NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC<br />
Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
NGUYỄN VĂN THUẬN - NGUYỄN THỊ CHUNG<br />
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br />
HOÀNG HỮU TÌNH<br />
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống, 3<br />
họ; các loài tập trung chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae<br />
(chiếm 82,60%); các giống Drawida, Pontoscolex, Perionyx và Lampito mỗi<br />
giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%). Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn<br />
gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 03 lớp và 01 phân lớp: Lớp Hình nhện<br />
(Arachnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và phân lớp Chân<br />
môi (Chilopoda). Trong đó, lớp Côn trùng gặp 7 bộ khác nhau; bộ Cánh<br />
thẳng (Orthoptera) có số họ nhiều nhất. Trong các vùng cảnh quan, thành<br />
loài giun đất cao nhất ở vùng đồng bằng, thấp nhất ở vùng đồi; giữa các<br />
vùng cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng đồi xuống đồng bằng và<br />
ngược lại. Trong các sinh cảnh, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở<br />
sinh cảnh vườn nhà, giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn, đồi trồng cây, đồi trọc<br />
đến cồn cát.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Huyện Phong Điền nằm về phía Bắc thành phố Huế, được bao bọc bởi sông Bồ và sông<br />
Ô Lâu; có tọa độ địa lý từ 16035’41” đến 16057’0” vĩ độ Bắc, và 1070 21"19” đến<br />
107021’41” kinh độ Đông; với diện tích tự nhiên 953,99 km2. Từ tháng 12/2010 đến<br />
tháng 06/2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các nhóm động vật không xương sống<br />
cỡ trung bình (Mesofauna) ở đất tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm tìm<br />
hiểu thành phần, đặc điểm phân bố, bổ sung các dẫn liệu về động vật không xương sống<br />
cỡ trung bình ở đất cho khu vực.<br />
2. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mẫu Mesofauna được thu trong các sinh cảnh đồi trồng cây lâu năm, đồi trọc, vườn nhà,<br />
ruộng cạn và cồn cát ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
Các nhóm Mesofauna được thu trong các hố đào định lượng có kích thước 50 cm x 50<br />
cm theo độ sâu của các lớp đất dày 10 cm cho đến khi không còn thu được mẫu động<br />
vật (Ghiliarov M. S., 1975) [6]. Mẫu định tính được thu đồng thời với địa điểm của hố<br />
định lượng để bổ sung thành phần loài. Nhóm Oligochaeta được bảo quản trong formol<br />
4%, các nhóm Mesofauna khác được bảo quản trong cồn 700.<br />
Định loại Mesofauna dựa theo tài liệu mô tả và khóa định loại của Chen Y (1946) [5],<br />
Blakemore R. J. (2002) [4], Thái Trần Bái (1996) [1], Nguyễn Đức Khảm và cộng sự<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 04(24)/2012: tr. 55-60<br />
<br />
56<br />
<br />
NGUYỄN VĂN THUẬN và cs.<br />
<br />
(2007) [2]; Lưu Tham Mưu, Đặng Đức Khương (2000) [3]. Các mẫu vật được lưu giữ ở<br />
Phòng thí nghiệm Động vật học, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.<br />
Chúng tôi đã phân tích 950 cá thể giun đất và 204 cá thể Mesofauna khác của 23 mẫu<br />
định tính và 92 hố đào định lượng ở 30 điểm nghiên cứu thuộc 15 xã và 1 thị trấn của<br />
huyện Phong Điền.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Thành phần loài giun đất ở huyện Phong Điền<br />
Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống (Pheretima, Pontoscolex,<br />
Drawida, Lampito và Perionyx), 3 họ (Glossoscolecidae, Megascolecidae và<br />
Moniligastridae) ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (Bảng 1).<br />
Bảng 1. Thành phần, phân bố các loài giun đất ở huyện Phong Điền<br />
Stt<br />
(1)<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
<br />
Loài và phân loài<br />
(2)<br />
Glossoscolecidae Michaelsen,1900<br />
Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856)<br />
Megascolecidae Gates, 1959<br />
Lampito mauritii Kinberg,1866<br />
Perionyx excavatus Perrier, 1872<br />
Pheretima anomala Mich, 1907<br />
Ph. aspergillum ( Perrier, 1872)<br />
Ph. bahli Gater, 1945<br />
Ph. campanulata (Rosa, 1890)<br />
Ph. digna Chen, 1946<br />
Ph. danangana Thai, 1984<br />
Ph. elongata (Perrier, 1872)<br />
Ph. houlleti Gates, 1926<br />
Ph. multitheca multitheca Chen,1938<br />
Ph. modigliani Rosa, 1889<br />
Ph. papulosa (Rosa, 1896)<br />
Ph. penichaetifera Thai, 1984<br />
Ph. posthuma (Vaillant, 1869)<br />
Ph. robusta Perrier,1872<br />
Ph. rodericensis (Grube,1879)<br />
Ph. tuberculata Gates, 1935<br />
Ph. taprobanae Beddard, 1982<br />
Ph. tripidoporophorata Thai et Nguyen, 1993<br />
Ph. varians songbaana Thai,1984<br />
Moniligastridae Claus, 1880<br />
Drawida beddardi Rosa, 1890<br />
Tổng số loài<br />
<br />
Vùng cảnh quan<br />
Đồi<br />
Đồng bằng<br />
(3)<br />
(4)<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
17<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
20<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC…<br />
<br />
57<br />
<br />
Trong 23 loài và phân loài giun đất gặp ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có<br />
19 loài thuộc giống Pheretima (chiếm 82,60%); các giống còn lại (Drawida,<br />
Pontoscolex, Lampito và Perionyx) mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%).<br />
3.2. Thành phần các nhóm Mesofauna khác ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên<br />
Huế<br />
Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 4 lớp và<br />
phân lớp là Hình nhện (Aracnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và Chân<br />
môi (Chilopoda). Xét về độ phong phú của các nhóm thì Côn trùng là lớp có số nhóm<br />
nhiều nhất (7 nhóm) thuộc các bộ khác nhau là Blattoptera (Bộ Gián), Coleoptera (Bộ<br />
Cánh cứng), Hemiptera (Bộ Cánh nửa), Hymenoptera (Bộ Cánh màng), Isoptera (Bộ<br />
Cánh đều), Orthoptera (Bộ Cánh thẳng (Bảng 2). Trong đó, Bộ Cánh thẳng gặp 2 nhóm<br />
thuộc 2 họ Dế mèn và Châu chấu, còn các bộ khác chỉ gặp 1 nhóm.<br />
Bảng 2. Danh sách các nhóm Mesofauna khác ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế<br />
Stt<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Nhóm động vật<br />
I. ARACHNIDA (LỚP HÌNH NHỆN)<br />
Aranei (Bộ Nhện)<br />
Salticidae (Họ Nhện nhảy)<br />
II. CRUSTACEA (LỚP GIÁP XÁC)<br />
Isopoda (Bộ Chân đều)<br />
III. CHILOPODA (PHÂN LỚP CHÂN MÔI)<br />
Geolophilidae (Họ rết đất)<br />
IV. INSECTA (LỚP CÔN TRÙNG)<br />
Blattoptera (Bộ Gián)<br />
Blattidae (Họ Gián)<br />
Coleoptera (Bộ Cánh cứng)<br />
Scarabaeidae (Họ Bọ hung)<br />
Hemiptera (Bộ Cánh nửa)<br />
Hymenoptera (Bộ Cánh màng)<br />
Formicidae (Họ Kiến)<br />
Isoptera (Bộ Cánh đều)<br />
Termitidae (Họ mối)<br />
Orthoptera (Bộ cánh thẳng)<br />
Gryllidae (Họ Dế mèn)<br />
Acrididae (Họ Châu chấu)<br />
<br />
3.3. Phân bố của giun đất theo các vùng cảnh quan ở Phong Điền<br />
<br />
Mẫu giun đất được thu trong 2 vùng cảnh quan: vùng đồi và vùng đồng bằng. Bảng 1<br />
giới thiệu đặc điểm phân bố của các loài giun đất theo các vùng cảnh quan. Ở vùng đồi<br />
đã gặp 17 loài giun đất (chiếm 73,91% tổng số loài). Các loài đặc trưng cho vùng cảnh<br />
quan này: Ph. aspergillum, Ph. danangana, Ph. digna, Ph. modigliani, Ph. rodericensis,<br />
Ph. tuberculata , Ph. papuloza, Ph. campanulata, Ph. penichaetifera, Ph. taprobanae,<br />
<br />
58<br />
<br />
NGUYỄN VĂN THUẬN và cs.<br />
<br />
Ph. varian songbaana, Pont. corethrurus. Ngoài ra còn gặp các loài xâm nhập từ các<br />
vùng cảnh quan khác: Ph. posthuma, ph. robusta, Ph. tripidoporophorata và Dr.<br />
beddardi (vùng đồng bằng).<br />
Vùng đồng bằng gặp 20 loài giun đất (chiếm 86,95 % tổng số loài). Ngoài các loài đặc<br />
trưng cho vùng đồng bằng: Ph. elongata, Ph. bahli, Ph. robusta, Ph. posthuma,<br />
Perionyx excavatus, Lampito mauritii) còn gặp các loài xâm nhập từ vùng núi và vùng<br />
đồi, đặc biệt là các loài từ vùng đồi. Điều này cho thấy vùng đồng bằng huyện Phong<br />
Điền vừa thể hiện tính chất của vùng đồng bằng ven biển vừa thể hiện tính chất của<br />
vùng đồng bằng ven đồi.<br />
3.4. Phân bố của giun đất theo các sinh cảnh<br />
Bảng 3. Thành phần, phân bố các loài giun đất ở huyện Phong Điền<br />
Sinh cảnh<br />
TT<br />
<br />
Loài và phân loài<br />
<br />
Đồi<br />
trọc<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
Glossoscolecidae Michaelsen,1900<br />
Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856)<br />
Megascolecidae Gates, 1959<br />
Lampito mauritii Kinberg,1866<br />
Perionyx excavatus Perrier, 1872<br />
Pheretima anomala Mich, 1907<br />
Ph. aspergillum ( Perrier, 1872)<br />
Ph. bahli Gater, 1945<br />
Ph. campanulata (Rosa, 1890)<br />
Ph. digna Chen, 1946<br />
Ph. danangana Thai, 1984<br />
Ph. elongata (Perrier, 1872)<br />
Ph. houlleti Gates, 1926<br />
Ph. multitheca multitheca Chen,1938<br />
Ph. modigliani Rosa, 1889<br />
Ph. papulosa (Rosa, 1896)<br />
Ph. penichaetifera Thai, 1984<br />
Ph. posthuma (Vaillant, 1869)<br />
Ph. robusta Perrier,1872<br />
Ph. rodericensis (Grube,1879)<br />
Ph. tuberculata Gates, 1935<br />
Ph. taprobanae Beddard, 1982<br />
Ph. tripidoporophorata Thai et Nguyen, 1993<br />
Ph. varians songbaana Thai,1984<br />
Moniligastridae Claus, 1880<br />
Drawida beddardi Rosa, 1890<br />
Tổng số loài<br />
<br />
(3)<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
10<br />
<br />
Đồi<br />
trồng<br />
cây<br />
<br />
Vườn<br />
nhà<br />
<br />
Ruộng<br />
cạn<br />
<br />
Cồn<br />
cát<br />
<br />
(4)<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
12<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
18<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
14<br />
<br />
3<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC…<br />
<br />
59<br />
<br />
Dựa vào điều kiện tự nhiên, chúng tôi chia vùng nghiên cứu thành 5 sinh cảnh: Đồi trọc,<br />
đồi trồng cây, vườn nhà, ruộng cạn và cồn cát. Các sinh cảnh này đều là sinh cảnh nhân<br />
tác với sự can thiệp ở các mức độ khác nhau của con người. Kết quả nghiên cứu sự phân<br />
bố của giun đất theo các sinh cảnh được giới thiệu ở bảng 3.<br />
Bảng 3 cho thấy, trong các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong<br />
phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà (18 loài), giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn (14 loài), đồi<br />
trồng cây (12 loài), đồi trọc (10 loài); đặc biệt sinh cảnh cồn cát chỉ gặp 3 loài, trong đó<br />
Lampito mauritii là loài đặc trưng ở đất cát còn Ph. posthuma sống phổ biến ở đất cát<br />
pha. Các loài phân bố rộng (Pont. corethrurus, Ph. digna, Ph. danangana, Ph.<br />
rodericensis, Ph. multitheca multitheca, Ph. Modigliani, Ph. penichaetifera) có mặt<br />
trong hầu hết các sinh cảnh.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống, 3 họ; các loài tập trung<br />
chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae (chiếm 82,60%); các giống Drawida,<br />
Pontoscolex, Perionyx và Lampito mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%).<br />
Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 3 lớp và 1<br />
phân lớp: Hình nhện (Arachnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và Chân<br />
môi (Chilopoda). Trong đó, lớp Côn trùng gặp 6 bộ khác nhau.<br />
Thành loài giun đất cao nhất ở vùng đồng bằng, thấp nhất ở vùng đồi. Giữa các vùng<br />
cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng đồi xuống đồng bằng và ngược lại. Trong<br />
các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh<br />
vườn nhà, giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn, đồi trồng cây, đồi trọc đến cồn cát.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]<br />
[2]<br />
[3]<br />
[4]<br />
[5]<br />
[6]<br />
<br />
Thái Trần Bái (1996), Mô tả các loài Pheretima không có manh tràng (Acoecata) mới<br />
gặp ở Việt Nam và khóa định loại Acoecata ở khu vực Đông Dương, Tạp chí Sinh<br />
học, 18 (1), tr. 1-6.<br />
Nguyễn Đức Khảm, Nguyễn Tân Vương, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Lê<br />
Văn Triển, Nguyễn Thúy Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn, Võ Thu Hiền<br />
(2007), Động Vật Chí Việt Nam, tập 15 (Mối), NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
Lưu Tham Mưu, Đặng Đức Khương (2000), Động Vật Chí Việt Nam, tập 7, NXB<br />
Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
Blakemore R. J (2002), Cosmopolitan Earthworms-an Eco-Taxonomic Guide to the<br />
Peregrine Species of the World, Published by VermEcology, PO BOX 414 Kippax,<br />
ACT 2615, Australia, pp. 62-237.<br />
Chen. Y (1946), On the terrestrial Oligochaeta from Szechuan III, J. West China<br />
Border Res. Soc.16, pp. 83-141.<br />
Ghilliarov M.S (1975), Methods of Soil zoological studies, Pub. Nauka, Moscow, pp.<br />
12-29.<br />
<br />