intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

89
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, việc sử dụng nước thải làm nước tưới cho nông nghiệp khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Bên cạnh những lợi ích, sử dụng nước thải làm nước tưới có những mặt hạn chế nhất định: nguyên nhân trong nguồn nước thải có chứa rất nhiều nguyên tố kim loại nặng có hại cho cơ thể con người, các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, các loại vi trùng gây bệnh... Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ

NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG Cu, Pb, Zn TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP<br /> DO ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC TƯỚI SÔNG NHUỆ<br /> <br /> Nguyễn Thị Lan Hương1<br /> <br /> Tóm tắt: Các mẫu đất - nước được lấy tại hai thời điểm 7/2011 (mùa mưa) và tháng 3/2012<br /> (mùa khô), dọc theo chiều dài sông Nhuệ từ cống Liên Mạc - Hà Nội đến Phủ Lý - Hà Nam để<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của nước tưới đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pb và Zn trong đất. Hàm lượng<br /> Cu và Zn trong các mẫu đất đo được tại một số vị trí vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với hàm<br /> lượng kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008/BTNMT). Mối tương quan giữa hàm lượng Cu, Pb,<br /> Zn trong nước và trong đất là khá cao, hệ số tương quan Pearson giao động từ 0,79 - 0,91. Điều đó<br /> chứng tỏ rằng việc sử dụng nước tưới của sông Nhuệ ảnh hưởng đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pb<br /> và Zn trong đất. Tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới thấp thì hàm lượng trong đất<br /> cũng rất thấp, ngược lại tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới cao thì hàm lượng trong<br /> đất cũng tăng cao.<br /> Từ khóa: Sông Nhuệ, Kim loại nặng, Đất nông nghiệp<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU1 cùng, ở sinh vật cao nhất trong chuỗi thức ăn<br /> Hiện nay, việc sử dụng nước thải làm nước (thường là con người), nồng độ KLN sẽ đủ lớn<br /> tưới cho nông nghiệp khá phổ biến không chỉ ở để gây độc.<br /> Việt Nam mà trên toàn thế giới. Bên cạnh những Sông Nhuệ bắt nguồn từ cống Liên Mạc - Hà<br /> lợi ích (tận dụng được nguồn dinh dưỡng trong Nội chảy dọc theo thành phố Hà Nội đên tận<br /> nước thải), sử dụng nước thải làm nước tưới có Phủ Lý - Hà Nam. Sông Nhuệ có diện tích lưu<br /> những mặt hạn chế nhất định: nguyên nhân trong vực 1070 km2 (Trịnh n.n.k., 2007). Nước từ hệ<br /> nguồn nước thải có chứa rất nhiều nguyên tố kim thống sông Tô Lịch và Kim Ngưu- Hà Nôi<br /> loại nặng (KLN) có hại cho cơ thể con người thường xuyên xả vào sông Nhuệ với lưu lượng<br /> (cađimi, kẽm, chì, thuỷ ngân,...), các chất hữu cơ trung bình từ 11 - 17m3/s, lưu lượng cực đại đạt<br /> độc hại khó phân hủy, các loại vi trùng gây bệnh... 30m3/s (Trịnh n.n.k., 2007). Theo nhiều kết quả<br /> Những chất độc hại trên sẽ được tích đọng trong nghiên cứu, hàm lượng Cd, Cu, Cr, Pb, Zn, Ni<br /> cây lương thực, rau quả và gây hậu quả nghiêm trong nước của hệ thống sông Tô Lịch và Kim<br /> trọng cho con người nếu ăn phải... Ngưu khá cao do sự đổ thải trực tiếp từ các nhà<br /> Khác với chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy máy, xí nghiệp dọc hai bên bờ sông (Nguyen<br /> trong đa số trường hợp, các KLN khi đã phóng n.n.k., 2007; Ho n.n.k., 2007) Ngoài ra, dọc theo<br /> thích vào môi trường sẽ tồn tại lâu dài. KLN sông Nhuệ còn có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp,<br /> tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn và làng nghề thủ công sản xuất và chế biến kim<br /> tiềm ẩn rủi ro tích luỹ trong cơ thể con người. loại đã thải trực tiếp chất thải xuống dòng sông<br /> Quá trình này bắt đầu với nồng độ rất thấp của không qua xử lý. Vì thế, nước sông Nhuệ được<br /> KLN tồn tại trong nước hoặc cặn lắng, sau đó dự đoán có độ ô nhiễm KLN rất cao, đặc biệt là<br /> được tích tụ nhanh trong các động vật và thực tại địa điểm chảy qua huyện Thanh Trì nơi giao<br /> vật sống trong nước. Tiếp đến là các động vật nhận nước thải từ hệ thống sông Tô Lịch và<br /> khác sử dụng các động và thực vật này làm thức Kim Ngưu. Sông Nhuệ cung cấp nước tưới cho<br /> ăn, dẫn đến nồng độ các KLN được tích lũy hơn 100.000 ha đất nông nghiệp, trong đó bao<br /> trong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối gồm 80.000 ha đất nông nghiệp thuộc vùng Hà<br /> Nội và 20.000 ha đất nông nghiệp vùng Hà Nam<br /> 1 (Trinh n.n.k., 2007). Do đó, việc nghiên cứu<br /> Đại học Thủy Lợi<br /> <br /> <br /> 84 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014)<br /> hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do Bảng 1. Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫu<br /> ảnh hưởng của nước sông Nhuệ là cần thiết cho Số thứ Mẫu Mẫu<br /> Vị trí<br /> công tác quản lý môi trường sông Nhuệ. tự nước đất<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1 WS1 SS1 Thụy Phương- Hà Nôi<br /> NGHIÊN CỨU 2 WS2 SS2 Phú Diễn-Hà Nôi<br /> 3 WS3 SS3 Vạn Phúc-Hà Nôi<br /> 2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu<br /> 4 WS4 SS4 Hữu Hòa-Hà Nôi<br /> Các mẫu đất - nước được lấy tại hai thời 5 WS5 SS5 Thanh Liệt-Hà Nôi<br /> điểm 7/2011 (mùa mưa) và tháng 3/2012 (mùa 6 WS6 SS6 Tả Thanh Oai-Hà Nôi<br /> khô), dọc theo chiều dài sông Nhuệ từ cống Liên 7 WS7 SS7 Đại Áng-Hà Nôi<br /> Mạc - Hà Nội đến Phủ Lý- Hà Nam. Vị trí lấy 8 WS8 SS8 Cự Đà- Hà Tây<br /> mẫu và các ký hiệu mẫu được mô tả trong hình 9 WS9 SS9 Nhị Khê- Hà Tây<br /> 1 và bảng 1. 10 WS10 SS10 Hiền Giang- Hà Tây<br /> 11 WS11 SS11 Đồng Quan- Hà Tây<br /> Các mẫu nước (12 mẫu) được lấy ở độ sâu 12 WS12 SS12 Hoàng Đông- Hà nam<br /> trung bình 20 cm theo phương pháp hỗn hợp tại<br /> nhiều điểm khác nhau với cùng một đối tượng, Cu (mg/l)<br /> 0,55<br /> chứa trong các bình polime 0,5 lít cho vào 2ml 0,50<br /> QCVN 08:<br /> 2008/BTNMT<br /> 0,45 Cột B1<br /> HNO3 đặc để bảo quản dùng để đo hàm lượng 0,40<br /> 0,35<br /> Cột A2<br /> mùa mưa<br /> Cu, Pb, Zn. 0,30<br /> 0,25<br /> mùa khô<br /> <br /> <br /> Các mẫu đất nghiên cứu (12 mẫu) được lấy ở 0,20<br /> 0,15<br /> <br /> tầng đất mặt (0 - 25 cm). Mẫu sau khi lấy về, 0,10<br /> 0,05<br /> 0,00 Vị trí lấy mẫu<br /> làm khô ở nhiệt độ phòng, nghiền và rây mẫu WS1 WS2 WS3 WS4 WS5 WS6 WS7 WS8 WS 9 WS10 WS11 WS12<br /> <br /> <br /> qua rây 2 mm. Mẫu này được sử dụng để xác Pb (mg/l) QCVN 08:<br /> 0,055<br /> 2008/BTNMT<br /> định hàm lượng Cu, Pb, Zn. 0,050<br /> 0,045<br /> Cột B1<br /> Cột A2<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu 0,040<br /> 0,035<br /> mùa khô<br /> mùa mưa<br /> 2.2.1 Phân tích hàm lượng KLN tổng số 0,030<br /> 0,025<br /> <br /> trong nước 0,020<br /> 0,015<br /> <br /> Xác định kim loại nặng trong nước theo 0,010<br /> 0,005<br /> 0,000 Vị trí lấy mẫu<br /> phương pháp của Eaton et at.,1995. WS1 WS2 WS3 WS4 WS5 WS6 WS7 WS8 WS 9 WS10 WS11 WS12<br /> <br /> Zn (mg/l)<br /> QCVN 08:<br /> 1,6<br /> 1,5 2008/BTNMT<br /> 1,4 Cột B1<br /> 1,3<br /> 1,2 Cột A2<br /> 1,1 mùa khô<br /> 1,0<br /> 0,9 mùa mưa<br /> 0,8<br /> 0,7<br /> 0,6<br /> 0,5<br /> 0,4<br /> 0,3<br /> 0,2<br /> 0,1<br /> 0,0 Vị trí lấy mẫu<br /> WS1 WS2 WS3 WS4 WS5 WS6 WS7 WS8 WS 9 WS10 WS11 WS12<br /> <br /> <br /> QCVN 08:2008/BTNMT: QUY CHUẨN KỸ THUẬT<br /> QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT<br /> Cột A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt<br /> nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo<br /> tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử<br /> dụng như loại B1 và B2.<br /> Cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi<br /> hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất<br /> lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng<br /> như loại B2<br /> Hình 2. Hàm lượng kim loại Cu, Pb, Zn trong<br /> Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông Nhuệ vào mùa mưa và mùa khô<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 85<br /> 2.2.2. Phân tích hàm lượng KLN tổng số nhanh này do tại vị trí WS2 bắt đầu tiếp nhận<br /> trong đất nguồn nước thải ô nhiễm từ khu công nghiệp và<br /> Mẫu đất qua rây 2 mm được phá hủy trong nước thải các hộ dân cư. Điển hình như cụm<br /> bình Kjeldahl với dung dịch cường thủy (tỷ lệ công nghiệp Phú Minh (xã Cổ Nhuế, Từ Liêm)<br /> đất/dung dịch: 1/10). Mẫu sau khi để nguội do công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà<br /> được chuyển vào bình định mức 50 ml và lọc làm chủ đầu tư, và KCN Từ Liêm, nước thải từ<br /> qua giấy lọc loại xenlulo không tro, có cỡ lỗ các khâu rửa khuôn mẫu sau khi đúc nhôm, rửa<br /> trung bình khoảng 8µm và có đường kính 150 bản kẽm, nhuộm vải, bao nhựa… chưa có hệ<br /> mm. Dịch lọc được sử dụng để xác định hàm thống xử lý nước thải tập trung, nên toàn bộ<br /> lượng Cu, Pb và Zn trên máy AAS (Perkin nước thải từ cụm công nghiệp xả thẳng ra sông<br /> Elmer AA 800) (Committee of Soil Standard Nhuệ. Còn tại vị trí WS5 thì nhận một lượng lớn<br /> Methods for Analyses and Measurements, 1986) nước thải sinh hoạt từ sông Tô Lịch và nước<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thải từ một số các cơ sở sản xuất công nghiệp<br /> 1. Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước sông rất ô nhiễm không qua xử lý như: Công ty Cổ<br /> Nhuệ phần cơ khí 75 ở xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh<br /> Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước sông Trì. Từ vị trí WS9 đến vị trí WS12 do không<br /> Nhuệ tại các thời điểm lấy mẫu được trình bày ở tiếp nhận thêm nguồn ô nhiễm nào khác cộng<br /> hình 2. Hình 2 chỉ ra rằng hàm lượng Cu, Pb và với quá trình tự làm sạch và pha loãng bởi các<br /> Zn trong các mẫu nước tại sông Nhuệ có sự nguồn nước khác như sông Đáy qua kênh Vân<br /> khác nhau giữa các vị trí lấy mẫu và thời điểm Đình nên hàm lượng Cu đã giảm dần.<br /> lấy mẫu. Hàm lượng Pb có giá trị thấp nhất tại điểm<br /> Hàm lượng Cu, Pb và Zn trong các mẫu nước thượng nguồn lấy nước từ sông Hồng qua cống<br /> dao động từ 0,039 mg/L- 0,328 mg/L; 0,009 Liên Mạc (WS1). Hàm lượng Pb trong các mẫu<br /> mg/L - 0,045 mg/L và 0,150 mg/L - 1,213 mg/L nước có giá trị cao tại một số vị trí như WS5,<br /> vào mùa khô và từ 0,012mg/L - 0,033 mg/L; WS6, WS7 và WS12. Tại vị trí WS5 - WS7<br /> 0,006 mg/L- 0,017 mg/L và 0,087 mg/L- 0,197 hàm lượng chì tăng cao do các điểm này tiếp<br /> mg/L vào mùa mưa. Vào mùa mưa, nước sông nhận nguồn nước thải từ khu công nghiệp Văn<br /> Nhuệ được pha loãng bởi nước mưa và nước Điển, đặc biệt là nhà máy pin Văn Điển nên<br /> sông Hồng, kết hợp quá trình tự làm sạch nên hàm lượng chì khá cao; tại vị trí WS12 có hàm<br /> hàm lượng các kim loại nặng khá thấp và hàm lượng Pb cao do vị trí lấy mẫu chỉ cách đường<br /> lượng tại các vị trí lấy mẫu từ đầu sông đến cuối quốc lộ 1A vài trăm mét nên ảnh hưởng của các<br /> sông dao động không nhiều. Hàm lượng Cu, Pb, hoạt động giao thông dẫn đến hàm lượng<br /> Zn đo được vào mùa mưa đều nằm trong tiêu Pbcũng cao hơn các điểm khác.<br /> chuẩn cho phép đối với chất lượng nước mặt Hàm lượng Zn trong nước sông Nhuệ tại<br /> dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt cột A2 - điểm thượng nguồn lấy nước từ sông Hồng qua<br /> QCVN 08:2008/BTNMT. Vào mùa khô, khi cống Liên Mạc có giá trị rất thấp. Hàm lượng<br /> lượng mưa khá ít và không có sự pha loãng của kẽm bắt đầu tăng đột biến tại vị trí WS2 và giảm<br /> nước mưa thì hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước dần từ vị trí WS5 về cuối nguồn. Nguyên nhân<br /> có sự biến động khá lớn. Hình 2 chỉ ra có đến của sự tăng nhanh tại vị trí WS2 do tại vị trí<br /> 6/12 vị trí có hàm lượng Pb, 2/12 vị trí có hàm WS2 tiếp nhận nguồn nước thải ô nhiễm của<br /> lượng Cu và 1/12 vị trí có hàm lượng Zn trong cụm công nghiệp Phú Minh (xã Cổ Nhuế, Từ<br /> các mẫu nước sông Nhuệ vượt quá tiêu chuẩn Liêm) do công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng<br /> cho phép đối với chất lượng nước mặt dùng cho Việt Hà làm chủ đầu tư, nước thải từ các khâu<br /> mục đích cấp nước sinh hoạt cột A2 - QCVN rửa khuôn mẫu sau khi đúc nhôm, rửa bản kẽm,<br /> 08:2008/BTNMT. nhuộm vải, bao bì nhựa… chưa có hệ thống xử<br /> Tại điểm thượng nguồn lấy nước từ sông lý nước thải tập trung, nên toàn bộ nước thải từ<br /> Hồng qua cống Liên Mạc hàm lượng Cu, Pb và cụm công nghiệp xả thẳng ra sông Nhuệ. Từ vị<br /> Zn trong nước sông Nhuệ có giá trị rất thấp. trí WS9 đến vị trí WS12 do không tiếp nhận<br /> Hàm lượng Cu, bắt đầu tăng nhanh từ vị trí thêm nguồn ô nhiễm nào khác cộng với quá<br /> WS2 đến vị trí WS5, nguyên nhân của sự tăng trình tự làm sạch và pha loãng bởi các nguồn<br /> <br /> <br /> 86 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014)<br /> nước khác như sông Đáy qua kênh Vân Đình vị trí cuối nguồn. Hàm lượng Zn đo được tại hai<br /> nên hàm lượng Zn đã giảm dần. điểm SS2 (244,6 mg/kg - 259,3 mg/kg) và SS5<br /> 2. Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong các mẫu đất (218,4 mg/kg - 220,3 mg/kg) đã vượt quá tiêu<br /> Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong các mẫu đất sông chuẩn cho phép đối với hàm lượng kim loại Zn<br /> Nhuệ được thể hiện trên hình 3. Hình 3 cho thấy trong đất - QCVN 03:2008/BTNMT từ 1,22 -<br /> hàm lượng Cu, Pb, Zn trong các mẫu đất sử dụng 1,30 lần; và 1,09 - 1,10 lần.<br /> nước tưới của sông Nhuệ có sự khác nhau giữa Hình 3 cho thấy lưu vực sông bị ô nhiễm Cu,<br /> các điểm lấy mẫu và thời gian lấy mẫu. Hàm Pb, Zn nhất từ vị trí WS2 đến vị trí WS6. Tại<br /> lượng Cu, Pb, Zn trong các mẫu đất dao động từ các khu vực này hàm lượng Cu, Pb, Zn có giá trị<br /> 22,0 mg/kg - 99,2 mg/kg; 30,1 mg/kg - 68,3 cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác của<br /> mg/kg; 119,3 mg/kg - 259,3 mg/kg vào mùa khô lưu vực sông Nhuệ. Các vị trí SS4 và vị trí SS6<br /> và từ 20,2 mg/kg - 79,4 mg/kg; 24,1 mg/kg - đã có dấu hiệu ô nhiễm Cu. Các vị trí SS2 và<br /> 66,7mg/kg; 110,7mg/kg - 244,6 mg/kg vào mùa SS5 đã có dấu hiệu ô nhiễm cả Cu và Zn. Hàm<br /> mưa. Mùa mưa hàm lượng Cu, Pb và Zn trong lượng Pb tại các điểm này cũng rất cao đã tiệm<br /> các mẫu đất thấp hơn so với mùa khô. cận với đường giới hạn cho phép đối với hàm<br /> Hàm lượng Cu thấp ở vị trí đầu nguồn SS1, lượng kim loại nặng trong đất.<br /> tăng lên ở các vị trí giữa nguồn SS2 và SS5 và<br /> giảm dần về các vị trí cuối nguồn. Hàm lượng Cu (mg/kg)<br /> 120<br /> Cu đo được tại một số điểm lấy mẫu đất đã vượt 110<br /> 100<br /> QCVN 03:<br /> 2008/BTNMT<br /> <br /> quá tiêu chuẩn cho phép đối với hàm lượng kim 90<br /> 80 mùa mưa<br /> 70 mùa khô<br /> loại Cu trong đất - QCVN 03:2008/BTNMT: 60<br /> 50<br /> 40<br /> WS2 (58,1 mg/kg - 62,4 mg/kg, vượt quá 1,16 - 30<br /> 20<br /> <br /> 1,25 lần), WS4 (56,1 mg/kg - 62,5 mg/kg, vượt 10<br /> 0<br /> SS1 SS2 SS3 SS4 SS5 SS6 SS7 SS8 SS9 SS10 SS11 SS12 Vị trí lấy mẫu<br /> quá 1,12 - 1,25 lần), WS5 (79,4 mg/kg - 99,2<br /> mg/kg, vượt quá 1,59 - 1,98 lần), WS6 (59,8 Pb (mg/kg)<br /> <br /> mg/kg - 61,8 mg/kg, vượt quá 1,2 - 1,24 lần). 80<br /> <br /> 70<br /> QCVN 03:<br /> 2008/BTNMT<br /> <br /> Hàm lượng Cu tại các điểm này cao hơn so với 60<br /> mùa mưa<br /> 50 mùa khô<br /> các điểm khác nguyên nhân do các vị trí này sử 40<br /> <br /> dụng nước tưới có hàm lượng Cu trong nước 30<br /> <br /> 20<br /> <br /> cao hơn các vị trí khác. 10<br /> <br /> 0<br /> Hàm lượng Pb trong các mẫu đất sử dụng nước SS1 SS2 SS3 SS4 SS5 SS6 SS7 SS8 SS9 SS10 SS11 SS12 Vị trí lấy mẫu<br /> <br /> <br /> tưới của sông Nhuệ tăng từ vị trí SS1 đến vị trí Zn (mg/kg)<br /> <br /> SS5 và giảm tại vị trí SS11 và tăng lên tại vị trí 300<br /> QCVN 03:<br /> 2008/BTNMT<br /> <br /> SS12. Tất cả các giá trị hàm lượng Pb đo được 250<br /> mùa mưa<br /> 200 mùa khô<br /> trong mẫu đất vào mùa mưa và mùa khô đều nằm<br /> 150<br /> trong tiêu chuẩn cho phép - QCVN 03:2008/ 100<br /> <br /> BTNMT, nhưng qua hình 3 cho thấy có một số 50<br /> <br /> mẫu có hàm lượng Pb rất cao như tại vị trí WS5 0<br /> Vị trí lấy mẫu<br /> SS1 SS2 SS3 SS4 SS5 SS6 SS7 SS8 SS9 SS10 SS11 SS12<br /> (68,3 mg/kg) đã tiệm cận với đường tiêu chuẩn<br /> cho phép. Hàm lượng chì trong mẫu đất và các Chú thích:<br /> mẫu nước tại vị trí giữa sông Nhuệ đều có giá trị QCVN 03:2008/BTNMT: QUY CHUẨN<br /> khá cao qua đó cho thấy hàm lượng chì trong các KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIỚI HẠN CHO<br /> mẫu đất chịu ảnh hưởng lớn từ hàm lượng chì PHÉP CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT<br /> trong nước tưới của sông Nhuệ. Cột 1 : Áp dụng cho đất nông nghiệp.<br /> Hàm lượng Zn thấp ở vị trí đầu nguồn SS1 Hình 3. Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất sử<br /> tăng lên ở vị trí SS2 và SS5 và giảm dần về các dụng nước tưới sông Nhuệ<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 87<br /> 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của nước sông rất cao. Như vậy việc sử dụng nước tưới lấy từ<br /> Nhuệ đến hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất sử sông Nhuệ có hàm lượng lượng Cu, Pb, Zn cao<br /> dụng nước tưới từ sông Nhuệ đã ảnh hưởng đến hàm Cu, Pb, Zn) trong đất.<br /> Để đánh giá mối tương quan giữa hàm lượng 4. KẾT LUẬN<br /> Cu, Pb, Zn trong nước và hàm lượng Cu, Pb, Zn Chất lượng nước tưới của sông Nhuệ có sự<br /> trong đất sử dụng nước tưới từ sông Nhuệ, sử biến đổi mạnh mẽ theo chiều dài dòng sông.<br /> dụng phương pháp phân tích tương quan bằng Mức độ ô nhiễm của sông thể hiện rõ rệt về mùa<br /> việc tính toán hệ số tương quan Pearson khô. Một số mẫu nước đã có hàm lượng Cu, Pb,<br /> (Cantwell n.n.k., 2002). Zn vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với chất<br /> Kết quả tính toán mối tương quan giữa hàm lượng nước mặt cột A2 - QCVN<br /> lượng Cu, Pb, Zn trong nước với hàm lượng Cu, 08:2008/BTNMT (WS2: 1,213 mgZn/L vượt<br /> Pb, Zn trong đất được trình bày ở hình 4. Hình 4 1,213 lần; WS5: 0,328 mgCu/L vượt 1,64 lần;<br /> cho thấy hệ số tương quan Pearson khá cao dao 0,045mgPb/L vượt 2,25 lần).<br /> động từ 0,79 - 0,93, trong đó mối tương quan của Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong các mẫu đất sử<br /> hàm lượng Cu trong nước và trong đất là chặt dụng nước tưới của sông Nhuệ có sự khác nhau<br /> chẽ nhất (r = 0,93), tiếp đến là hàm lượng Zn (r = giữa các khu vực nghiên cứu và giữa các mùa<br /> 0,91) và cuối cùng là hàm lượng Pb (r = 0,79). nghiên cứu. Hàm lượng Cu và Zn đo được tại<br /> Hệ số tương quan này chứng tỏ vị trí có hàm một số điểm lấy mẫu đất đã vượt quá tiêu chuẩn<br /> lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới cao thì hàm cho phép đối với hàm lượng kim lượng nặng<br /> lượng kim loại nặng trong đất cũng rất cao. trong đất - QCVN 03:2008/BTNMT (WS2: 58,1<br /> Việc sử dụng nước tưới của sông Nhuệ ảnh - 62,4 mgCu/kg vượt 1,16 - 1,25 lần, 244,6 -<br /> hưởng đến hàm lượng của các kim loại nặng 259,3 mgZn/kg; WS4: 56,1 - 62,5 mgCu/kg<br /> trong đất. So sánh tại 3 khu vực nghiên cứu vượt 1,12 - 1,25 lần; WS5: 79,4 - 99,2<br /> hàm lượng kim loại nặng trong nước và hàm mgCu/kg vượt 1,59 - 1,98 lần, 218,4 -220,3<br /> lượng kim loại nặng trong đất: điểm đầu nguồn mgZn/kg vượt 1,09 - 1,10 lần; WS6: 59,8 - 61,8<br /> WS1, SS1 (Thụy Phương), giữa nguồn WS5, mgCu/kg vượt quá 1,2 - 1,24 lần).<br /> SS5 (Thanh Liệt) và cuối nguồn WS12, SS12 Mối tương quan giữa hàm lượng Cu, Pb, Zn<br /> (Hoàng Đông) để nhận rõ hơn điều này. trong nước với hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất<br /> khá cao, hệ số tương quan Pearson giao động từ<br /> Bảng 2. So sánh hàm lượng kim loại nặng trong 0,79 - 0,91, trong đó mối tương quan của hàm<br /> đất và trong nước tại 3 khu vực nghiên cứu lượng Cu trong nước và trong đất là chặt chẽ<br /> Địa điểm nhất (r = 0,93), tiếp đến là hàm lượng Zn (r =<br /> Thượng Giữa Cuối 0,91) và cuối cùng là hàm lượng Pb (r = 0,79).<br /> nguồn nguồn nguồn<br /> Hàm<br /> (Thụy (Thanh (Hoàng<br /> Quá trình sử dụng nước sông Nhuệ để làm nước<br /> lượng tưới cho nông nghiệp cũng đã tích lũy một<br /> Phương) Liệt) Đông)<br /> KLN<br /> lượng lớn hàm lượng KLN trong đất.<br /> Trong Cu 0,039 0,328 0,064<br /> nước Pb 0,009 0,045 0,033<br /> (mg/l) Zn 0,154 0,565 0,150 Đồng (Cu) Linear (Đồng (Cu))<br /> <br /> 120,0<br /> Hàm lượng đồng (Cu) trong đất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trong Cu 22,0 99,2 25,2<br /> 100,0 y = 252,03x + 11,08<br /> đất Pb 30,1 68,3 61,5 R2 = 0,8738<br /> <br /> (mg/kg) Zn 127 220,3 119,3 80,0<br /> <br /> <br /> Từ bảng 2 nhận thấy rằng tại điểm có hàm 60,0<br /> <br /> 40,0<br /> lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới thấp thì hàm<br /> 20,0<br /> lượng kim loại nặng trong đất cũng rất thấp. 0,0<br /> Điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35<br /> <br /> Hàm lượng đồng (Cu) trong nước<br /> cao thì hàm lượng kim loại nặng trong đất cũng<br /> <br /> <br /> 88 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014)<br /> Chì (Pb) Linear (Chì (Pb)) Kẽm (Zn) Linear (Kẽm (Zn))<br /> <br /> 80,0 300,0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H àm lư ợ ng k ẽm (Zn) trong đấ t<br /> y = 128,62x + 115,88<br /> H àm lư ợ n g ch ì (P b) tro ng đ ất<br /> <br /> <br /> <br /> 70,0 R2 = 0,8298<br /> 250,0<br /> y = 997,44x + 21,369<br /> 60,0<br /> R2 = 0,6242 200,0<br /> 50,0<br /> <br /> 40,0 150,0<br /> <br /> 30,0 100,0<br /> 20,0<br /> 50,0<br /> 10,0<br /> <br /> 0,0 0,0<br /> 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4<br /> 0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05<br /> Hàm lượng kẽm (Zn) trong nước<br /> Hàm lượng chì (Pb) trong nước<br /> <br /> Hình 4. Mối tương quan giữa hàm lượng Cu. Pb, Zn trong nước và trong đất<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Committee of Soil Standard Methods for Analyses and Measurements. 1986. Soil Standard<br /> Methods for Analyses and Measurements. Hakuyusha, Tokyo.<br /> 2. Eaton, A.D., Clesceri, L.S., Greenberg, A.E. (Eds.). 1995. Standard Methods for Examination<br /> of Water and Wastewater. 19th ed. American Public Health Association, Washington.<br /> 3. Ho, T.L.T., and K. Egashira. 2000. Heavy metal Characteristic of River Sediment in Hanoi,<br /> Vietnam. Communication Soil Science Plant Analysis: 31, 2901-2916.<br /> 4. Ministry of Science Technology and Environment, MOSTE of Vietnam. 2008. The standard for the<br /> water and soil.<br /> 5. Nguyen, T. L. H., M. Ohtsubo, L. Y. Loretta, and T. Higashi,. 2007. Heavy Metal Pollution of the To-<br /> Lich and Kim-Nguu River in Hanoi City and the Industrial Source of the Pollutants. Journal of<br /> Agricultural Faculty Kyushu University: 52(1), 141-146.<br /> 6. Trinh, A. D., Vachaud, G., Bonnet, M.P., Prieur, N., Vu, D. L., and Le, L.A. 2007.<br /> Experimental investigation and modeling approach of the impact of urban waste on a tropical<br /> river: a case study of the Nhue River, Hanoi, Vietnam. Journal ò Hydrology: 334, 347-358.<br /> <br /> Abstract<br /> THE EFFECT OF IRRIGATED WATER FROM THE NHUE RIVER ON THE<br /> ACCUMULATION OF CD, CR AND CU IN THE AGRICULTURAL SOIL<br /> <br /> The heavy metal pollution of water in the Nhue River, that receives wastewater from the To Lich<br /> and Kim Nguu River system, was investigated together with the effects of use of this water for the<br /> irrigation of the surrounding farmland. Twelve water samples and 12 soils samples were collected<br /> from 12 locations in the Nhue River at rainy season (8/2011) and dry season (3/2012) for heavy<br /> metal analyses. The results showed that heavy metal concentrations of Cu, Pb and Zn in the soil<br /> samples were much different between locations and seasons. Most of soils samples had Cu and Zn<br /> concentrations were over limitation of Vietnamese standard for agricultural soil<br /> (03:2008/BTNMT). The relation coefficient between heavy metal concentration of Cu, Pb and Zn of<br /> water sample and soil sample was very high, Pearson coefficient ranged from 0.79-0.91 for Cu. The<br /> results showed that using irrigation water from the Nhue River effected to cumulate heavy metal<br /> concentration in the agrilculrural soil.<br /> Keywords: Nhue River, Heavy Metal, Agricultural Soil<br /> <br /> Người phản biện: TS. Phạm Thị Ngọc Lan BBT nhận bài: 12/3/2014<br /> Phản biện xong: 30/6/2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 89<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2