intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm phân tích dược động học quần thể của impenem và mô phỏng dược động học, dược lực học (PK/PD) của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai với 2 mục tiêu sau: (1) Khảo sát và xây dựng mô hình dược động học của imipenem trong máu bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai; (2) Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai

  1. Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
  2. TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861 12/2019 (Số 524 NĂM 59) 12/2019 (No 524 Vol. 59) MỤC LỤC CONTENTS NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES ●● NGÔ THU HUẾ, NGUYỄN THU MINH, NGUYỄN HOÀNG ●● NGÔ THU HUẾ, NGUYỄN THU MINH, NGUYỄN HOÀNG ANH (B), NGÔ QUÝ CHÂU, CẨN TUYẾT NGA, LÊ ĐÌNH CHI, ANH (B), NGÔ QUÝ CHÂU, CẨN TUYẾT NGA, LÊ ĐÌNH VŨ NGÂN BÌNH, NGUYỄN HOÀNG ANH, VŨ ĐÌNH HÒA: Phân CHI, VŨ NGÂN BÌNH, NGUYỄN HOÀNG ANH, VŨ ĐÌNH tích dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân HÒA: Population pharmacokinetic investigation of imipenem đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp, on patients suffering from acute exacerbations of COPD in The Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Bệnh viện Bạch Mai 2 Respiratory Center - Bach Mai Hospital (Hanoi, SRV) 2 ●● LÊ MINH QUÂN, HUỲNH THỊ MỸ DUYÊN, CAO NGUYỄN ●● LÊ MINH QUÂN, HUỲNH THỊ MỸ DUYÊN, CAO NGUYỄN KHƯƠNG NHI, NGUYỄN NGỌC HUYỀN, VÕ THỊ MỸ OANH, KHƯƠNG NHI, NGUYỄN NGỌC HUYỀN, VÕ THỊ MỸ OANH, LÊ HẬU: Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần công thức đến LÊ HẬU: Impact of tablet compositions on punch sticking xu hướng dính chày trong quá trình dập viên nén 8 propensity of active pharmaceutical ingredients 8 ●● BÙI HỒNG CƯỜNG, VŨ BẠCH LINH: Định lượng acid ●● BÙI HỒNG CƯỜNG, VŨ BẠCH LINH: Quantitative determination chlorogenic trong cao đặc Tòa sang bằng sắc ký lỏng hiệu năng of chlorogenic acid in the viscous aqueous extracts from the cao 13 compound herbal remedy Toa sang by HPLC 13 ●● PHẠM THỊ MINH TÂM, LÊ THỊ THU CÚC, NGUYỄN VĂN ●● PHẠM THỊ MINH TÂM, LÊ THỊ THU CÚC, NGUYỄN VĂN THANH: Development of an RP-HPLC method for simultaneous THANH: Xây dựng quy trình phân tích đồng thời acid chlorogenic, determination of chlorogenic acid, ferulic acid, scopoletin, acid ferulic, scopolein, xanthotoxin và ligustilid trong dược liệu xanthotoxin and ligustilide in the Danggui herbal 17 đương quy 17 ●● CHƯƠNG NGỌC NÃI, NGUYỄN VĂN TRUNG, TRẦN LONG ●● CHƯƠNG NGỌC NÃI, NGUYỄN VĂN TRUNG, TRẦN LONG THÁI, TRẦN THỊ MỸ DUNG, TRẦN VIỆT HÙNG, NGUYỄN THÁI, TRẦN THỊ MỸ DUNG, TRẦN VIỆT HÙNG, NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Simultaneous determination of amlodipine, losartan ĐỨC TUẤN: Định lượng đồng thời amlodipin, losartan và chất and losartan carboxylic acid as its active metabolotite in human chuyển hóa acid carboxylic losartan trong huyết tương người plasma by LC-MS/MS 21 bằng kỹ thuật LC-MS/MS 21 ●● TIẾT MỸ DUYÊN, TRƯƠNG QUỐC TUẤN, NGUYỄN THỊ MỸ ●● TIẾT MỸ DUYÊN, TRƯƠNG QUỐC TUẤN, NGUYỄN THỊ NGUYÊN, LÊ THỊ HỒNG VÂN, DƯƠNG HOA XÔ, HÀ THỊ MỸ NGUYÊN, LÊ THỊ HỒNG VÂN, DƯƠNG HOA XÔ, HÀ LOAN, NGUYỄN LÊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ KIM OANH, THỊ LOAN, NGUYỄN LÊ THANH TUYỀN, NGUYỄN THỊ KIM ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI: Study on oral toxicity and tonic effect of OANH, ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI: Khảo sát độc tính đường uống the extracts from hairy root cultures of Panax vietnamensis Ha và tác động tăng lực trên chuột nhắt của cao chiết từ rễ tóc sâm et Grushv. in mice 29 Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) 29 ●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, BÙI KIM HOÀNG, TRẦN ●● PHAN NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG, BÙI KIM HOÀNG, TRẦN ANH VŨ, NGUYỄN NGỌC VINH: Isolation of three flavonoids ANH VŨ, NGUYỄN NGỌC VINH: Phân lập ba flavonoid trong rễ from the roots of Sophora flavescens (Ait.) 34 khổ sâm bắc (Sophora flavescens Ait.) 34 ●● NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT, LÊ MINH TÂM, PHẠM ĐÔNG ●● NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT, LÊ MINH TÂM, PHẠM ĐÔNG PHƯƠNG: Isolation of isomers of cynarin from Artichoke leaves PHƯƠNG: Phân lập một số đồng phân của cynarin từ lá actisô (Cynara scolymus L.) 39 (Cynara scolymus L.) 39 ●● NGUYỄN THANH TÙNG, HỒ THU TRANG, NGUYỄN QUANG ●● NGUYỄN THANH TÙNG, HỒ THU TRANG, NGUYỄN QUANG HƯNG, NGUYỄN QUỐC BÌNH, NGUYỄN VIẾT THÂN: HƯNG, NGUYỄN QUỐC BÌNH, NGUYỄN VIẾT THÂN: So sánh Comparative study on the morphological characteristics and hình thái thực vật và hình thái hạt phấn một số loài thuộc chi pollen morphology of some Balanophora species (Balanophora Balanophora J. R & G. Forst ở Việt Nam 44 J. R. & G. Forst) collected in Vietnam 44 ●● NGUYỄN XUÂN LỘC, ĐINH THỊ LAN LINH, TRẦN QUỐC ●● NGUYỄN XUÂN LỘC, ĐINH THỊ LAN LINH, TRẦN QUỐC VƯỢNG, NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN, LÊ THỊ THANH THẢO, VƯỢNG, NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN, LÊ THỊ THANH THẢO, NGUYỄN TÚ ANH, PHAN CẢNH TRÌNH: Phân lập và sàng lọc NGUYỄN TÚ ANH, PHAN CẢNH TRÌNH: Isolation and screening xạ khuẩn từ đất có tiềm năng sản xuất kháng sinh 49 antimicrobial activity of soil actinobacteria 49 ●● ĐOÀN QUỐC HOÀI NAM, NGÔ THỊ LAN PHƯƠNG, NGUYỄN ●● ĐOÀN QUỐC HOÀI NAM, NGÔ THỊ LAN PHƯƠNG, NGUYỄN THỊ KHÁNH NGÂN, PHAN TIỂU LONG, TRƯƠNG NGỌC THỊ KHÁNH NGÂN, PHAN TIỂU LONG, TRƯƠNG NGỌC TUYỀN: Tổng hợp các dẫn chất 1H-pyrazol-4-carbaldehyd và TUYỀN: Synthesis of 1H-pyrazole-4-carbaldehyde and 4-phenylbut-3-en-2-on làm trung gian cho tổng hợp các chất 4-phenylbut-3-en-2-one derivatives as intermediates in synthesis tương đồng curcumin kiểu monocarbonyl 55 of monocarbonyl analogues of curcumin 55 ●● TẠ ĐĂNG QUANG, PHẠM VĂN TRỊNH, PHẠM THỊ VÂN ANH, ●● TẠ ĐĂNG QUANG, PHẠM VĂN TRỊNH, PHẠM THỊ VÂN ANH, NGUYỄN THÙY DƯƠNG, PHÙNG HÒA BÌNH, TRẦN VIỆT NGUYỄN THÙY DƯƠNG, PHÙNG HÒA BÌNH, TRẦN VIỆT HÙNG: HÙNG: Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu và giảm đau của Experimental study on serum uric acid reduction and analgesic effect viên nang cứng Tam diêu gia vị trên thực nghiệm 59 of the herbal remedy hard capsules of “Tam dieu gia vi” 59 ●● NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG, TRIỆU DUY ĐIỆT, TRẦN ●● NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG, TRIỆU DUY ĐIỆT, TRẦN MINH NGỌC: Isobutyl glucoside và lignan được phân lập từ lá MINH NGỌC: Isolation of a new isobutyl glucoside and two cây bạch hạc Rhinacanthus nasuta (L.) Lindau 66 lignans from the leaves of Rhinacanthus nasuta (L.) Lindau 66 ●● ĐÀO THỊ CẨM MINH, PHẠM THỊ THANH HÀ, NGUYỄN ●● ĐÀO THỊ CẨM MINH, PHẠM THỊ THANH HÀ, NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Nghiên cứu định lượng đồng thời một số THỊ KIỀU ANH: Simultaneous determination of adulterant glucocorticoid trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược bằng glucocorticoids in herbal products by HPTLC 71 sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao 71 ●● NGÔ ĐỨC PHƯƠNG, NGUYỄN TRUNG THÀNH, NGUYỄN ●● NGÔ ĐỨC PHƯƠNG, NGUYỄN TRUNG THÀNH, NGUYỄN VĂN TẬP, BÙI VĂN THANH, NGHIÊM ĐỨC TRỌNG: VĂN TẬP, BÙI VĂN THANH, NGHIÊM ĐỨC TRỌNG: Bổ sung Taxonomical identification of three Mahonia plants as new một số loài cây thuốc thuộc chi Mahonia Nutt., họ Hoàng liên gai species of the genus Mahonia (Nutt.) (Berberidaceae) to the (Berberidaceae) cho hệ thực vật Việt Nam 76 Vietnamese flora 76
  3. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Phân tích dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai Ngô Thu Huế2, Nguyễn Thu Minh1, Nguyễn Hoàng Anh (b)2 Ngô Quý Châu1, Cẩn Tuyết Nga1, Lê Đình Chi3, Vũ Ngân Bình3 Nguyễn Hoàng Anh2, Vũ Đình Hòa2* Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Bệnh viện Bạch Mai 1 2 Trung tâm DI và ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội 3 Bộ môn Hóa phân tích, Trường Đại học Dược Hà Nội * E-mail: vudinhhoa@gmail.com Summary In view that for patients with acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary diseases (AECOPD), significant pathophysiological alterations may result in antimicrobial pharmacokinetic changes, and in spite of this, data for imipenem PK are so scarcely available and the current dosage regimens have not been fovourably established, the population pharmacokinetic (PopPK) modelling of imipenem for AECOPD in the Respiratory Center – Central hospital of Bach Mai (Hanoi) was evaluated by prospective study using pharmacokinetics/pharmacodynamics (PK/PD) simulation in patients with various creatinin clearance (CLcr) ranges to propose optimized its dose regimens. The data of PopPK modelling of imipenem were collected from a studied cohort of 44 patients. 1-compartment model showed appropriate with estimated clearance of 8.02 L/h and apparent volume of distribution of 15.2 L. The high probability of target attainment (PTA) (≥ 90%) to achieve 40% fT > MIC for MICs of 4 μg/mL in patients with CLcr from 70 to 130 mL/min was observed when imipenem was administered at a dose of 30-min infusion of 1 g q8h or 500mg q6h and higher. For patients with CLcr > 130 mL/min or to achieve 100% fT > MIC, higher intermittent doses or continuous infusion should be considered. Keywords: Imipenem, population pharmacokinetic, PK/PD simulation, AECOPD, respiratory Center, Bach Mai hospital. Đặt vấn đề Hà Nội). Các thay đổi này có thể gây ra tình trạng Trên thế giới, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thuốc không đạt nồng độ điều trị, làm gia tăng khả (BPTNMT) là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 4 năng thất bại của phác đồ kháng sinh, gia tăng đột và được dự báo sẽ trở thành nguyên nhân hàng thứ biến kháng thuốc của vi khuẩn và nguy cơ tử vong 3 vào năm 2020. Tại Việt Nam, BPTNMT vẫn là gánh của bệnh nhân, trong đó có bệnh nhân BPTNMT [3]. nặng lớn với tỷ lệ mắc BPTNMT cao nhất trong khu Hiện trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu về thay vực Châu Á Thái Bình Dương (khoảng 6,7 %) [1]. đổi dược động học của imipenem trên bệnh nhân Trong đợt cấp BPTNMT, imipenem là kháng sinh mắc đợt cấp BPTNMT và ảnh hưởng lên khả năng được chỉ định cho các bệnh nhân nặng và có nguy đạt đích nồng độ điều trị của thuốc. Nhằm góp phần cơ nhiễm Pseudomonas aeruginosa [2]. Tuy nhiên, do tối ưu hóa hiệu quả điều trị của imipenem trên bệnh tác động của sự thay đổi sinh lý bệnh trên quần thể nhân đợt cấp BPTNMT, chúng tôi tiến hành nghiên bệnh nhân BPTNMT, dược động học kháng sinh trên cứu nhằm phân tích dược động học quần thể của bệnh nhân biến đổi khá phức tạp giữa các bệnh nhân impenem và mô phỏng dược động học, dược lực cũng như giữa các thời điểm dùng thuốc. Các nghiên học (PK/PD) của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam cho thấy các BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai thông số dược động học của imipenem dao động lớn với 2 mục tiêu sau: (1) Khảo sát và xây dựng mô hình giữa các cá thể theo từng đối tượng bệnh nhân (Bùi dược động học của imipenem trong máu bệnh nhân Phương Hạnh (2018): “Bước đầu xây dựng mô hình đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện dược động học quần thể của kháng sinh imipenem Bạch Mai; (2) Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD trên các bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh của imipenem trên bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại Phú Thọ”, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ ĐH Dược Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai. 2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59)
  4. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Đối tượng và phương pháp nghiên cứu mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo công thức Đối tượng nghiên cứu MDRD, tình trạng sử dụng thuốc lợi tiểu. Căn cứ vào mô hình dược động học quần thể đã xây Bệnh nhân được chẩn đoán mắc đợt cấp BPTNMT dựng, tiến hành mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD điều trị tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai nhập bằng phương pháp Monte Carlo, chế độ liều imipenem viện từ 08/08/2018 đến 31/03/2019 và được chỉ định được mô phỏng bao gồm: 500 mg mỗi 6 giờ, 500 mg imipenem để điều trị đợt cấp BPTNMT, nghiên cứu loại mỗi 8 giờ, 1000 mg mỗi 6 giờ, 1000 mg mỗi 8 giờ hoặc trừ bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 500 mg mỗi 3 giờ (đều được truyền trong 30 phút); 500 Phương pháp nghiên cứu mg mỗi 6 giờ truyền trong 30 phút, 1 giờ, 2 giờ hoặc 3 Nghiên cứu tiến cứu, không can thiệp. Toàn giờ; 500 mg mỗi 3 giờ truyền trong 3 giờ (truyền liên Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC bộ bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn được đưa vào tục). Khả năng đạt % fT > MIC được mô phỏng với 2 nghiên cứu. mức đích 40% fT > MIC và 100% fT > MIC đối với một Bệnh nhân được lấy mẫu máu tại 2 thời điểm để số MIC giả định tương ứng (0,125; 0,25; 0,5; 1; 2; 4; 6; định lượng nồng độ thuốc trong máu, lần 1 vào thời 8; 16; 32) trên các nhóm bệnh nhân có chức năng thận điểm 0,5 giờ sau khi kết thúc truyền liều thứ 3 hoặc khác nhau (CLcr < 70 mL/phút, CLcr 70- < 130 mL/phút, thứ 4 imipenem với truyền tĩnh mạch ngắt quãng, lần CLcr ≥ 130 mL/phút. Ngưỡng PTA (khả năng đạt đích) 2 vào thời điểm 1 giờ trước khi truyền liều kế tiếp (với đạt 90% được coi là tối ưu. khoảng cách liều là 6 giờ), hoặc 2 giờ trước liều kế Xử lý số liệu tiếp (nếu khoảng cách liều là 8 giờ). Mẫu máu được Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống xử lý tại Khoa Vi sinh – Bệnh viện Bạch Mai, sau đó kê y sinh học, trên phần mềm Excel 2016, được định lượng theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu MONOLIX2019R1 và Rstudio 3.6.0. Các biến liên tục năng cao (HPLC) đã được xây dựng và thẩm định mô tả dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (trung bởi Bộ môn Hóa phân tích và Độc chất, Trường ĐH bình ± SD) nếu có phân phối chuẩn, trung vị (tứ phân Dược Hà Nội với các tiêu chí của FDA (theo Nguyễn vị) với các biến có phân phối không chuẩn. Các biến Thị Hương (2017): “Xây dựng phương pháp định phân hạng được trình bày giá trị tuyệt đối và tỷ lệ lượng imipenem và meropenem trong huyết tương phần trăm. bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao”, Khóa luận tốt Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội). Đề tài được thông qua bởi Hội đồng khoa học, Mô hình dược động học quần thể được xây dựng Hội đồng Đạo đức nghiên cứu y sinh của Bệnh viện và thẩm định bằng phần mềm MONOLIX2019R1 Bạch Mai. Tất cả bệnh nhân hoặc người nhà (người dựa trên phương pháp mô hình hóa ảnh hưởng đại diện hợp pháp) của bệnh nhân đã được cung cấp hỗn hợp phi tuyến tính. Mô hình cơ bản được xây thông tin liên quan đến nghiên cứu và đồng ý tham dựng dựa trên việc lựa chọn mô hình có trị số AIC, gia nghiên cứu. BIC, BICc thấp hơn. Mô hình dược động học có các yếu tố dự đoán được xây dựng bằng chức năng tự Kết quả nghiên cứu động xây dựng mô hình có yếu tố dự đoán trong Đặc điểm các bệnh nhân nghiên cứu MONOLIX2019R1 (phương pháp COSSAC). Trong Từ 08/08/2018 đến 31/03/2019, có 706 bệnh nhân đó có các yếu tố dự đoán được đưa vào phân tích điều trị tại Trung tâm Hô hấp –Bệnh viện Bạch Mai, thăm dò bao gồm: tuổi, giới tính, cân nặng thực trong đó có 44 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa (TBW), cân nặng trừ mỡ (FFM), điểm Anthonisen, chọn để đưa vào phân tích với tổng cộng 84 bộ mẫu tình trạng suy hô hấp, tình trạng thở máy, độ thanh dược động học. Đặc điểm chung của bệnh nhân thải creatinin (CLcr) theo  công thức Cockcroft-Gault, trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm Kết quả (N = 44) Tuổi, trung vị (tứ phân vị) 65 (60-72,25) Nam giới, n (%) 41 (93,18) Cân nặng (kg), trung bình ± độ lệch chuẩn 50,75 ± 6,60 Chiều cao (cm), trung bình ± độ lệch chuẩn 161,34 ± 5,61 FFM (kg), trung bình ± độ lệch chuẩn 42,59 ± 4,61 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59) 3
  5. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Độ thanh thải creatinin (CLcr) theo Cockcroft-Gault (mL/phút/1,73 m2), trung bình ± độ lệch chuẩn 90,41 ± 28,89 CLcr ≥ 130 mL/phút, n (%) 5 (11,36) CLcr: 70 - 130 mL/phút, n (%) 26 (59,09) CLcr: ≤ 70 mL/phút, n (%) 13 (29,55) Độ thanh thải creatinin theo MDRD (mL/phút/1,73 m2), trung bình ± độ lệch chuẩn 127,69 ± 42,37 Điểm Anthonisen ngày nhập khoa, n (%) Mức độ nặng 18 (41) Mức độ trung bình 8 (18) Mức độ nhẹ 18 (41) Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Suy hô hấp, n (%) 29 (66) Thở máy, n (%) 13 (30) Sử dụng thuốc lợi tiểu, n (%) 8 (18) Dẫn lưu màng phổi, n (%) 1 (2) Đặc điểm sử dụng imipenem tại các thời điểm lấy mẫu dược động học được tóm tắt trong bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm sử dụng imipenem tại thời điểm lấy mẫu dược động học Đặc điểm Số lượng (Tỷ lệ %, N = 44) Chế độ liều 500 mg imipenem mỗi 6 giờ, n (%) 7 (16) 500 mg imipenem mỗi 8 giờ, n (%) 4 (9) 500 mg imipenem mỗi 12 giờ, n (%) 1 (2) 1000 mg imipenem mỗi 12 giờ, n (%) 8 (18) 1000 mg imipenem mỗi 8 giờ, n (%) 24 (55) Thể tích dung môi NaCL 0,9% 100 ml, n (%) 16 (36) 250 ml, n (%) 28 (64) Thời gian truyền (giờ), trung bình ± độ lệch chuẩn 1,82 ± 0,86 Khảo sát và xây dựng mô hình dược động học bằng biểu thức cộng. Sau khi thăm dò tính cộng tuyến của imipenem của các yếu tố dự đoán và thực hiện các bước phân Kết quả xây dựng mô hình dược động học cơ bản tích bằng phương pháp COSSAC, mô hình cuối cho cho thấy mô hình dược động học cơ bản tốt nhất của thấy độ thanh thải tính theo Cockcroft-Gault là yếu imipenem truyền tĩnh mạch trong nghiên cứu là mô tố dự đoán tốt nhất cho độ thanh thải của imipenem. hình một ngăn, dao động giữa các cá thể được mô tả Các thông số của mô hình cơ bản và mô hình có yếu bằng phân bố log chuẩn, sai số dự đoán được mô tả tố dự đoán cuối được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả thông số mô hình cơ bản và mô hình dược động học có yếu tố dự đoán Mô hình cơ bản Mô hình có yếu tố dự đoán Giá trị S.E R.S.E (%) Giá trị S.E R.S.E (%) Thông số quần thể Vpop (L) 15,4 0,969 6,28 15,2 0,927 6,1 CLpop (L/h) 8,07 0,499 6,18 8,02 0,48 5,99 Beta_CL_tCLcr - - - 0,58 0,223 38,5 Biến thiên cá thể ωV (%) 12 0,0644 53,7 9,86 0,656 666 ωCL (%) 34,6 0,0451 13,1 29,3 0,068 22,8 Sai số dự đoán của mô hình A 0,234 0,0293 12,5 0,245 0,118 47,9 Beta_CL_tCLcr: hệ số hồi quy của CL theo CLcr; ω: hệ số biến thiên cá thể; SE: sai số chuẩn, RSE: sai số chuẩn tương đối; Vpop: thể tích phân bố quần thể, CLpop: độ thanh thải quần thể 4 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59)
  6. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Giá trị ước tính cuối cùng của 2 thông số trong Tương quan giữa nồng độ quan sát thực tế với mô hình dược động học của imipenem lần lượt là: nồng độ dự đoán bởi thông số quần thể và thông số thể tích phân bố: 15,2 L; độ thanh thải: 8,02 L/giờ. So cá thể được biểu diễn tại hình 2. Trong đó, hệ số R2 với mô hình dược động học cơ bản, biến thiên cá thể lần lượt bằng 0,749 và 0,9004 là mức độ tương quan độ thanh thải giảm từ 34,6% xuống còn 29,3%. Đồng giữa nồng độ quan sát thực tế với nồng độ dự đoán thời hệ số RSE của độ thanh thải cũng giảm từ 12% bởi thông số quần thể và thông số cá thể. xuống còn 9,86%. Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Hình 2. Tương quan nồng độ dự đoán của thông số quần thể (bên trái) và thông số cá thể (bên phải) – nồng độ quan sát của mô hình cuối Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD giá trị độ thanh thải creatinin. Kết quả cho thấy ở cả 2 của imipenem đích fT > MIC, khả năng đạt đích PK/PD tăng dần khi Mô phỏng đạt mục tiêu % fT > MIC với các tăng mức liều mỗi lần và tăng số lần dùng trong ngày. chế độ liều khác nhau Khả năng đạt đích giảm dần ở bệnh nhân có độ thanh Hình 3 biểu diễn mô phỏng khả năng fT > MIC của thải creatinin lớn. các chế độ liều truyền trong 30 phút với các khoảng Hình 3. Khả năng đạt 40% fT > MIC và 100% fT > MIC của imipenem của các chế độ liều khác nhau tại các khoảng mức lọc cầu thận TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59) 5
  7. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Với đích 40% ƒT > MIC, tất cả các chế độ liều đều ở trên 90% bệnh nhân có CLcr < 130 mL/phút và ở bao phủ được các vi khuẩn có MIC ≤ 4 mg/L (xấp xỉ khoảng 65% bệnh nhân có CLcr > 130 mL/phút. 95%) ở các bệnh nhân có CLcr < 130 mL/phút, trừ Mô phỏng đạt mục tiêu % fT > MIC với thời gian mức liều 500 mg mỗi 8 giờ với các bệnh nhân có truyền khác nhau CLcr từ 70 đến 130 mL/phút. Với bệnh nhân có Clcr Hình 4 biểu diễn mô phỏng khả năng đạt 40% fT > 130 mL/phút, chỉ có chế độ liều 1000 mg mỗi 6 giờ > MIC và 100% fT > MIC của chế độ truyền liên tục và 500 mg mỗi 3 giờ có khả năng đạt đích trên 90%. (500 mg mỗi 3 giờ truyền trong 3 giờ) hoặc liều 500 Với đích 100% ƒT > MIC, khả năng đạt đích đều mg mỗi 6 giờ với thời gian truyền lần lượt trong 30 giảm rõ rệt ở tất cả các mức liều với cả 3 khoảng phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ với các khoảng giá trị độ độ thanh thải creatinin. Chỉ có chế độ liều 500 mg thanh thải creatinin khác nhau. mỗi 3 giờ bao phủ được vi khuẩn với MIC ≤ 4 mg/L Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Hình 4. Khả năng đạt 40% fT > MIC và 100% fT > MIC của imipenem của chế độ liều truyền liên tục hoặc 500 mg mỗi 6 giờ với thời gian truyền khác nhau tại các khoảng mức lọc cầu thận Ở cả 2 đích 40% fT > MIC và 100% fT > MIC, cũng khá tương đồng với các nghiên cứu về đặc khả năng đạt đích tăng dần khi tăng thời gian truyền điểm bệnh nhân BPTNMT trong nghiên cứu của thuốc. Chế độ liều truyền liên tục (500 mg mỗi 3 giờ Hurst John R., Vestbo Jørgen và CS. [4]. Các chế độ truyền trong 3 giờ) có khả bao phủ được các vi khuẩn liều, thời gian truyền và dung môi pha truyền nêu trên có MIC ≤ 8 mg/L trên tất cả các mức CLcr. Các chế độ phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất và y văn [5]. liều còn lại cũng có khả năng bao phủ các vi khuẩn có Khảo sát và xây dựng mô hình dược động học MIC ≤ 4 mg/L với đích 40% ƒT > MIC ở mọi khoảng quần thể của imipenem CLcr nhưng không bao phủ được mức MIC này ở Mô hình dược động học cơ bản tốt nhất của đích 100% ƒT > MIC. imipenem truyền tĩnh mạch là mô hình một ngăn với Bàn luận dao động giữa các cá thể được mô tả bằng phân bố log chuẩn và sai số dự đoán được mô tả bằng biểu Đặc điểm bệnh nhân và chế độ liều imipenem thức cộng. Kết quả này khác với các nghiên cứu gần trong mẫu nghiên cứu đây về dược động học của imipenem trên thế giới với Hầu hết bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều mô hình cơ bản được xây dựng là mô hình 2 ngăn. là đối tượng cao tuổi với trung vị tuổi là 65 tuổi, Khác biệt này có thể do các nghiên cứu khác đều áp trong  đó nam giới chiếm 93,18%. Các đặc điểm này dụng chế độ lấy mẫu tại nhiều điểm giúp mô hình 6 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59)
  8. l Nghiên cứu - Kỹ thuật dược động học 2 ngăn cho kết quả khớp tốt hơn mô cũng có ảnh hưởng đến khả năng đạt đích PK/PD. hình 1 ngăn (theo Bùi Phương Hạnh (2018), Luận Để đạt đích 40% fT > MIC trên các chủng vi khuẩn văn Dược sĩ Đại học Dược Hà Nội). hiện tại được coi là nhạy cảm với imipenem, chế độ Giá trị thể tích phân bố ước tính từ mô hình của liều thấp nhất có thể sử dụng là 500 mg mỗi 8 giờ, chúng tôi là 15,2 L, tương đương thể tích phân bố truyền trong 30 phút (với bệnh nhân có CLcr < 70 trong ngăn trung tâm của người tình nguyện khỏe mL/phút); 1000 mg mỗi 8 giờ hoặc 500 mg mỗi 6 giờ, mạnh (15,3 ± 3,3) và của bệnh nhân nặng có viêm truyền trong 30 phút (với bệnh nhân có 70 mL/phút phổi thở máy (15,89 L) [6, 7]. Giá trị thanh thải của < CLcr < 130 mL/phút); 1000 mg mỗi 6 giờ, truyền imipenem được ước tính trong nghiên cứu của chúng trong 30 phút hoặc 500 mg truyền trong 2 giờ (với tôi là 8,02 L/h, thấp hơn thanh thải của imipenem trên bệnh nhân có CLcr > 130 mL/phút). Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC người tình nguyện khỏe mạnh (10,5 ± 1,38 L/h). Khác Để đạt 100% fT > MIC trên các bệnh nhân đợt biệt này có thể do tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu cấp BPTNMT nặng được chỉ định imipenem, cần của chúng tôi (trung vị là 65) thấp hơn nghiên cứu dùng mức liều 500 mg mỗi 3 giờ với thời gian truyền trên người tình nguyện khỏe mạnh (trung bình 24,9 30 phút trên bệnh nhân có mức lọc cầu thận < 130 tuổi) dẫn đến độ thanh thải creatinin thấp hơn [6]. mL/phút và chế độ truyền liên tục (500 mg mỗi 3 giờ Kết quả phân tích yếu tố dự đoán cho thấy độ truyền trong 3 tiếng) trên bệnh nhân có mức lọc cầu thanh thải tính theo Cockcroft-Gault là yếu tố dự đoán thận > 130 mL/phút. tốt nhất cho độ thanh thải của imipenem, tương đồng Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế bao với các nghiên cứu trước và phù hợp với đặc tính gồm: (1) việc xác định các đặc điểm bệnh lý có thể dược động học của imipenem với việc thải trừ chủ yếu gây ảnh hưởng lên các thông số dược động học của qua thận ở dạng còn hoạt tính (theo Bùi Phương Hạnh imipenem trên bệnh nhân đợt cấp BPTNMT còn ít 2018, Luận văn Dược sĩ Đại học Dược Hà Nội). Nhà và có thể thiếu do chưa có nghiên cứu tương đồng; sản xuất cũng khuyến cáo cần chỉnh liều imipenem (2) chỉ số FEV1 chưa được đưa vào phân tích mặc dù trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận [5]. đây là một trong những chỉ số đặc trưng trên quần thể Hệ số tương quan R2 khi ước đoán từ quần thể và bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nguyên nhân là do kỹ thông số cả thể lần lượt là 0,749 và 0,9004 cho thấy thuật đo chức năng hô hấp khá phức tạp, phụ thuộc mô hình có khả năng dự đoán nồng độ thuốc trong vào sự phối hợp của bệnh nhân và sự hướng dẫn máu thông qua các thông số dược động học quần thể của kỹ thuật viên nên có thể gây nhiều ảnh hưởng và cá thể. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả đến kết quả trên bệnh nhân. của Bùi Phương Hạnh (2018), Luận văn Dược sĩ Đại Kết luận học Dược Hà Nội trên bệnh nhân Khoa Hồi sức tích Mô hình dược động học quần thể imipenem trên cực và Khoa Nội tổng hợp (kết quả lần lượt là 0,7752 bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm Hô hấp và 0,917). – Bệnh viện Bạch Mai được nghiên cứu xây dựng Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD của là mô hình một ngăn với dao động giữa các cá thể imipenem được mô tả bằng phân bố log chuẩn và sai số dự Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai là một đoán được mô tả bằng biểu thức cộng, thể tích phân trong những khoa lâm sàng tiếp nhận số lượng lớn bố của imipenem được ước tính là 15,2 L, độ thanh bệnh nhân có bệnh lý nhiễm khuẩn, trong đó các vi thải là 8,02 L/giờ. Độ thanh thải tính theo Cockcroft- khuẩn A. baumanii, P. aeruginosa và K. pneumoniae Gault là yếu tố dự đoán tốt nhất cho độ thanh thải của là căn nguyên chính được phân lập trên bệnh nhân imipenem. Các biện pháp áp dụng cho việc tăng khả đợt cấp BPTNMT tại đơn vị vào năm 2018 [8]. Theo năng đạt đích PK/PD bao gồm: tăng tổng liều trong tiêu chuẩn EUCAST (2019) và CLSI (2019), điếm ngày, rút ngắn khoảng cách đưa liều và kéo dài thời gãy (break point) nhạy cảm của các vi khuẩn này với gian truyền. Kết quả mô phỏng cần được áp dụng để imipenem là ≤ 4 mg/L. Do đó, cần tối ưu hóa chế lựa chọn chế độ liều phù hợp với các mức chức năng độ liều của imipenem theo PK/PD để bao phủ được thận của bệnh nhân. mức MIC này nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị của Tài liệu tham khảo imipenem trên bệnh nhân, trong đó các biện pháp 1. Wan C. Tan, Charaoenratanakul Suchai (2003), tăng khả năng đạt đích PK/PD bao gồm: tăng tổng “COPD prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions: liều trong ngày, chia nhỏ liều và kéo dài thời gian Projections based on the COPD prevalence estimation truyền. Ngoài ra, chức năng thận của bệnh nhân model”, Respirology, 8(2), pp. 7. TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59) 7
  9. l Nghiên cứu - Kỹ thuật 2. Bộ Y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh 6. Dreetz Michaela, Hamacher Jurg, et al. (1996), “Serum phổi tắc nghẽn mạn tính, NXB Y học, tr. 2-82. bactericidal activities and comparative pharmacokinetics of 3. Mantero Marco, Rogliani Paola, et al. (2017), “Acute meropenem and imipenem-cilastatin”, Antimicrobial agents exacerbations of COPD: risk factors for failure and relapse”, and chemotherapy, 40(1), pp. 105-109. Inter. J. of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, 12, 2687, 7. Jaruratanasirikul Sutep, Wongpoowarak Wibul, et al. pp. 2687–2693. (2017), “Population pharmacokinetics and Monte Carlo dosing 4. Hurst John R., Vestbo Jørgen, et al. (2010), “Susceptibility simulations of imipenem in patients with ventilator-associated to exacerbation in chronic obstructive pulmonary disease”, pneumonia”, Lungs and Breathing, 1. New England Journal of Medicine, 363(12), pp. 1128-1138. 8. Nguyễn Thu Minh, Trần Thúy Hường và CS. (2019), 5. MSD (2013), “TIENAM”, Retrieved 07/10/2019, “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC 2019, from http://www.meppo.com/pdf/drugs/1721- phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện TIENAM-1332149098.pdf. Bạch Mai”, Tạp chí Dược học, 59 (10), tr. 3-8. (Ngày nhận bài: 19/10/2019 - Ngày phản biện: 30/10/2019 - Ngày duyệt đăng: 29/11/2019) Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần công thức đến xu hướng dính chày trong quá trình dập viên nén Lê Minh Quân1*, Huỳnh Thị Mỹ Duyên1, Cao Nguyễn Khương Nhi2 Nguyễn Ngọc Huyền1, Võ Thị Mỹ Oanh1, Lê Hậu1 1 BM. Công nghiệp Dược, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Công ty Hóa Dược phẩm Mekophar, TP. Hồ Chí Minh * E-mail: leminhquan@ump.edu.vn Summary Influence of the tablet excipients on punch sticking propensity in direct compression was evaluated with the following model active pharmaceutical ingredients (APIs): Ibuprofen, aspirin, paracetamol and diltiazem hydrochloride. The drug sticking residue was quantitated by UV-spectrophotoscopy. The impact of the diluents such as microcrystalline cellulose PH102, lactose monohydrate, dicalcium phosphate, pregelatinized starch was investigated. The influence of lubricants/glidants such as magnesium stearate, acid stearic, aerosil and talc were also studied. Thereby, APIs with low melting point showed high tendency to punch sticking and this propensity increased along with particle size. These effects proved relative to APIs’ physical changes (including thermal property and polymorphism) and motivated by system temperature as well as inappropriate compacting force. Low drug loading ratio resulted in reduction of punch sticking. Inorganic fillers were more likely to cause sticking. The effects of lubricants or glidants on sticking depended on their action mechanisms. This study demonstrated the effect of various composition factors on tablet punch sticking tendency. These findings are helpful in tablet formulation for large-scale pharmaceutical production in view of punch sticking. Keywords: Punch sticking, direct compaction, tablet. Đặt vấn đề Dính chày (punch sticking) là sự cố thường gặp đó tính chất của thành phần công thức được xem trong sản xuất viên nén, biểu hiện ở các tiểu phân là một trong những nguyên nhân phổ biến của hiện dược chất có trong khối bột/cốm bị dính trên bề mặt tượng này. chày trong quá trình nén dập [1, 2]. Đây là một hiện Trên thế giới, một số nghiên cứu đã được tiến tượng phức tạp do tác động đồng thời của nhiều yếu hành để đánh giá tác động của các thành phần tố như thông số quy trình (lực dập, tốc độ dập …), công thức lên xu hướng dính chày trong quá trình thành phần công thức, tính chất hạt (kích thước, hình dập viên. Tuy nhiên, phần lớn chỉ khảo sát một cách dạng hạt …), yếu tố môi trường (độ ẩm, nhiệt độ) đơn lẻ từng trường hợp cụ thể, dữ liệu thu được và tính chất đầu dập (chất liệu, độ nhám …) [3]. Trong chưa đầy đủ để có thể hệ thống hóa và ứng dụng 8 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2019 (SỐ 524 NĂM 59)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1