Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học Beauverria bassiana (BX1) phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội
lượt xem 2
download
Chế phẩm sinh học phòng trừ bọ xít BX1 do Viện Bảo vệ thực vật nghiên cứu, sản xuất từ chủng nấm Beauveria bassiana được phân lập và tuyển chọn từ các vùng trồng nhãn tại Hà Nội và phụ cận. Bài báo này cung cấp thông tin về kết quả đánh giá hiệu quả của chế phẩm BX1 trong phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học Beauverria bassiana (BX1) phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC Beauverria bassiana (BX1) PHÕNG CHỐNG BỌ XÍT HẠI NHÃN CHÍN MUỘN TẠI HÀ NỘI Study on Controlling to Tessaratoma papillosa Drury by Using Beauverria bassiana (BX1) on Late Ripen Longan in Hanoi 1 1 1 1 Phạm Văn Nhạ , Trần Văn Huy , Nguyễn Thị Nga , Hà Thị Thu Thủy , 1 1 1 Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh , Đặng Thanh Thúy , Phạm Thị Bình 2 2 Hoàng Thị Hòa và Trần Văn Nam Ngày nhận bài: 24.7.2019 Ngày chấp nhận: 05.8.2019 Abstract Late ripen longan is a valuable fruit plant that is widely grown in Hanoi. Stink bug (Tessaratoma papillosa Drury) is the main insect pest on it. A research on the application of Beauvetia bassiana (BX1) to control to stink bugs towards the production of safe and high quality of fruit was undertaken on late ripe longan fruit in Hanoi. The result of study showed that the effect of controlling to stink bugs was 87.7% in laboratory conditions, reached to 84.2% in screening house. In the fields in Hanoi, BX1 was used with dosage of 10kg per spray and two times application at 10 and 17 days of highest flower bud stage, the control effect on stink bugs was over 80% after 14 days of spraying. Keywords: Beauverria bassiana, stink bugs (Tessaratoma papillosa), late ripen longan, BX1, flower bud stage. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu, sản xuất từ chủng nấm Beauveria bassiana được phân lập và tuyển chọn từ các Những năm gần đây, nhãn chín muộn đã trở vùng trồng nhãn tại Hà Nội và phụ cận. Bài báo thành sản phẩm nông sản chủ lực của ngành này cung cấp thông tin về kết quả đánh giá hiệu Nông nghiệp Hà Nội và đã xuất khẩu sang một quả của chế phẩm BX1 trong phòng chống bọ xít số nước như Nhật, Mỹ, Châu Âu…Hiện tổng diện hại nhãn chín muộn tại Hà Nội. tích nhãn chín muộn của Hà Nội có khoảng gần 1000ha. Dự kiến trong những năm tới, thành phố 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sẽ tiếp tục nhân rộng diện tích trồng loài cây đặc 2.1 Vật liệu nghiên cứu sản này. Tuy nhiên sự gia tăng diện tích cũng kéo theo nhiều loại sâu bệnh hại phát triển, trong Gồm chế phẩm sinh học Beauveria bassiana đó bọ xít (Tessaratoma papillosa Drury) đang là (BX1), bọ xít hại nhãn, nhãn chín muộn tại Hà đối tượng gây hại chính. Đây là loại dịch hại có Nội và các dụng cụ phục vụ phun chế phẩm và khả năng sinh sản cao và phá hại nặng trong thời điều tra theo dõi mật độ bọ xít điểm ra hoa đậu trái, nuôi quả. Để phòng trừ bọ xít, người dân chủ yếu sử dụng thuốc trừ sâu 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu hóa học gây độc hại tới môi trường. Đặc biệt, 2.2.1. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại gây nguy cơ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong nhãn của chế phẩm Beauveria bassiana (BX1 ) quả nhãn, làm ảnh hưởng tới thương hiệu nhãn trong phòng thí nghiệm, nhà lưới tại Viện Bảo vệ chín muộn đang được phát triển trên thị trường thực vật trong nước và xuất khẩu. Để giải quyết vấn đề Đánh giá hiệu lực của chế phẩm phòng trừ này cần đẩy mạnh ứng dụng các chế phẩm sinh bọ xít trong phòng thí nghiệm học để phòng chống bọ xít. Chế phẩm sinh học Thí nghiệm được bố trí 4 công thức tương phòng trừ bọ xít BX1 do Viện Bảo vệ thực vật ứng với 3 mức nồng độ chế phẩm và công thức đối chứng: 1. Viện Bảo vệ thực vật CT1: 10 gr chế phẩm /1 lít nước + 0,1% chất 2. Trung tâm Phát triển nông nghiệp Hà Nội bám dính 54
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 CT2: 5 gr chế phẩm/1 lít nước + 0,1% chất Thí nghiệm xác định số lần phun thích hợp bám dính trên đồng ruộng được bố trí với 4 công thức CT3: 2,5 gr chế phẩm/1 lít nước + 0,1% chất tương ứng với số lần phun chế phẩm trên đồng bám dính ruộng: 1 lần phun chế phẩm, 2 lần phun chế CT4: Đối chứng phun nước lã phẩm, 3 lần phun chế phẩm và công thức đối Mỗi công thức thí nghiệm nhắc lại 3 lần, mỗi chứng không phun. Mỗi công thức phun trên lần nhắc lại 30 cá thể bọ xít tuổi 2 2 diện tích 400m , liều lượng 10 kg/ha/ lần phun, Chỉ tiêu theo dõi: Số bọ xít sống sau 7, 10 và thời gian giữa các lần phun cách nhau 7 ngày 14 ngày xử lý chế phẩm, đồng thời theo dõi số vào thời điểm trước khi nhãn ra hoa rộ. Hiệu lực lượng xác bọ xít mọc nấm trở lại. Hiệu lực phòng phòng trừ được tính theo công thức Henderson trừ được tính theo công thức Abbott. – Tilton. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn 2.2.3. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại của chế phẩm trong nhà lưới nhãn của chế phẩm BX1 ngoài đồng ruộng Địa điểm đánh giá trong nhà lưới tại Viện Bảo Tiến hành 3 thí nghiệm diện hẹp tại 3 địa vệ thực vật. Mỗi thí nghiệm được tiến hành trên 3 điểm là Đại Thành (Quốc Oai), An Thượng (Hoài nồng độ: 10gr, 5gr và 2,5 gr chế phẩm trong 1 lít Đức) và Thạch Thất (Hoài Đức). Mỗi thí nghiệm nước. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần thực được bố trí 3 công thức hiện trên 3 cây nhãn 2 tuổi trồng trong nhà lưới. Công thức 1: Phun chế phẩm BX1. Liều Tiến hành thả bọ xít tuổi 1 - 2 lên cây, khống chế lượng 10kg /ha số lượng bọ xít thí nghiệm là 20 con/một cây, sau khi thả bọ xít 1 ngày để ổn định thì tiến hành Công thức 2: Phun thuốc trừ sâu Actara phun thuốc. Theo dõi số bọ xít còn sống sau 25WG 0,54kg /ha phun 7, 10 và 14 ngày để tính hiệu lực của chế Công thức 3: Đối chứng không phun phẩm và theo dõi tỷ lệ xác bọ xít chết có mọc Mỗi công thức 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại nấm trở lại. tiến hành trên 5 cây nhãn. Thí nghiệm được bố 2.2.2. Nghiên cứu phương pháp sử dụng chế trí theo khối ngẫu nhiên. phẩm sinh học BX1 Theo dõi mật độ bọ xít hại nhãn chín muộn Xác định liều lượng phun thích hợp sau 7, 10, 14 ngày phun thuốc và tính hiệu lực Thí nghiệm được tiến hành hành với 4 công phòng trừ theo công thức Henderson – Tilton. thức tương đương với 3 liều lượng: 5kg; 10kg, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 kg chế phẩm/ha và công thức đối chứng không phun. Mỗi công nhắc lại 3 lần, mỗi lần 3.1 Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của nhắc lại phun trên 5 cây nhãn. Theo dõi mật độ chế phẩm trong phòng thí nghiệm và nhà lƣới bọ xít /chùm lộc nhãn sau 7, 10 và 14 ngày sau tại Viện Bảo vệ thực vật phun thuốc. Hiệu lực phòng trừ tính theo công Thí nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ thức Henderson – Tilton. xít hại nhãn của chế phẩm Beauveria bassiana Xác định thời điểm phun chế phẩm thích hợp BX1 trong phòng thí nghiệm được tiến hành với Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức tương 7 3 nồng độ: 0,25 ×10 bt/ml tương đương 2,5g pha ứng với 3 thời điểm phun chế phẩm phòng trừ bọ 7 trong 1 lít nước; 0,5 ×10 bt/ml tương đương 5 xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng: Thời 7 điểm ra mầm (lộc) hoa rộ; Sau thời điểm ra mầm gram pha trong 1 lít nước và nồng độ 1,0 ×10 (lộc) hoa 10 ngày; Sau thời điểm ra mầm (lộc) tương đương 10g/1 lít nước. Kết quả thí nghiệm 7 hoa rộ 17 ngày và công thức đối chứng: Mỗi công (bảng 1) cho thấy khi phun với nồng độ 0,25 x10 2 thức phun trên diện tích 400m , liều lượng phun bt/ml (công thức 1) cho hiệu quả thấp nhất, chỉ chế phẩm là10 kg /ha/ lần phun. Theo dõi mật độ đạt 68,3% sau 14 ngày xử lý. Hai công thức 2 và 7 7 bọ xít/ chùm lộc. Hiệu lực phòng trừ được tính 3 với nồng độ tương ứng 0,5 × 0 và 1,0 × 10 theo công thức Henderson – Tilton. bt/ml cho hiệu quả phòng trừ tương đương nhau Xác định số lần phun chế phẩm trên vụ nhãn đạt 86,4 và 87,7% sau 14 ngày xử lý. 55
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Bảng 1. Hiệu lực phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm BX1 trong phòng thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2018) Số lượng BX Số bọ xít sống sau Công Nồng độ Hiệu lực o trước xử lý chế 14 xử lý chế phẩm TC H(%) thức (bào tử /ml) (%) phẩm (con /LN) (con /LN) TB TB 7 1 0,25×10 30 7,7b 68,3 7 2 0,5 ×10 30 3,3c 86,4 7 3 1,0×10 30 3,0c 87,7 25,3 67,4 Đ/C Phun nước lã 30 24,3a CV% 8,3 LSD 0,05 1,3 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bọ xít của chế có triển vọng nhất, hiệu quả phòng bọ xít đạt phẩm sinh học BX1 trong điều kiện nhà lưới 76,5% và 77,6% sau 10 ngày phun và đạt đến (bảng 2) cho thấy, trong số các công thức liều 83,6% và 84,2% sau 14 ngày phun. Trong khi đó, lượng phun chế phẩm thì 2 công thức phun ở ở công thức phun 2,5gr chế phẩm/1 lít nước, nồng độ 5gr chế phẩm/1 lít nước và 10gr chế hiệu lực trừ bọ xít chỉ đạt 56,4% sau 10 ngày và phẩm/1 lít nước tương đương với 10 và 20kg/ha đạt 61,34% sau 14 ngày phun. Bảng 2. Hiệu quả hạn chế bọ xít của chế phẩm nấm BX1 với các liều lƣợng khác nhau (Nhà lưới Viện BVTV, 2018) Số bọ xít Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm BX1 Công Liều lượng xử lý trước Sau 10 ngày Sau 14 ngày thức (gr/lit nước) phun (con Số bọ xít (con Hiệu lực Số bọ xít Hiệu lực /lần nhắc) /lần nhắc (%) (con/lần nhắc) (%) 1 2,5 60 24,7b 56,4 21,3b 61,3 2 5,0 60 13,3c 76,5 9,0c 83,6 3 10,0 60 12,7c 77,6 8,7c 84,2 4 Đ/C: phun nước lã 60 56,7a 55,0a CV% 2,4 3,8 LSD 0,05 1,1 1,3 Theo dõi tỷ lệ xác bọ xít chết mọc nấm trở lại tại công thức xử lý với liều lượng 2,5gr chế trong thí nghiệm xử lý chế phẩm BX1 phòng trừ phẩm/1 lít nước có tỷ lệ nấm mọc trở lại là bọ xít trong điều kiện nhà lưới (bảng 3) cho thấy 83,6%. tỷ lệ xác bọ xít mọc nấm trở lại ở 2 công thức xử Kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy có lý với liều lượng 5gr và 10 gr chế phẩm/1 lít thể sử dụng chế phẩm BX1 để phòng trừ bọ xít nước đạt tương ứng 94,1 và 94,8 %, trong khi đó với liều lượng từ 10 - 20kg/ha. Bảng 3. Tỷ lệ xác bọ xít chết mọc nấm trở lại sau khi xử lý chế phẩm BX1 trong điều kiện nhà lưới (Viện Bảo vệ thực vật, 2018) số lượng bọ xít Số lượng xác Tỷ lệ xác bọ Công Liều lượng o chết sau 14 ngày bọ xít mọc xít mọc nấm TC H% thức (gr/lít nước) xử lý chế phẩm nấm trở lại trở lại (%) 1 2,5 116 97 83,6 2 5,0 153 144 94,1 25,3 74,8 3 10,0 154 146 94,8 4 Đ/C: phun nước lã 12 0 0 56
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 3.2 Xác định phƣơng pháp sử dụng chế phòng trừ bọ xít thấp, chỉ đạt 53,6% sau 14 ngày phẩm sinh học BX1 xử lý. Hai công thức sử dụng 10 và 20 kg chế phẩm trên 1 ha cho hiệu lực phòng trừ bọ xít Kết quả thử nghiệm xác định liều lượng phun tương đương nhau đạt tương ứng 80,0 và chế phẩm thích hợp trên đồng ruộng để phòng 81,4%. Như vậy để đạt hiệu quả phòng trừ bọ xít trừ bọ xít hại nhãn chín muộn (bảng 4) cho thấy, cao, có thể tiết kiệm chi phí thì liều lượng sử trong số 3 mức liều lượng phun là 5, 10 và 20 dụng chế phẩm là10 kg/ ha trong1 lần phun. kg/ha thì mức liều lượng 5 kg/ ha cho hiệu lực Bảng 4. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 ở các liều lƣợng khác nhau trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Hiệu lực trừ bọ xít sau các ngày xử lý Liều lượng Mật độ bọ xít 7 ngày 14 ngày Công phun trước phun thức (kg/ha) (con / cành Mật độ bọ xít Mật độ bọ xít Hiệu lực Hiệu lực /chùm) (con / cành (con / cành (%) (%) /chùm hoa) / chùm hoa) CT1 5 0,145 0,114 34,8 0,092 53,6 CT2 10 0,15 0,069 61,9 0,041 80,0 CT3 20 0,153 0,067 63,7 0,039 81,4 Đ/C Không phun 0,136 0,164 0,186 Xác định thời điểm phun chế phẩm BX1 thích thành thục bọ xít non lứa 1 mới nở, mật độ 0,1 hợp trên đồng ruộng qua thí nghiệm bố trí với 3 con /cành nên chế phẩm đạt hiệu quả cao đạt công thức là xử lý chế phẩm khi ra mầm hoa rộ; 80,9 % sau 14 ngày xử lý. Còn ở công thức 3 xử phun vào thời điểm sau khi ra hoa rộ 10 ngày và lý vào giai đoạn 17 ngày sau khi khi ra lộc hoa rộ công thức phun thời điểm sau khi ra lộc hoa rộ cho hiệu quả phòng trừ không cao, do giai đoạn 17 ngày. Kết quả (bảng 5) cho thấy ở công thức này cây bắt đầu ra hoa, mật độ bọ xít tăng cao 1, thời điểm này lộc hoa mới hình thành và mật đạt 0,14 con trên cành và nấm có hiệu quả chậm độ bọ xít thấp, đa số là trưởng thành đang thời lên khả năng gây hại của bọ xít đối với chùm hoa kỳ đẻ trứng nên hiệu quả phòng trừ của chế là rất lớn. Vì vậy thời điểm 10 ngày sau khi ra lộc phẩm không cao, chỉ đạt 70,9% sau 14 ngày xử hoa rộ là thời điểm thích hợp để phòng trừ bọ xít lý. Ở công thức 2 xử lý chế phẩm vào thời kỳ lộc hại trên cây nhãn chín muộn tại Hà Nội. Bảng 5. Hiệu lực của chế phẩm BX1 khi phun ở các thời điểm khác nhau trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội – 2018) Mật độ bọ Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm sau các ngày xử lý xít trước 7 Ngày 14 Ngày Thời gian xử lý CT phun (con Mật độ bọ xít Hiệu Mật độ bọ xít Hiệu (kg/ha) /chùm (con / /chùm lực (con / cành/ lực hoa) hoa) (%) chùm hoa) (%) Thời điểm ra mầm 0,064 0,041 58,9 0,036 70,9 1 hoa rộ Đ/C 0,061 0,095 - 0,118 - 57
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Mật độ bọ Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm sau các ngày xử lý xít trước 7 Ngày 14 Ngày Thời gian xử lý CT phun (con Mật độ bọ xít Hiệu Mật độ bọ xít Hiệu (kg/ha) /chùm (con / /chùm lực (con / cành/ lực hoa) hoa) (%) chùm hoa) (%) Sau thời điểm ra 0,1 0,055 62,0 0,033 80,9 2 mầm hoa rộ 10 ngày Đ/C 0,098 0,142 0,169 Sau thời điểm ra 0,144 0,064 63,0 0,059 73,4 3 mầm hoa rộ 17 ngày Đ/C 0,139 0,167 0,214 Kết quả xác định số lần phun chế phẩm thích tương tương đương với công thức 3 lần xử lý hợp trên đồng ruộng (bảng 6) cho thấy, công chế phẩm (83,0%). Do đó để tiết kiệm chi phí có thức xử lý chế phẩm 1 lần cho hiệu quả thấp thể sử dụng 2 lần chế phẩm BX1 để phòng trừ nhất chỉ đạt 73,1% sau 14 ngày xử lý. Nếu xử lý bọ xít hại nhãn vào thời điểm ra nụ hoa rộ và xử 2 lần cho hiệu lực phòng trừ bọ xít đạt 82,9% đạt lý tiếp lần 2 sau lần thứ nhất là 7 ngày. Bảng 6. Hiệu quả số lần phun trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Hiệu lực trừ bọ xít sau các ngày xử lý Số lần xử lý chế Mật độ bọ xít 7 Ngày 14 Ngày Công phẩm trước phun (con Mật độ bọ Hiệu Mật độ bọ xít Hiệu thức (kg/ha) /chùm hoa) xít (con lực (con lực /chùm hoa) (%) / chùm hoa) (%) 1 Xử lý 1 lần 0,144 0,098 56,3 0,075 73,1 2 Xử lý 2 lần: 0,10 0,055 64,7 0,033 82,9 3 Xử lý 3 lần 0,064 0,036 63,9 0,021 83,0 4 Đối chứng 0,061 0,095 0,118 Từ kết quả các thí nghiệm về liều lượng, thời hơn so với công thức sử dụng thuốc hóa học gian và số lần xử lý chế phẩm, cho phép xác định Actara 25WG với hiệu lực phòng trừ đạt 74,9%. để sử dụng chế phẩm sinh học BX1 để phòng trừ Tuy nhiên, sau 14 ngày hiệu lực của chế phẩm bọ xít hại nhãn chín muộn có hiệu quả tại Hà Nội đạt tới 80,7%, cao hơn so với sử dụng thuốc hoá với liều lượng phun 10 kg /lần phun, thời điểm học Actara 25WG (70,0%). phun sau khi nhãn ra nu hoa rộ 10 ngày và xử lý Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học BX1 tại tiếp lần 2 sau lần thứ nhất là 7 ngày. xã Song Phương (Hoài Đức) (bảng 8) cũng cho kết quả tương đương như áp dụng tại xã Đại 3.3 Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín Thành (Quốc Oai). Sau 7 ngày xử lý, hiệu quả muộn của chế phẩm BX1 trên đồng ruộng phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 62,8% thấp Kết quả đánh gía hiệu quả của chế phẩm sinh hơn so với công thức sử dụng thuốc hóa học học BX1 tại xã Đại Thành - huyện Quốc Oai Actara 25WG (76,9%). Sau 14 ngày hiệu lực của (bảng 7) cho thấy, sau 7 ngày xử lý hiệu quả chế phẩm đạt 81,1% cao hơn so với công thức phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 61,7% thấp sử dụng Actara 25WG (70,8%). 58
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Bảng 7. Hiệu lực của chế phẩm BX1 trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Liều Hiệu lực phòng trừ bọ xít sau các ngày xử lý BX1 lượng Mật độ bọ xít 7 Ngày 14 Ngày Công thức Phun trước phun (con/ Mật độ bọ xít Mật độ bọ Hiệu lực Hiệu lực (kg/ha) cành/chùm) (con / chùm xít (con / (%) (%) hoa) chùm hoa) BX1 10 0,125 0,072 61,7 0,042 80,7 Actara 25WG 0.054 0,111 0,042 74,9 0,058 70,0 Không Đối chứng 0,105 0,158 - 0,183 - phun Bảng 8. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 (Beauveria bassiana) trên đồng ruộng tại xã Song Phƣơng (Hoài Đức, Hà Nội - 2018) Liều Hiệu lực phòng trừ bọ xít sau các ngày xử lý BX1 Mật độ bọ lượng 7 Ngày 14 Ngày xít trước Công thức Phun phun (con/ Mật độ bọ xít Hiệu lực Mật độ bọ xít Hiệu lực (kg/ha) chùm hoa) (con/ chùm hoa) (%) (con/ chùm hoa) (%) BX1 10 0,102 0,061 62,8 0,036 81,1 Actara 0,054 0,097 0,036 76,9 0,053 70,8 25WG Không Đối chứng 0,092 0,148 - 0,172 - phun Kết quả đánh giá tại xã An Thượng (Hoài 25WG (76,7%). Nhưng sau 14 ngày, hiệu lực Đức) trình bày ở bảng 9 cho thấy, hiệu quả của chế phẩm BX1 đạt 80,5% cao hơn so với phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 61,9% sau công thức sử dụng thuốc hóa học Actara 7 xử lý, thấp hơn so với thuốc hoá học Actara 25WG (72,8%). Bảng 9. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 trên đồng ruộng tại xã An Thƣợng (Hoài Đức, Hà Nội - 2018) Liều Hiệu lực phòng trừ bọ xít của chế phẩm Mật độ bọ lượng 7 Ngày 14 Ngày xít trước Công thức Phun phun (con/ Mật độ bọ xít Hiệu lực Mật độ bọ xít Hiệu (kg/ha) chùm hoa) (con/ cành) (%) (con/ cành) lực(%) BX1 10 0,139 0,077 61,9 0,047 80,5 Actara 0,054 0,136 0,046 76,7 0,064 72,8 25WG Không Đối chứng 0,115 0,167 - 0,199 - phun 59
- Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 Kết quả đánh giá qua 3 thí nghiệm diện hẹp tại Hà Nội và phụ cận, tạo sản phẩm an toàn cho cho thấy hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bọ xít tiêu dùng và xuất khẩu. hại nhãn chín muộn tại các xã: Đại Thành (Quốc Oai), Song Phương và An Thượng (Hoài Đức), TÀI LIỆU THAM KHẢO đều đạt hiệu lực phòng trừ bọ xít trên 80% sau 14 ngày xử lý. 1. Phạm Thị Thùy, 2004. Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương 4.1 Kết luận Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng từ các chế phẩm từ vi nấm, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp TP, Hồ Chí Minh, - Chế phẩm sinh học Beauveria bassiana BX1 155 Trang. có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn 3. Lin Qing-yuan, 2005. Study on Controlling chín muộn tại vùng Hà Nội, hiệu lực phòng trừ Tessaratoma papillosa Drury By Using Beauverria đạt 68,3- 87,7% sau 14 ngày xử lý trong điều bassiana, General Station of Forest Diseases and kiện phòng thí nghiệm, đạt 61,3- 84,2% sau 14 Pests Control and Quarantine of Fujian Province, ngày xử lý ngoài nhà lưới. Fuzhou 350003, Fujian, China - Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín 4. Xu Yao-chang, 2005. Control effect of muộn trên đồng ruộng của chế phẩm BX1 đạt Beauveria bassiana Bbt1 strain and some other trên 80% sau 14 ngày phun ở liều lượng 10 chemical pesticides on Tessaratoma papillosa Drury, kg/lần phun và phun kép 2 lần, cách nhau 7-10 Forest Diseases and Insect Pests Control and ngày vào thời điểm nhãn ra nụ hoa rộ. Quarantine Station of Zhangzhou, Zhangzhou, Fujian 4.2 Đề nghị 363000, China Nghiên cứu sử dụng rộng rãi chế phẩm sinh Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh học BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn VỀ THỜI ĐIỂM GHI NHẬN ĐẦU TIÊN LOÀI SÂU KEO Spodoptera frugiperda (Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) Ở VIỆT NAM VÀ TÊN TIẾNG VIỆT CỦA NÓ Phạm Văn Lầm Viện Bảo vệ thực vật Giống Spodoptera (Lep.: Noctuidae) ở trên 34% năng suất ngô hạt dẫn đến tổng thiệt hại thế giới đã phát hiện được 25 loài. Loài sâu keo hàng năm tới 400 triệu đô la Mỹ. Sâu keo Spodoptera frugiperda là một trong 4 loài thuộc S. frugiperda hàng năm gây tổn thất hơn 500 giống Spodoptera gây hại cây trồng có tầm triệu đô la Mỹ cho các vùng đông nam và duyên quan trọng kinh tế lớn (Niaz et al., 2018). Loài hải Atlantic của Hoa Kỳ (Ganiger et al., 2018). sâu keo S. frugiperda có nguồn gốc tại vùng Sâu non của loài sâu keo S. frugiperda có tính nhiệt đới, cận nhiệt đới châu Mỹ. Loài côn trùng đa thực, có thể sử dụng hơn 100 loài thuộc nhiều này có mặt ở phần lớn các nước tây bán cầu, từ họ thực vật để làm thức ăn. Sâu keo phía nam Ca-na-đa đến Chi-lê và Ác-hen-ti-na S. frugiperda là loài côn trùng cánh vảy có khả (Luginbill, 1928; Midega et al., 2018; Todd and năng di cư xa. Trưởng thành có thể bay được Poole, 1980). trên 100 km trong một đêm (Johnson, 1987). Do Tại Brazil, sâu keo S. frugiperda gây giảm tới đó, loài côn trùng này đã trở thành loài ngoại lai 60
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sản xuất, ứng dụng chế phẩm sinh học SH - BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu, cà phê ở Gia Lai và Đắk nông
0 p | 131 | 8
-
Nghiên cứu ứng dụng phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất rau an toàn
15 p | 60 | 8
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn giai đoạn sau cai sữa và nuôi thịt
8 p | 128 | 6
-
Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa
8 p | 97 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng dầu hạt Neem (Azadirachta sp.) ức chế sâu tơ Plutella xylostella L. trên rau cải xanh tại tỉnh Tiền Giang
9 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu chế biến và sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược bổ sung vào thức ăn cho gà thịt nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi
7 p | 14 | 4
-
Một số kết quả ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải nông nghiệp thành phân bón hữu cơ
7 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phân hữu cơ vi sinh từ rơm rạ trong canh tác lúa tại Yên Bái
7 p | 11 | 3
-
Bến Tre: Đẩy mạnh ứng dụng Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển ngành dừa
3 p | 61 | 3
-
Nghiên cứu thủy phân phụ phẩm khuỷu chân gà bằng enzyme SEB-Neytral PL ứng dụng trong chăn nuôi
8 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae KZ3 kết hợp Streptomyces rochei HĐM03 có hoạt độ Cellulase cao và thử nghiệm tách nhớt hạt cà phê
11 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác tiên tiến trong sản xuất lúa tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
5 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng nano bạc phòng trừ bệnh hại chính trên cây dưa leo Cucumis sativus
6 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng Viscozyme® L và Pectinex® Ultra sp L nhằm gia tăng hiệu quả chuyển hóa bã đậu nành
8 p | 17 | 2
-
Nghiên cứu sử dụng rơm rạ có xử lý vi sinh bón cho cây thuốc lá vàng sấy ở Cao Bằng
7 p | 50 | 2
-
Ảnh hưởng của chế phẩm men Lacto sống đến khả năng sinh trưởng của gà ri cải tiến
7 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng bã men bia làm nguồn C/N cho quá trình nhân nuôi vi khuẩn Bacillus velezensis EB.KN15 kháng nấm Phytophthora palmivora
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn