intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích dược động học quần thể của vancomycin trên bệnh nhân cao tuổi dựa theo dữ liệu giám sát nồng độ thuốc trong máu tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày phân tích dược động học quần thể (DĐHQT) của vancomycin trên BN cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất từ kết quả dữ liệu nồng độ của hoạt động giám sát nồng độ thuốc (therapeutic drug monitoring - TDM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích dược động học quần thể của vancomycin trên bệnh nhân cao tuổi dựa theo dữ liệu giám sát nồng độ thuốc trong máu tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH POPULATION PHARMACOKINETIC ANALYSIS OF VANCOMYCIN IN GERIATRIC PATIENTS BASED ON THERAPEUTIC DRUG MONITORING DATA AT THONG NHAT HOSPITAL Huynh Thi Bich Phuong1, Nguyen Hoang Anh (B)1,2, Nguyen Tran Nam Tien1,2, Nguyen Thi Cuc1, Bui Thi Huong Quynh3,4, Vu Dinh Hoa1,2* Hanoi University of Pharmacy - 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 1 2 National DI&ADR Center - 13 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 3 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City - 217 Hong Bang, Ward 11, District 5, Ho Chi Minh city, Vietnam 4 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 31/08/2023 ABSTRACT Objective: To analyze the population pharmacokinetics of vancomycin in Thong Nhat Hospital based on the concentrations of drug data from therapeutic drug monitoring activities. Subject and method: A retrospective study was conducted on medical records of geriatric patients aged 60 years or older who were used intravenous vancomycin and monitored drug concentrations from March 2021 to December 2022. The population pharmacokinetic model was performed and validated by using the non-linear mixed-effects model with Monolix2021R2 software. Results: A total of 285 concentrations from 124 geriatric patients were retrospectively collected. A one-compartment model was established. The final model was depicted as clearance (CL (L/h) = CL_pop* ; volume of distribution V (L) = V_pop*, the typical values of CL and Vd in the final model were 3,30 L/h and 43,07 L respectively. The creatinine clearance and weight were identified as the significant covariates affecting vancomycin clearance in the final model. The final model was stable and had satisfactory prediction performance. Conclusion: The model established can be used to develop an initial vancomycin dosing regimen for geriatric patients at Thong Nhat Hospital. Keywords: Vancomycin, population pharmacokinetic, geriatric/elderly patients. *Corressponding author Email address: vudinhhoa@gmail.com Phone number: (+84) 904 250 745 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 104
  2. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 PHÂN TÍCH DƯỢC ĐỘNG HỌC QUẦN THỂ CỦA VANCOMYCIN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI DỰA THEO DỮ LIỆU GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC TRONG MÁU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Huỳnh Thị Bích Phượng1, Nguyễn Hoàng Anh (B)1,2, Nguyễn Trần Nam Tiến1,2, Nguyễn Thị Cúc1, Bùi Thị Hương Quỳnh3,4, Vũ Đình Hoà1,2* Đại học Dược Hà Nội - 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 1 Trung tâm DI&ADR Quốc gia - 13 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, , Việt Nam 2 3 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 4 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích dược động học quần thể (DĐHQT) của vancomycin trên BN cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất từ kết quả dữ liệu nồng độ của hoạt động giám sát nồng độ thuốc (therapeutic drug monitoring - TDM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh án (HSBA) của BN ≥ 60 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất được sử dụng vancomycin đường truyền tĩnh mạch và được TDM vancomycin từ tháng 03/2021 đến tháng 12/2022. Mô hình (MH) DĐHQT được xây dựng và thẩm định dựa trên phương pháp mô hình hóa ảnh hưởng hỗn hợp phi tuyến tính bằng phần mềm Monolix2021R2. Kết quả: Tổng cộng 285 mẫu định lượng từ 124 BN được hồi cứu. MH cuối cùng là MH 1 ngăn được mô tả như sau: CL (L/h) = CL_pop* ; V (L) = V_pop*, giá trị thông số quần thể ước tính từ MH cuối cùng là: CL = 3,30 L/h, V = 43,07 L. Yếu tố ảnh hưởng (YTAH) đến MH cuối cùng có độ thanh thải của vancomycin được dự đoán bởi độ thanh thải creatinin và cân nặng. MH cuối cùng có khả năng dự đoán tương đối tốt nồng độ thuốc trong máu. Kết luận: MH DĐHQT đã được thiết lập có thể được sử dụng để phát triển chế độ liều vancomycin ban đầu cho BN cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất. Từ khoá: Vancomycin, dược động học quần thể, bệnh nhân cao tuổi. *Tác giả liên hệ Email: vudinhhoa@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 250 745 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 105
  3. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các BN thoả tiêu chuẩn lựa chọn và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ đều được chọn vào nghiên cứu. Vancomycin là một kháng sinh quan trọng trong điều 2.5. Nội dung nghiên cứu trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram dương gây ra, bao gồm MRSA. Vancomycin thải trừ chủ yếu MH DĐHQT được xây dựng và thẩm định dựa trên qua thận, đồng thời có độc tính trên thận và thính giác phương pháp mô hình hóa ảnh hưởng hỗn hợp phi tuyến [1]. Vancomycin có biến thiên lớn về DĐH giữa các tính (non-linear mixed effects modeling - NLMEM) cá thể, điều này đặt ra yêu cầu cần tiến hành TDM để [5], [6]: tối ưu hóa hiệu quả và ngăn ngừa độc tính [2]. DĐH - Bước 1: Chuẩn hoá dữ liệu của vancomycin có thể bị ảnh hưởng bởi đặc điểm - Bước 2: Xây dựng MH DĐH cấu trúc BN như chức năng thận, cân nặng, tuổi, loại nhiễm khuẩn,… Đặc biệt ở người cao tuổi, sự thay đổi lớn về Lần lượt khớp dữ liệu nồng độ thuốc - thời gian với các DĐH giữa các cá thể và trong từng cá thể, như tăng MH cấu trúc khác nhau nhằm lựa chọn MH phù hợp thể tích phân bố và suy giảm chức năng thận khiến nhất, bao gồm: (1) Số ngăn mô hình: chọn MH có trị số cho việc dùng vancomycin trở thành thách thức trong BICc thấp hơn. (2) Đặc điểm phân bố của biểu thức mô điều trị [3], [4]. Tuy nhiên, DĐHQT của vancomycin tả thông số giữa các cá thể (phân bố chuẩn/ log chuẩn/ ở nhóm BN này được mô tả rất ít trong y văn. Bệnh logistic chuẩn): chọn MH có trị số BICc thấp hơn. (3) viện Thống Nhất được coi là một trong các trung tâm Biểu thức mô tả sai số dự đoán (sai số cộng/ sai số tỷ lệ/ Lão khoa lớn nhất cả nước. Mục tiêu nghiên cứu đặt sai số cộng kết hợp với tỷ lệ dạng 1/ sai số cộng kết hợp ra nhằm xây dựng một MH có thể dự đoán được DĐH với tỷ lệ dạng 2): chọn MH có trị số AIC, BIC, BICc của vancomycin từ dữ liệu TDM cho đối tượng BN thấp hơn. cao tuổi, từ đó giúp xác định chính xác hơn đặc điểm - Bước 3: Xây dựng MH DĐH có các yếu tố dự đoán DĐH và các YTAH đến sự thay đổi DĐH của thuốc (YTDĐ) giữa các cá thể BN, góp phần cải thiện chế độ liều trên BN cao tuổi và triển khai ứng dụng các chương Bước 3.1. Lựa chọn các YTDĐ trình TDM vancomycin theo Bayes trong thực hành Các YTDĐ đưa vào phân tích bao gồm: Đặc điểm bệnh lâm sàng tại Bệnh viện Thống Nhất. nhân (tuổi, giới, cân nặng), chỉ số cận lâm sàng (nồng độ creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin tính theo công thức Cockcroft-Gault), đặc điểm tình trạng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh (sốc nhiễm khuẩn), đặc điểm dùng thuốc (dùng kèm kháng sinh aminosid, thuốc lợi tiểu, thuốc vận 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu mạch). Sử dụng Test Likelihood Ratio (LRT) để lựa thu thập từ HSBA chọn yếu tố (YT) có thể ảnh hưởng nhiều nhất tới MH 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (mức giảm -2LL lớn nhất và p thấp nhất). YT này cùng Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Thống Nhất từ với các YTDĐ khác sẽ được đưa vào MH theo Bước tháng 12/2022 đến tháng 3/2023. 3.2. Các YTDĐ dạng liên tục được chuyển đổi dữ liệu thông qua hàm logarit hóa hiệu chỉnh về giá trị trung vị. 2.3. Đối tượng nghiên cứu Thăm dò tính cộng tuyến của các YTDĐ: Giữa 2 biến Tiêu chuẩn lựa chọn: HSBA của BN ≥ 60 tuổi điều liên tục đánh giá thông qua hệ số tương quan R (Nhỏ trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất, được sử dụng nếu R = 0,1 - 0,29; trung bình nếu R = 0,30 - 0,49; lớn vancomycin đường truyền tĩnh mạch và được TDM nếu R = 0,50 - 1,0). Giữa 1 biến liên tục với 1 biến phân vancomycin từ tháng 03/2021 đến tháng 12/2022. hạng đánh giá thông qua so sánh các nhóm với trị số p. Tiêu chuẩn loại trừ: HSBA không tiếp cận được hoặc Trị số p < 0,05 được coi là tương quan có ý nghĩa [7]. không ghi nhận đầy đủ thông tin, ghi nhận thời điểm Bước 3.2. Xây dựng MH có YTDĐ: Đưa các YTDĐ đủ dùng thuốc và lấy mẫu không phù hợp, BN lọc máu, điều kiện ở Bước 3.1 vào để phân tích MH có YTDĐ, BN dùng vancomycin dự phòng phẫu thuật. trong đó loại trừ các YT có cộng tuyến lớn với YT 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Tổng cộng 124 HSBA của đã có sẵn trong MH. Xây dựng MH có YTDĐ bằng 106
  4. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 phương pháp COSSAC (sử dụng lấy mẫu có điều kiện Kết quả thẩm định MH DĐHQT cuối cùng. với phương pháp tiếp cận từng bước dựa trên các test 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu kiểm tra sự tương quan) nhằm tự động xây dựng MH có YTDĐ. Lọc danh sách BN từ phần mềm Hsoft, lấy các hồ sơ tương ứng từ kho lưu trữ hồ sơ, kiểm tra lại tiêu - Bước 4: Thẩm định MH cuối cùng. Đánh giá tính khớp chuẩn lựa chọn và loại trừ, ghi nhận vào phiếu thu MH với dữ liệu thông qua: (1) Biểu đồ khớp cá thể thập thông tin. (individual fits). (2) Biểu đồ nồng độ quan sát - nồng độ dự đoán biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được quan sát thực và nồng độ dự đoán bởi thông số quần thể xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên (TSQT) và thông số cá thể (TSCT). (3) Biểu đồ phân bố phần mềm Microsoft Excel 365, SPSS Statistics theo thời gian, theo nồng độ dự đoán của PWRES (sai 20. MH DĐHQT được xây dựng và thẩm định dựa trên phương pháp NLMEM bằng phần mềm số dự đoán ước tính từ TSQT), IWRES (sai số dự đoán Monolix2021R2 (Lixoft, Pháp). ước tính từ TSCT), NPDE (phân bố sai số dự đoán có hiệu chỉnh). (4) pc-VPC (Prediction-corrected Visual 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Mọi thông tin được thu thập Predictive check): Thẩm định nội thông qua biểu đồ từ HSBA đều được bảo mật. Đề tài đã được chấp thuận pc-VPC giữa dữ liệu nồng độ mô phỏng cho 1000 bộ bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học dữ liệu và nồng độ quan sát. Bệnh viện Thống Nhất theo chứng nhận số 93/2022/ BVTN–HĐYĐ ngày 09/12/2022. -Bước 5: Phiên giải kết quả. Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm BN trong nghiên cứu; MH DĐH cấu trúc (số ngăn MH, phân bố thông số của 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MH), MH sai số phù hợp, các thông số của MH DĐH cơ bản; Kết quả thăm dò các YTDĐ, kết quả đánh giá Đặc điểm của mẫu nghiên cứu tính cộng tuyến của các YTDĐ; Các thông số của MH Các thông tin về đặc điểm của mẫu nghiên cứu được DĐH cuối cùng, các YTAH đến các thông số DĐHQT; trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Kết quả (N = 124) Tuổi (năm), trung vị (tứ phân vị) 72 (66 - 80) Giới nam, n (%) 67 (54,0) Cân nặng (kg), trung vị (tứ phân vị) 56 (49 - 62) BMI (kg/m2), trung bình ± SD 21,9 ± 3,6 Độ thanh thải creatinin (CrCl) khi bắt đầu sử dụng vancomycin (ml/phút), 51,6 (38,1 - 64,3) trung vị (tứ phân vị) CrCl < 60, n (%) 79 (63,7) 60 ≤ CrCl < 130, n (%) 43 (34,7) CrCl ≥ 130, n (%) 2 (1,6) Thở máy, n (%) 14 (11,3) Chấn thương, n (%) 12 (9,7) Sốc nhiễm khuẩn, n (%) 3 (2,4) 107
  5. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 Đặc điểm Kết quả (N = 124) Thuốc dùng kèm -Lợi tiểu, n (%) 20 (16,1) -Kháng sinh aminosid, n (%) 9 (7,3) -Ức chế men chuyển angiotensin (ACEi), n (%) 4 (3,2) -Piperacillin/tazobactam, n (%) 3 (2,4) -Vận mạch, n (%) 3 (2,4) Mô hình dược động học cấu trúc: MH 1 ngăn, phân Thăm dò tính cộng tuyến của các YTDĐ: Các cặp bố log chuẩn, sai số tỷ lệ là MH mô tả tốt nhất dữ liệu YTDĐ liên tục cộng tuyến ở mức cao là cân nặng - nồng độ thuốc - thời gian và được chọn là MH DĐH cơ BMI; tuổi - CLCG. Các cặp YTDĐ liên tục - phân hạng bản để tiếp tục xây dựng MH có YTDĐ. có sự tương quan có ý nghĩa thống kê bao gồm tuổi - sử dụng thuốc vận mạch; cân nặng - giới; CLCG - giới. Mô hình có yếu tố dự đoán Chọn MH có YTDĐ: Sau khi thực hiện phân tích bằng Thăm dò và lựa chọn chỉ số phản ánh chức năng thận phương pháp COSSAC, trong đó không có 2 YT cộng và cân nặng: Mức độ ảnh hưởng đến MH của các chỉ tuyến nào được đưa vào trong MH cùng một lúc, MH số phản ánh chức năng thận và cân nặng được đánh giá cuối cùng là MH có độ thanh thải của vancomycin thông qua Test Likelihood Ratio theo cả giá trị thực (CL) được dự đoán bởi giá trị log hóa hiệu chỉnh về (CLCG, SCR, WT) và giá trị log hóa hiệu chỉnh về giá giá trị trung vị độ thanh thải creatinin theo công thức trị trung vị (LogCLCG, LogSCR, LogWT). Kết quả Cockcroft-Gault (LogCLCG) và giá trị cân nặng hiệu LogCLCG và WT là chỉ số có mức giảm -2LL nhiều chỉnh về trung vị (WT-C). Phương trình DĐHQT cuối nhất với p < 0,05. Do đó, các YT này được lựa chọn để cùng được biểu diễn như sau: đưa vào xây dựng MH cùng với các YTDĐ khác. Trong đó: • WT: cân nặng, WTmed = 55,5 (trung vị WT) • CLCG: độ thanh thải creatinin theo Cockcroft-Gault, Các thông số MH DĐH cơ bản và MH DĐH cuối cùng CLCGmed = 53,21 (trung vị CLCG) được trình bày trong Bảng 2. 108
  6. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 Bảng 2. Kết quả thông số mô hình dược động học cơ bản và cuối cùng MH DĐH cơ bản MH DĐH cuối cùng Giá trị SE RSE % Giá trị SE RSE % Thông số quần thể CL_pop (L/h) 3,32 0,1 3,16 3,30 0,098 2,97 Beta_CL_ LogCLCG (β1) - - - 0,17 0,084 48,4 Beta_CL_WT-C (β2) - - - 0,008 0,0029 35,6 V_pop (L) 42,78 1,18 2,76 43,07 1,2 2,80 Dao động cá thể CV_CL (%) 39,4 0,024 6,25 36,1 0,023 6,40 CV_V (%) 25,4 0,03 12,1 25,4 0,03 12,0 Sai số dự đoán của mô hình b 0,1 0,018 18,0 0,1 0,018 17,4 SE: sai số chuẩn; RSE: sai số chuẩn tương đối; CL_ Thẩm định mô hình: Tương quan giữa nồng độ quan sát pop: độ thanh thải quần thể; V_pop: thể tích phân bố thực tế với nồng độ dự đoán bởi TSQT, TSCT và kết quả quần thể; CV: hệ số biến thiên cá thể pc-VPC được biểu diễn lần lượt tại Hình 1 và Hình 2. Hình 1. Khớp nồng độ dự đoán của thông số quần thể Hình 2. Biểu đồ Prediction-corrected Visual Predictive (bên trái) và thông số cá thể (bên phải) - nồng độ quan sát checks (pc-VPC) của MH cuối R2 = 0.7725 R2 = 0.9947 Sai số dự đoán bởi TSCT (IWRES), sai số dự đoán bởi chỉnh (NPDE) theo thời gian và theo nồng độ dự đoán TSQT (PWRES) và phân bố sai số dự đoán có hiệu được biểu diễn tại Hình 3. 109
  7. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 Hình 3. Biểu đồ theo thời gian, theo nồng độ dự đoán và biểu đồ phân bố của PWRES, IWRES, NPDE 4. BÀN LUẬN vào nhóm bệnh lý cụ thể hay can thiệp đặc biệt. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Usman (2018) 4.1. Bàn luận về mô hình dược động học cấu trúc (19,2 L), Min Zhu (2019) (32,29 L), thấp hơn kết quả Số ngăn MH, giả định phân bố của các thông số trong của Ji Xi-Wei (2018) (52,14 L), Medellín-Garibay MH và MH sai số dự đoán (2017) trên BN nặng (77,25 L), Natalia Revilla (2010) trên BN hồi sức tích cực (ICU) (148,92 L) [8]. Tổng Kết quả khớp dữ liệu cho thấy MH 1 ngăn là MH tốt quan các MH DĐHQT trên thế giới cho thấy có một nhất giúp mô tả dữ liệu nồng độ thuốc theo thời gian của sự biến thiên lớn của giá trị Vd giữa các nghiên cứu, BN trong nghiên cứu. Mặc dù MH 2 ngăn cũng thường Vd của vancomycin trên BN nặng thường cao hơn, đặc được lựa chọn trong mô tả DĐHQT vancomycin [8], kết biệt ở BN nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn quả này tương đồng với khá nhiều nghiên cứu DĐHQT do tình trạng thoát dịch quá mức vào khoảng kẽ do vancomycin khác trên thế giới do tính đơn giản và thực tổn thương nội mô và rò rỉ mao mạch, ngoài ra để giải tế lâm sàng [8]. Giả định phân bố của các thông số MH quyết tình trạng hạ huyết áp, bác sĩ thường sử dụng một ở dạng phân bố log-chuẩn giúp MH khớp dữ liệu tốt lượng lớn dịch hồi sức cũng có thể phân phối vào dịch hơn và kết quả này cũng tương đồng với nhiều nghiên kẽ, làm tăng thể tích gian bào. Đối với kháng sinh thân cứu khác như nghiên cứu của Ying Zhou (2019), Moore nước, các quá trình này có thể dẫn đến gia tăng đáng (2016), Natalia Revilla (2010), Udy Andrew (2013) kể Vd, làm giảm khả năng đạt đích PK/PD và hiệu lực [8]. MH sai số dự đoán dạng tỷ lệ là MH phù hợp nhất diệt khuẩn của kháng sinh. Sự gia tăng Vd đối với các để giải thích dao động giữa dữ liệu quan sát và dữ liệu kháng sinh thân nước đã được ghi nhận thường xuyên ước đoán từ TSQT. Kết quả phù hợp với một số MH đã ở những BN nặng và sự gia tăng Vd lớn hơn tới 2 lần ở công bố trong nước và trên thế giới [8]. những BN nặng là phổ biến. Roberts ước tính Vd ở BN 4.2. Bàn luận về mô hình dược động học cuối cùng nặng tương đối cao (1,5 L/kg) [9]. Hơn nữa, nghiên cứu của Medellín-Garibay trên BN nặng (2017) báo cáo giá Thể tích phân bố trong MH cuối cùng là 43,07 L (0,78 trị Vd là 77,25 L, có đến 44% BN nhiễm khuẩn huyết L/kg). Nhìn chung, giá trị này phù hợp với giá trị lý và 50% BN sốc nhiễm khuẩn [8]. BN trong nghiên thuyết trong y văn (0,4 - 1,0 L/kg) và tương đồng với cứu của chúng tôi có tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn thấp có thể một số nghiên cứu khác trên quần thể BN Châu Á như là nguyên nhân cho việc Vd không tăng cao như các nghiên cứu của Chung Jae-Yong (2013) (46,2 L), Deng nghiên cứu trên BN nặng. (2013) (47,76 L), Liu (2019) (46,3 L) [8]. Đây là các nghiên cứu trên đối tượng BN chung, không tập trung Độ thanh thải trong MH DĐH cuối cùng là 3,30 L/h. 110
  8. V.D. Hoa et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 104-111 Giá trị này nằm trong khoảng ước tính CL phổ biến mặc dù vẫn có những trị số nồng độ nằm trong khoảng của vancomycin theo phân tích tổng quan của tác giả -3SD đến +3SD, tuy nhiên vẫn là sai số chấp nhận được Aljutayli và cộng sự (2020) với trung bình là 3,22 L/h trong xây dựng MH. dao động từ 0,334 đến 8,75 L/h [8]. Khi so sánh với giá trị CL của các nghiên cứu trên BN có độ tuổi cao, kết quả của chúng tôi không khác biệt nhiều, cụ thể 5. KẾT LUẬN nghiên cứu của Madellín-Garibay (2017) (2,86 L/h), Staatz (2006) (2,97 L/h), Ji Xi-Wei (2018) (2,83 L/h). Nghiên cứu đã xây dựng một MH DĐHQT của Bên cạnh đó, CL ở các nghiên cứu trên quần thể BN có vancomycin trên BN cao tuổi là đối tượng chiếm độ tuổi thấp hơn có xu hướng cao hơn như nghiên cứu phần lớn trong số BN khám chữa bệnh tại Bệnh viện của Adane (2015) (trung vị 43 tuổi), (CL = 6,54 L/h), Thống Nhất, góp phần tối ưu hóa sử dụng và TDM Alquahtani (2020) (trung bình 51,7 tuổi), (CL = 6,13 vancomycin cho BN cao tuổi trong bối cảnh hiện nay L/h), Lin W. (2016) (trung bình 51,6 tuổi), (CL = 7,56 chưa có khuyến cáo riêng và chưa có nhiều nghiên cứu L/h), Liu T. (2019) (trung bình 47,4 tuổi), (CL = 5,07 DĐHQT dành cho đối tượng BN này. L/h) [8]. Nhìn chung, độ tuổi có ảnh hưởng đến chức năng thận từ đó phản ánh lên thông số CL trong MH TÀI LIỆU THAM KHẢO DĐHQT. Yếu tố ảnh hưởng: Nhiều nghiên cứu DĐHQT [1] Levine D. P. Vancomycin: a history. Clin Infect vancomycin ở người lớn đã chứng minh rằng CL Dis, 2006, 42 Suppl 1: S5-12. creatinin là một trong những YTAH quan trọng nhất [2] Iwamoto T, Kagawa Y et al., Clinical efficacy of đến DĐH vancomycin khi mà có đến 20/30 MH trong therapeutic drug monitoring in patients receiving nghiên cứu tổng quan của Aljutayli (2020) được tích vancomycin. Biol Pharm Bull, 2003, 26(6): 876-9. hợp yếu tố này vào nhằm cải thiện khả năng ước đoán [8]. Cân nặng cũng được ghi nhận là một YTAH đến [3] Marsot A, Boulamery A et al., Vancomycin: a CL vancomycin trong MH cuối cùng, tuy chưa được review of population pharmacokinetic analyses. ghi nhận, bàn luận nhiều tại các nghiên cứu khác trên Clin Pharmacokine, 2012, 51(1): 1-13. thế giới nhưng cũng đã xuất hiện trong một vài MH [4] Barber KE, Bell AM et al., Intravenous được công bố trước đây như nghiên cứu của Mangin Vancomycin Dosing in the Elderly: A Focus on (2014), Liu T. (2019) [8]. Clinical Issues and Practical Application. Drugs Tính tin cậy và dự đoán của mô hình: MH cuối cùng Aging, 2016, 33(12): 845-854. có dao động của CL và V lần lượt là 36,1% và 25,4%. [5] Lixoft SAS, Monolix version 2021R2, 2021. Mức biến thiên còn tương đối cao trong MH cuối cùng cũng là phù hợp với quần thể BN cao tuổi đến từ các [6] Darwich AS, Polasek TM et al., Model-Informed khoa khác nhau, có đặc điểm DĐH biến thiên lớn và Precision Dosing: Background, Requirements, khó dự đoán giữa các BN. Biểu đồ giữa Nồng độ quan Validation, Implementation, and Forward sát - Nồng độ ước đoán cùng với hệ số tương quan R2 Trajectory of Individualizing Drug Therapy. cho phép đánh giá sai số dự đoán của MH. Hình ảnh Annu Rev Pharmacol Toxicol, 2021, 61: 225-245. biểu đồ và hệ số tương quan R2 lần lượt là 0,7725 và [7] Peter L. Bonate, Jean-Louis Steimer. 0,9747 cho thấy mức độ tương quan cao hơn giữa nồng Pharmacokinetic-Pharmacodynamic Modeling độ ước đoán từ TSCT với nồng độ quan sát thực tế so and Simulation. Springer, 2011. với tương quan giữa nồng độ ước đoán từ TSQT với [8] Aljutayli A, Marsot A et al., An Update nồng độ quan sát thực tế. Biểu đồ pc-VPC cho thấy MH on Population Pharmacokinetic Analyses cuối cùng mô tả dữ liệu tương đối tốt. Ngoại trừ một số of Vancomycin Part I: In Adults; Clin rất ít điểm ngoại lai, đa số các trị số nồng độ quan sát Pharmacokinet, 2020, 59(6): 671-698. đều nằm trong khoảng dự đoán bởi dữ liệu mô phỏng quần thể BN. Sai số dự đoán cũng được thể hiện thông [9] Roberts JA, Abdul-Aziz MH et al., Individualised qua biểu đồ biểu diễn PWRES, IWRES, NPDE. Phần antibiotic dosing for patients who are critically lớn các nồng độ quan sát đều nằm trong khoảng -2SD ill: challenges and potential solutions; Lancet đến +2SD của sai số, thể hiện tính khớp tốt của MH Infect Dis, 2014, 14(6): 498-509. 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1