phương pháp bằng việc tái phân tích mẫu. Tổng số 8 mẫu (khoảng 12% tổng số mẫu) được tái phân tích gồm các mẫu từ 6 chuột thực nghiệm. Dữ liệu tái phân tích cho đông phân đôi quang của ZPF so sánh với dữ ỉiệu từ kết quả phân tích ban đầu [5]. P h â n tích th ống kê Nồng độ trung b nh và các thông số dược động học của đồng phân đối quang của ZPF được phân tích sử dụng hàm t­test và so sánh cặp t­test. Sai số chuẩn trung b nh (SEM) sử dụng thể hiện xu hướng của dữ liệu. Các thông số đánh giá khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p < 0,01. III. K Ế T QU Ả VÀ BÀN LUẬN 3.1. L ự a chọn cột và tín h chọn lọc củ a p hươ n g p háp Chúng tôi tiến hành phân tách đồng phân đối qụang.của ZPF, sử dụng các cột chọn lọc quang học. Ban đầu, sử dụng cột chọn lọc quang học loại Chiralce OD­H, tuy nhiên phân tách chưa tốt và không chọn lọc, các píc của đồng phân đối quang vẫn xen phủ và có thời gian lưu tương đối dài, không có phân tách rõ ràng giữa các dạng đồng phân (R)­ và (S)­ZPF. Sau đó, sử dụng cột chọn lọc quang học loại Chitalcel OJ­H và dạng đồng phân đối quang (R)“ và (S)­ ZPF cho phân tách tốt trên cột này với thời gian lưu tương đổi ngắn: 9,26 phút cho đồng phân dạng (R) và 10,06 phút cho đồng phãn dạng (S). Đư ờng chuẩn, giói hạn phát hiện và giới hạn định lượng Đường chuẩn được chuẩn bị cho mỗi dạng đồng phân đối quang của ZPF trên khoảng nồng độ từ 0,1 ­ 75 ịig/mỉ. Giói hạn phát hiện tại nồng độ của mỗi dạng đồng phân đối quang cho tỷ lệ tín hiệu píc chất gấp 3 lần tín hiệu nhiễu 0,06 Ịig/m l. G iới hận định lư ợng dưới trong huyết thanh 0,10 jig /m l cho m ỗi dạng đồng phân đối quang của ZPF (bảng 1). Hệ số tuyến tính cho cả 2 dạng đồng phân đối quang đều cao hơn 0,9994, chứng tỏ phương pháp cho độ tuyến tính cao trong khoảng khảo sát. 663
  4. Bảng 1. Phương tr nh đưcmg chuẩn, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng dưới (LLOQ) của (R)“ và (S)­ Zaltoprofen (n = 5) Tham sỗ ______ _____________________________________________ (R)­ZPF_(S)­ZPF Phương tr nh đường chuẩn y = 30,18 X­ 1,66 y = 30,5 X ­ 1,79 Hệ số góc 30,18 ±0,15 30,50 ± 0,24 Giao trục tung 1,66 ±0,07 1,79 ±0,06 H ê c n tu v Ẩ n tínH A anQ C U ,7 7 7 J A r\r\f\ Â u,yy?4 LOD (|ig/ml) 0,06 0,06 LLOQ (|ig/ml) 0,1 0,1 Khoảng tuyến tính (ng/ml) 0 ,1 0­75 0,10­75 Độ th u hồi Các dung môi hoặc hỗn họp dung môi có độ phân cực khác nhau được sử đụng bao gồm đichloromethane hexane, ethyl acetate, m ethyl t"butyl ether và hexane­isopropanol (90:10, theo tỷ lệ thể tích). Hiệu suất chiết các dạng đồng phân đối quang của Z PF ở mỗi dung môi được tổng hợp ở bảng 2. Kểt quả của chúng tôi phù hợp với phương pháp đã công bố trước đó [3 ,6]. Tuy nhiên, chúng tôi thấy phương pháp tinh chế dạng đong phân của ZPF sử dụng cột chiết pha rắn cho hiệu suất chiết cao hơn; do ổó, phương pháp cột chiết pha rắn được lựa chọn để tinh chế mẫu ZPF từ huyết thanh chuột. Hiệu suất chiết dạng đồng phân của ZPF trong phương pháp cột chiết pha rắn thay đổi từ 90,3 ­ 94, % (bảng 2). Bảng 2. Tỷ lệ thu hồi (%) của (R)» và (S)­ Zaltoprofen (n = 5) ZPF (1 fig/ml) ZPF (5 Mg/ml) ZPF(10j*g/ml) Dung môi Dạng R Dạng s Dạng R Dạng s Dạng R DạngS n­hexane 12,4 ±3,5 12,3 ±3,6 11,5 ±2,4 Ỉ U ±2,1 11,6 ±2,3 11,4 ±2,4 DCMa 80,5 ±4 ,8 81,2 ±4,4 8 ỉf3 ± 2 f9 80,6 ±2,5 82,3 ± 2,2 82,1+2,5 MTBEb 63,4 ± 3,8 62,5 ± 3,3 62,3 ± 2,7 61,8 ±2,9 60,4 ± 2,4 61,2 + 2,2 Ethyl acetate 59,6 ±4,7 58,9 ± 4,2 58,5 ±3,1 58,4 ± 3,4 57,6 ±2,6 58,2 ±2,1 Hex/isoc 40,3 ± 3,2 41,2 + 3,1 4 ỉ f4 ± 2 ,6 41,6 ± 2,3 39,8 ±1,7 38,6 ±1,5 SPEd 91,2 ±3,1 90,3 ± 3,4 92,3 + 1,9 92,5 ±1,8 93,ỉ ± 1,2 94,1 ± 1,4 a dichlorom ethane;b methyl ­ tert­butyl ether; ° hexane: isopropanol=90:10­ dChiết pha rắn; ZPF: Zaltoprofen. Độ đ ứn g v à độ lặp lại Độ đứng và độ lặp lại trong ngày và giữa các ngày được tính toán 5 điểm giá trị nồng độ khác nhau trên đường chuẩn của m ỗi dạng đồng phân đối quang của ZPF. Độ đúng trong ngày và giữa các ngày của dạng đông phân đôi quang từ 88,4 ­ 103,3%, với giá trị độ đúng ở giới hạn định lượng dưới đều > 88 4% nằm trong khoảng giới hạn theo quy định của FDA tại điểm giới hạn định lượng dưới là 80 ­ 120%. Đọ lặp lại được tính băng độ biến thiên giữa giá trị phân tích trong các ngày và giữa ngày nằm từ 0,71 ­ 6 97% Giá trị độ lặp lại ở giới hạn định lượng dưới đều đạt quy định trong thẩm định phưcmg pháp theo huồng dân của FDA. Những kêt quả này cho thấy phương pháp phân tích chính xác, phù hợp cho định lượng các dạng đồng phân đổi quang của ZPF trong huyết thanh chuột. S ự khác nhau nhỏ giữa giá trị lý thuyết và giá trị tính theo thực tế cho thấy phương pháp phân tích có độ chính xác cao. 664
  5. Độ ổn định của các đồng phân đếi quang ZPF Nghiên cứu độ ổn định trong huyết thanh chuột và trong dung môi được sử dụng để chuẩn bị dung địch chuẩn cho thấy không cổ sự phân hủy dạng đồng phân đối quang của ZPF. Độ ổn đ nh của dạng đồng phân đôi quang ở những điều kiện khác nhau, bao gồm bảo quản tại nhiệt độ phòng (25°C), tại 4°c (tủ lạnh), ở điêu kiện đông/rã đông lặp lại và tại độ pha loãng khác nhau. Kết quả chỉ ra các chất phân tích ổn định trong tất cả điều kiện bảo quản thí nghiệm và không có vấn đề liên quan tới độ ổn định, có thể xảy ra trong then gian phân tích mâu cho nghiên cứu dược động học, tương đương sinh học và sinh khả dụng. ứ n g d ụ ng tro n g p h â n tíc h dượ c động học các d ạng đồ ng p h â n đối q u a ng c ủ a Z P F Phương pháp đề xuấÈ được ứng dụng để định lượng dạng đồng phân đối quang của ZPF trong huyểt thanh sau khi cho chuột uống liều đơn 50 mg/kg hỗn dịch racemic ZPF. Mô h nh một ngăn với động học bậc một cho đường uống, cung cấp bởi phần mềm WinNonlin Professional 2.1, được sử dụng để tính toán các thông số dược động học. Kêt quả cho thây diện ĩích dưới đường cong từ 0 ­ 48 giờ (aƯq MsH) đổi với các dạng (R)­ và (S)­ ZPF tương ứng là 461,7 và 666,2 Ịig.h/ml. Sự khác nhau giữa AUQmsk dạng đồng phân (R)­ và (S)~ZPF có ý nghĩa thông kê, p < 0,005, chỉ ra dạng đồng phân (S)­ZPF có sinh khả dụng lớn hơn dạng đồng phân (R)­ZPF. Giá trị nồng độ cực đại Cnax quan sát được cho dạng đồng phân đối quang (R)­ và (S)­ZPF tương ứng là 34,84 và 40,60 Ịig/ml, sự khác nhau giữa hai giá trị này có ý nghĩa thống kê. Thời gian để đạt nồng độ cực đại trụng b nh TMXcủa mỗi dạng đồng phân đối quang (R)~ và (S)­ZPF tưot g ứng 4,89 và 6,06 giờ. Thời gian đạt nông độ cực đại Tmax của đông phân dạng (S) dài hơn đáng kể so với đồng phân dạng (R). Thời gian bán thải ti 2 của dạng đồng phân (R)­ và (S)­ZPF tương ứng 3,39 và 4,20 giờ. Giá trị độ thanh thải CL/F của dạng đồng phân đối quang (R)“ và (S)" ZPF tương ứng 0,057 và 0,038 L/h, sự khác nhau có ỹ nghĩa thống kê. Trong thí nghiệm, chúng tôi thấy m ột hiện tượng liên quan đến nồng độ tương đối của dạng đồng phân đối quang (R)“ và (S)­ZPF. Tại thời địêm 1 giờ sau khi cho uống thuốc, nồng độ của dạng đồng phân (R)­ZPF trong máu cao hơn một chút so với đồng phân dạng (S)­ZPF, Tuy nhiên, tại thời điểm 4 giờ sau uống thuốc, đồng phân dạng (S) có nồng độ cao hơn so với đồng phân dạng (R)­ZPF và mức độ khác biệt tăng theo thời gian. Nông độ của đồng phân dạng (S) cạo hơn đồng phân dạng (R) ỉên đến 4,2 iần sau 12 giờ. Quan sát này phù họp vởi dữ liệu in vitro được công bố trước đó [7], liên quan đến chọn lọc chuyển hóa dưới dạng kết hợp với acid glucuronic của dạng đồng phân đối quang ZPF. Trong thực tế, có hiện tượng chuyển dạng giữa cac đồng phân đối quang dạng (R)­ và (S)­ dẫn xuất 2­APA in vivo như pranoprofen [8], ibuprofen [9] và ketoprofen [10] đã được công bô. Do đó, chúng tôi nghiên cứa xem có hay không sự chuyển đổi giữa các đồng phân dạng (R)­ và (S)­ZPF trên chuột (tiến hành trên 3 chuột cho mỗi dạng đồng phân đối quang của ZPF, dùng theo đường uống với liều 25 mg/kg trọng lượng cơ thể của mỗi dạng đồng phan). Kết quả cho thấy không có bât kỳ sự chuyên đôi nào giữa (R)­ và (S)­ZPF trong cơ thể chuột. Do vậy, sự khác nhau trong dữ liệu dược động học của (R)­ và (S)­ZPF trên chuột là do chuyển hóa chọn lọc dạng đồng phân đối quang. Từ kết quả thí nghiệm trên, chúng tôi có thể suy luận tốc độ hấp thụ của đồng phân dạng (R)­ZPF cao hơn so vớị đồng phân dạng (S)­ZPF, kết quả ỉà nồng độ ban đầu trong huyết thanh (R)~ZPF cao hơn một chút so với đồng phân dạng (S)­ZPF. Tuy nhiên, nồng độ trong huyết thanh của đồng phân dạng (S)“ZPF sau 4 giờ cao hơn so với đông phân dạng (R)­ZPF, gợi ý tốc độc chuyển hóa và thải trừ cùa đồng phân dạng (R)­ZPF nhanh hơn so với đồng phân dạng (S)­ZPF. Bảng 3. Các thông số dược động học của (R)­ và (S)­ zaltoprofen Thông số (R)­zaltoprofen (S)­zaltoprofen AUC(h­[ig/m ) 461,7 + 112,2 666,2 ± 77,6** ti/2(h) 3,39 ±0,71 4,20 ±0,52" CL/F(L/h) 0,057 ±0,012 0,038 ± 0,005** Tmax (h) 4,89 ±1,03 6,06 ± 0,74* Cmax (|ig/ml) 34,84 ±4,70 40,60 ±3,42* *p
  6. Tái phân tích mẫu Phần trăm sự khác nhau giữa nồng độ tái phân tích và giá trị phân tích ban đàu đều thấp hơn 15 % giá trị trung b nh của chúng và đáp ứng được tiêu chúẩn cho tái phân tích mẫũ [5]. Kết quả tái phân tích cho thấy kết quả của quá tr nh tiến hành dược đồng học cùa dạng đồng phân đối quang của ZPF đáng tin cậy. IV. K É T LUẬN ­ Đã phát triển phương pháp định lượng dạng đồng phân đối quang của zaltoprofen bằng sắc ký ỉỏng hiệu năng cao két họp với cột chiết ph a rắn. Phương pháp sắc ký để định lượng đồng phân đối quang được phát triển và thẩm định đầy đủ, gồm cột Chiralcel OJ­H, pha động hexane­isopropanol­triflouroacetic acid (90:10:0,1; theo tỷ lệ thể tích) với tốc độ đòng 0,8 ml/phứt, bước sóng phát hiện 244 nm. Phương pháp cho độ chọn lọc cao và sau 15 phút, các đồng phân đối quang được tách hoàn toàn. Đồng phân đối quang của zaltoprofen chiết từ lượng nhỏ huyết thanh (0,20 ml) dựa vào kỹ thuật chiết pha rắn SPE: tỷ lệ thu hồi của zaltoprofen đạt > 90%. Các đồng phân đối quang của zaltoprofen ổn định (cả thử nghiệm ngắn hạn và đài hạn) trong khoảng thời gian phân tích. ­ Đã áp dụng thành công phương pháp định lượng để đánh giá thông số dược động học dạng đồng phân đối quang của zaltoprofen trên chuột thực nghiêm. Phương pháp phân tích áp dụng thành công cho nghiên cứu dược động học đồng phân đối quang của ZPF dùng đường uống trên chuột cống trắng. (S)­ZPF cho giá trị AUC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2