intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ cấp) trong xử lý môi trường

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ cấp) trong xử lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, Sử dụng chế phẩm sinh học làm đệm lót sinh học cho chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 đã cho kết quả rất tốt trong việc cải thiện môi trường chăn nuôi, làm giảm mùi hôi của chuồng nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ cấp) trong xử lý môi trường

Đào Văn Biên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 77 - 82<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT HỮU HIỆU<br /> (EM THỨ CẤP) TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI GÀ<br /> TẠI HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC<br /> Đào Văn Biên*, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Tuấn Anh<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ<br /> cấp) trong xử lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy,<br /> Sử dụng chế phẩm sinh học làm đệm lót sinh học cho chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Vĩnh Phúc năm<br /> 2013 đã cho kết quả rất tốt trong việc cải thiện môi trường chăn nuôi, làm giảm mùi hôi của<br /> chuồng nuôi. Lượng khí thải NH3 giảm 5,71 lần; khí H2S giảm 4,48 lần so với phương pháp chăn<br /> nuôi truyền thống. Hàm lượng N, P, K trong phân tăng, cụ thể: Nitơ tổng số tăng 1,41 lần;<br /> Photpho tổng số tăng 1,62 lần; Kali tổng số tăng 1,58 lần, điều này làm tăng chất lượng phân bón.<br /> Trong khi đó hàm lượng các chủng vi sinh vật trong chuồng nuôi lại có xu hướng giảm mạnh. Sử<br /> dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trong chăn nuôi gia cầm mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả<br /> môi trường và tăng thu nhập cho người dân cao hơn so với phương pháp chăn nuôi truyền thống.<br /> Chế phẩm sinh học (EM thứ cấp) đã được đón nhận như là một giải pháp để đảm bảo cho một nền<br /> nông nghiệp phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.<br /> Từ khóa: Đệm lót sinh học, chăn nuôi gà, EM thứ cấp , hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững,<br /> bảo vệ môi trường.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trong những năm gần đây, cùng với sự phát<br /> triển của nền kinh tế đất nước thì nhu cầu của<br /> người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn<br /> nuôi ngày càng đòi hỏi cao hơn không những<br /> về số lượng mà cả về chất lượng. Đi đôi với<br /> việc phát triển chăn nuôi, một vấn đề cần<br /> quan tâm giải quyết đó là bảo vệ môi trường,<br /> giảm thiểu những chất thải và chất độc do<br /> chăn nuôi gây ra đang trở thành mối quan tâm<br /> chung của toàn xã hội (Nguyễn Thị Liên và<br /> cộng sự, 2010) [2].<br /> Hòa cùng xu thế phát triển của đất nước trong<br /> những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã có những<br /> bước tiến vượt bậc. Sự phát triển sản xuất các<br /> ngành nói chung, sản xuất nông nghiệp nói<br /> riêng trong đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là<br /> chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Vĩnh Phúc đã có<br /> nhiều sụ thay đổi, góp phần to lớn vào sự phát<br /> triển kinh tế chung của tỉnh nhà. Trong thời<br /> gian qua các vấn đề bảo vệ môi trường nông<br /> thôn đã được các cấp chính quyền quan tâm,<br /> tuy nhiên việc quản lý và xử lý chất thải vẫn<br /> còn nhiều hạn chế.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0918 475995, Email: daovanbien0103@gmail.com<br /> <br /> Với mục đích ứng dụng chế phẩm EM trong<br /> việc cải thiện môi trường và xử lý chất thải<br /> chăn nuôi, cụ thể là chăn nuôi gà, chúng tôi<br /> tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu<br /> quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM<br /> thứ cấp) trong xử lý môi trường chăn nuôi<br /> gà tại huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc”.<br /> Với mục tiêu để ngăn chặn, xử lý tình trạng ô<br /> nhiễm môi trường nước, không khí thông qua<br /> đó từng bước nâng cao chất lượng môi trường<br /> nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp<br /> nông thôn bền vững.<br /> VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Chế phẩm sinh học EM thứ cấp<br /> - Đệm sinh học (Trấu, mùn cưa, cám ngô, rỉ<br /> mật đường)<br /> - Gà thịt, gà đẻ<br /> - Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại thôn<br /> Quan ngoại, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo –<br /> Vĩnh Phúc.<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08 năm 2013<br /> đến tháng 10 năm 2014<br /> 77<br /> <br /> Đào Văn Biên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Để thực<br /> hiện nội dung trên chúng tôi tiến hành điều tra<br /> số mẫu ở trong tỉnh Vĩnh Phúc điều tra ngẫu<br /> nhiên 150 hộ bằng phương pháp sử dụng bộ câu<br /> hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp. Các hộ dân<br /> được lựa chọn có trình độ học vấn khác nhau.<br /> - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu<br /> thập số liệu thứ cấp ở phòng Nông nghiệp và<br /> phòng Tài nguyên Môi trường ở các huyện,<br /> thành phố. Các số liệu về điều kiện tự nhiên<br /> kinh tế xã hội… từ các tài liệu có sẵn.<br /> - Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại 10 hộ chăn<br /> nuôi gà theo quy mô trang trại với số lượng từ<br /> 500 đến 1000 con gà đẻ tương đương (500<br /> m2/ sàn nuôi) tại xã Tam Quan, huyện Tam<br /> đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.<br /> Thí nghiêm gồm 5 công thức:<br /> Công thức 1: KU1 (chăn nuôi truyền thống<br /> không sử dụng chế phẩm)<br /> Công thức 2: ĐB (làm đệm lót sinh học<br /> dạng bột)<br /> <br /> 123(09): 77 - 82<br /> <br /> Công thức 5: ĐLU (làm đệm lót sinh học<br /> dạng lỏng + cho gà uống chế phẩm pha loãng<br /> với tỷ lệ 30/00)<br /> Các chỉ tiêu theo dõi gồm: đánh giá khả năng<br /> xử lý khí độc H2S, NH3 trong chất thải chăn<br /> nuôi; đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng N,<br /> P, K tổng số, độ ẩm trong chất thải chăn nuôi;<br /> đánh giá hàm lượng vi sinh vật trong chất thải<br /> chăn nuôi như Ecoli, Coliform, sammonella.<br /> Phân tích các chỉ tiêu hóa học và sinh học theo<br /> phương pháp và tiêu chuẩn tại phòng thí<br /> nghiệm - Viện Khoa học Sự sống của Đại học<br /> Thái Nguyên, phòng thí nghiệm của Khoa Môi<br /> trường – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.<br /> - Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu<br /> trong phòng thí nghiệm<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN<br /> Đánh giá về quy mô thực hiện<br /> - Quy mô: Thực hiện 10 hộ chăn nuôi gà theo<br /> quy mô trang trại với số lượng từ 500 đến 1000<br /> con gà đẻ tương đương (500 m2/ sàn nuôi).<br /> <br /> Công thức 3: ĐL (làm đệm lót sinh học<br /> dạng lỏng)<br /> <br /> - Địa điểm: xã Tam Quan, huyện Tam Đảo,<br /> tỉnh Vĩnh Phúc<br /> <br /> Công thức 4: ĐBU (làm đệm lót sinh học<br /> dạng bột + cho gà uống chế phẩm pha loãng<br /> với tỷ lệ 30/00).<br /> <br /> - Đối tượng hưởng lợi: người chăn nuôi,<br /> những người nông dân đang sinh sống thuộc<br /> khu vực nơi thực hiện đề tài.<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách 10 hộ dân tham gia mô hình đệm sinh học tại Thôn Quan Ngoại – Xã Tam Quan –<br /> Huyện Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc<br /> Họ và tên<br /> Nguyễn Xuân Trường<br /> Nguyễn Văn Toản<br /> Nguyễn Văn Yên<br /> Nguyễn Văn Bình<br /> Nguyễn Hồng Tuyên<br /> Đào Văn Khang<br /> Lăng Xuân Hảo<br /> Trần Văn Tuấn<br /> Lê Thanh Nghị<br /> Đào Văn Lập<br /> <br /> 78<br /> <br /> Diện tích chuồng nuôi<br /> (Đvt: m2)<br /> S = 700m2/ chuồng<br /> S = 600m2/ chuồng<br /> S = 600m2/ chuồng<br /> S = 700m2/ chuồng<br /> S = 600m2/ chuồng<br /> S = 500m2/ chuồng<br /> S = 700m2/ chuồng<br /> S = 250m2/ chuồng<br /> S = 200m2/ chuồng<br /> S = 600m2/ chuồng<br /> <br /> Số lượng gia cầm<br /> (Đvt: con)<br /> 5.000 gà đẻ<br /> 2.000 gà đẻ<br /> 5.000 gà đẻ<br /> 5.000 gà đẻ<br /> 3.000 gà đẻ<br /> 5.000 gà đẻ<br /> 5.000 gà đẻ<br /> 2.000 gà đẻ<br /> 2.000 gà đẻ<br /> 5.000 gà đẻ<br /> <br /> Hiện trạng<br /> chuồng nuôi<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> chuồng trệt<br /> <br /> Đào Văn Biên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 77 - 82<br /> <br /> Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gà<br /> Hiệu quả đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu tốn với nuôi gà đẻ<br /> Bảng 2. Kết quả tỷ lệ đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu thụ của gà trong các tuần tuổi<br /> 20<br /> Tuần thứ<br /> Công thức<br /> <br /> Tỷ lệ đẻ<br /> trứng<br /> (%)<br /> <br /> Lượng<br /> thức ăn<br /> (gam/con<br /> /ngày)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> đẻ<br /> trứng<br /> (%)<br /> <br /> 40<br /> Lượng<br /> thức ăn<br /> (gam/con/<br /> ngày)<br /> <br /> 105<br /> <br /> 94,30<br /> <br /> 117<br /> <br /> 91,70<br /> <br /> 117<br /> <br /> 103<br /> <br /> 95,50<br /> <br /> 114<br /> <br /> 92,30<br /> <br /> 115<br /> <br /> 31,00<br /> 33,00<br /> <br /> Tỷ lệ đẻ<br /> trứng (%)<br /> <br /> Nuôi thông thường (không sử<br /> dụng chế phẩm)<br /> Sử dụng đệm sinh học kết hợp<br /> cho uống<br /> <br /> 30<br /> Lượng<br /> thức ăn<br /> (gam/con<br /> /ngày)<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra nông hộ)<br /> <br /> Hiệu kinh tế của việc chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học<br /> Bảng 3. Sơ bộ tính toán chi phí cho đàn gà đẻ 200 con từ 20 - 40 tuần tuổi<br /> Đơn vị tính: VNĐ<br /> Nội dung<br /> Giống<br /> Thức ăn<br /> Thú y<br /> Điện + nước<br /> Lao động<br /> Dụng cụ<br /> Khấu hao chuồng trại<br /> Chi phí khác<br /> Mua Bio-TMT<br /> Tổng chi<br /> 2. Thu (VNĐ)<br /> Bán trứng gà<br /> Bán phân<br /> Tổng thu<br /> Chênh lệch (Thu - chi)<br /> So sánh TN/ĐC (lần)<br /> <br /> Nuôi thông thường<br /> 1. Chi phí (VNĐ)<br /> 3.000.000<br /> 36.300.000<br /> 150<br /> 150<br /> 5000<br /> 100<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> 44.850.000<br /> 60.760.000<br /> 1.000.000<br /> 61.760.000<br /> 16.910.000<br /> <br /> Sử dụng đệm sinh học<br /> kết hợp cho uống<br /> 3.000.000<br /> 35.200.000<br /> 70<br /> 150<br /> 0<br /> 100<br /> 100<br /> 50<br /> 800<br /> 39.470.000<br /> 61.880.000<br /> 0<br /> 61.880.000<br /> 22.410.000<br /> ± 5500.000đ<br /> (Nguồn: số liệu điều tra nông hộ)<br /> <br /> * So với nuôi thông thường thì nếu sử dụng chế phẩm làm đệm lót kết hợp cho uống sẽ thu được<br /> tiền lãi cao hơn so với nuôi thông thường là 5.500.000 đồng.<br /> Hiệu quả môi trường<br /> Bảng 4. Nhận xét của người dân về môi trường xung quanh các trại đã xử lý<br /> bằng chế phẩm sinh học (EM thứ cấp)<br /> Đơn vị tính :%<br /> Đánh giá<br /> Chỉ tiêu<br /> Môi trường không khí<br /> Môi trường đất<br /> Môi trường nước<br /> Sức khỏe con người<br /> <br /> Có ảnh<br /> hưởng<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> Không ảnh<br /> hưởng<br /> 99,00<br /> 95,00<br /> 96,00<br /> 100,00<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> 1,00<br /> 5,00<br /> 4,00<br /> 0,00<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế)<br /> <br /> 79<br /> <br /> Đào Văn Biên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 77 - 82<br /> <br /> Bảng 5. Hàm lượng khí NH3 tại khu vực chuồng nuôi<br /> (Đơn vị tính: ppm)<br /> Tuần thứ<br /> <br /> QCVN<br /> 01 - 15:<br /> 15<br /> 30<br /> 45<br /> 2010/BNNPTNT<br /> KU1(đối chứng)<br /> 35,23<br /> 47,35<br /> 55,31<br /> 10,00<br /> ĐB (đệm bột)<br /> 5,68<br /> 12,00<br /> 13,30<br /> 10,00<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> 5,36<br /> 10,50<br /> 11,00<br /> 10,00<br /> ĐBU (đệm bột + uống)<br /> 4,60<br /> 7,00<br /> 10,65<br /> 10,00<br /> ĐLU (đệm lỏng + uống)<br /> 3,50<br /> 6,00<br /> 9,68<br /> 10,00<br /> (Nguồn:Kết quả đo trực tiếp tại chuồng nuôi)<br /> Bảng 6. Hàm lượng khí H2S tại khu vực chuồng nuôi<br /> (Đơn vị tính: ppm)<br /> Công thức<br /> <br /> Tuần thứ<br /> Công thức<br /> KU1(đối chứng)<br /> ĐB (đệm bột)<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> ĐBU (đệm bột + uống)<br /> <br /> 15<br /> 11,30<br /> 6,35<br /> 5,37<br /> 5,80<br /> <br /> 30<br /> 14,67<br /> 7,00<br /> 6,66<br /> 6,83<br /> <br /> 45<br /> 20,86<br /> 9,00<br /> 8,66<br /> 5,64<br /> <br /> ĐLU (đệm lỏng + uống)<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 3,65<br /> <br /> 4,65<br /> <br /> QCVN<br /> 01 - 15: 2010/BNNPTNT<br /> 5,00<br /> 5,00<br /> 5,00<br /> 5,00<br /> 5,00<br /> <br /> (Nguồn:Kết quả đo trực tiếp tại chuồng nuôi)<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm ở bảng trên cho thấy: bổ sung chế phẩm EM thứ cấp trong chăn nuôi gà có<br /> tác dụng làm giảm mùi hôi của chuồng nuôi. Lượng khí thải NH 3 giảm 5.71 lần; khí H2S giảm từ<br /> 4.48 lần so với chăn nuôi theo phương pháp truyền thống. Điều này chứng tỏ khi bổ sung chế<br /> phẩm sinh học (EM thứ cấp) vào thì hàm lượng khí NH 3, H2S giảm đi đáng kể. Hàm lượng NH3,<br /> H2S cao sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và đây là một trong những nguyên nhân gây bùng phát<br /> dịch bệnh.<br /> Đánh giá hàm lượng N, P, K tổng số trong chất thải chăn nuôi<br /> Bảng 7. Hàm lượng N tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi<br /> Công thức<br /> KU1(đối chứng)<br /> ĐB (đệm bột)<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> ĐBU (đệm bột + uống)<br /> ĐLU (đệm lỏng + uống)<br /> <br /> Tuần thứ<br /> 15<br /> 30<br /> 45<br /> 0,50<br /> 0,70<br /> 0,80<br /> 0,66<br /> 0,83<br /> 1,07<br /> 1,00<br /> 1,03<br /> 1,09<br /> 1,07<br /> 1,08<br /> 1,11<br /> 1,08<br /> 1,10<br /> 1,13<br /> (Nguồn: Kết quả phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)<br /> <br /> Bảng 8. Hàm lượng P tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi<br /> (Đơn vị tính: %)<br /> Công thức<br /> KU1(đối chứng)<br /> ĐB (đệm bột)<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> ĐBU (đệm bột + uống)<br /> ĐLU (đệm lỏng + uống)<br /> <br /> 15<br /> 0,48<br /> 0,49<br /> 0,56<br /> 0,68<br /> 0,81<br /> <br /> Tuần thứ<br /> 30<br /> 0,51<br /> 0,58<br /> 0,65<br /> 0,79<br /> 0,85<br /> <br /> 45<br /> 0,53<br /> 0,69<br /> 0,76<br /> 0,84<br /> 0,86<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)<br /> <br /> 80<br /> <br /> Đào Văn Biên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 77 - 82<br /> <br /> Bảng 9. Hàm lượng K tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi<br /> Công thức<br /> KU1(đối chứng)<br /> ĐB (đệm bột)<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> ĐBU (đệm bột + uống)<br /> ĐLU (đệm lỏng + uống)<br /> <br /> Tuần thứ<br /> 15<br /> 30<br /> 45<br /> 0,31<br /> 0,36<br /> 0,38<br /> 0,40<br /> 0,43<br /> 0,44<br /> 0,45<br /> 0,47<br /> 0,48<br /> 0,47<br /> 0,49<br /> 0,56<br /> 0,52<br /> 0,52<br /> 0,60<br /> (Nguồn: Kết quả phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)<br /> <br /> Hàm lượng N (NiTơ), P (Photpho), K (Kali) tổng số khác nhau ở các công thức và các tuần khác<br /> nhau. Hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K tổng số tăng lên: N tổng số tăng 1,41 lần, P tổng số<br /> tăng 1,62 lần; K tổng số tăng 1,58 lần so với không sử dụng. Lượng N,P, K tăng lên là do khi sử<br /> dụng EM2 trong việc làm đệm lót thì khả năng phân hủy phân gà tăng lên, vì trong EM2 có nhiều<br /> loại vi sinh vật hữu ích như vi sinh vật cố định đạm, lân, kali làm cho hàm lượng tăng lên.<br /> Đánh giá hàm lượng vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi<br /> Bảng 10. Số lượng một số loại vi sinh vật có trong phân sau 30 tuần xử lý (MPN/100mg)<br /> Chỉ tiêu<br /> Ecoli<br /> Samonella<br /> Coliform<br /> Công thức<br /> (MPN/100mg) (MPN/100mg)<br /> (MPN/100mg)<br /> KU1 (Đối chứng không sử dụng chê phẩm EM2)<br /> 16342<br /> 97<br /> 127030<br /> ĐB (đệm bột)<br /> 550<br /> 6<br /> 4276<br /> ĐL (đệm lỏng)<br /> 528<br /> 4<br /> 3560<br /> ĐBU(đệm bột + uống)<br /> 402<br /> 0<br /> 3432<br /> ĐLU(đệm lỏng + uống)<br /> 398<br /> 0<br /> 3224<br /> QCVN 01-15:2010/BNNPTNT<br /> 500<br /> KPH<br /> 5000<br /> (Nguồn: kết quả phân tích mẫu phân tại viện KHSS trường ĐHNL)<br /> <br /> Hàm lượng các nhóm vi sinh vật có hại đều<br /> nằm trong quy chuẩn cho phép khi có bổ sung<br /> chế phẩm, còn khi không sử dụng chế phẩm<br /> thì có xu hướng tăng lên cụ thể: nhóm vi<br /> khuẩn Ecoli vượt quy chuẩn cho phép là<br /> 32,68 lần; nhóm vi khuẩn Coliform vượt quy<br /> chuẩn cho phép 25,4 lần. Do đó, đã cải thiện<br /> đáng kể chất lượng môi trường chuồng trại<br /> của các hộ tham gia cũng như môi trường<br /> sống của thôn xóm.<br /> Hiệu quả xã hội: Nâng cao nhận thức, ý thức<br /> của người dân về bảo vệ môi trường: có trên<br /> 80% hộ nông dân lần đầu tiên được tiếp cận<br /> với kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi bằng<br /> đệm sinh học; kỹ thuật làm đệm được tập<br /> huấn, hướng dẫn cụ thể, kiểm tra đánh giá và<br /> phổ biến các giải pháp xử lý tiếp theo.<br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Kết luận<br /> Đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm<br /> vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ cấp) trong xử<br /> <br /> lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam<br /> Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc” được thực hiện tại 10<br /> hộ gia đình tại xã Tam Quan, huyện Tam Đảo<br /> tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những xã mà<br /> phần lớn người dân thu nhập chủ yếu từ chăn<br /> nuôi và sản xuất nông, lâm nghiệp, trình độ<br /> dân trí không đồng đều, đời sống nhân dân<br /> còn gặp nhiều khó khăn. Việc áp dụng và triển<br /> khai mô hình sủ dụng chế phẩm EM thứ cấp<br /> làm đệm lót sinh học là biện pháp xử lý ô nhiễm<br /> thân thiện với môi trường, giá thành xử lý thấp,<br /> bà con nông dân có thể dễ dàng áp dụng.<br /> - Tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ, nâng<br /> cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp,<br /> giảm giá thành của nông sản.<br /> - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu<br /> vực chăn nuôi.<br /> + Lượng khí thải NH3 giảm 5,71 lần; khí H2S<br /> giảm từ 4,48 lần so với chăn nuôi theo<br /> phương pháp truyền thống.<br /> 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2