intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa

Chia sẻ: Nguyễn Văn Mon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

98
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa trình bày mục đích sử dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ chế phẩm bromelain thích hợp thực hiện quá trình đông tụ sữa,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Tập 54, Số 1B (2018): 20-27<br /> <br /> DOI:10.22144/ctu.jvn.2018.004<br /> <br /> ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM BROMELAIN THU NHẬN TỪ PHỤ PHẨM DỨA VÀO<br /> QUÁ TRÌNH ĐÔNG TỤ SỮA TẠO PHÔ MAI PROBIOTIC HƯƠNG LÁ DỨA<br /> Nguyễn Thị Quỳnh Mai, Nguyễn Thị Ý Nhi*, Nguyễn Thị Mộng Tuyền, Đào Thị Mỹ Linh và<br /> Đỗ Thị Hiền<br /> Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh<br /> *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Nguyễn Thị Ý Nhi (nhinty1995@gmail.com)<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 14/07/2017<br /> Ngày nhận bài sửa: 20/10/2017<br /> Ngày duyệt đăng: 27/02/2018<br /> <br /> Title:<br /> Application of bromelain<br /> enzyme obtained from<br /> pineapple waste in milk<br /> clotting process to produce<br /> Pandanus probiotic cheese<br /> Từ khóa:<br /> Đông tụ sữa, enzyme<br /> bromelain, phô mai probiotic<br /> hương lá dứa<br /> Keywords:<br /> Bromelain, milk clotting,<br /> Pandanus probiotic cheese<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study is aimed to use bromelain enzyme obtained from pineapple<br /> waste in milk clotting process to produce pandanus probiotic cheese. The<br /> results showed that suitable bromelain’s concentration to clot milk is<br /> 0.025 g/mL at 70oC, 30 minutes; calcium chloride concentration is 0.25<br /> g/L, padanus extract is 3 mL/35g clotting milk. Adding Lactobacillus<br /> casei with density of 109 CFU/mL, 0.5% (v/v) were observed to be<br /> effective in maintaining probiotic concentration after 14 day storage. The<br /> yield of clotting process is 16.2%. The moisture, protein and lipid content<br /> of Pandanus probiotic cheese is 56.2% (w/w); 6.2% (w/w) and 25.2%<br /> (w/w), respectively. The probiotic cheese with proper fat content and<br /> novel flavour may contribute to the diversity of cheese market.<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành với mục đích sử dụng chế phẩm bromelain<br /> thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai<br /> probiotic hương lá dứa. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ chế phẩm<br /> bromelain thích hợp thực hiện quá trình đông tụ sữa là 0,025 g/mL ở điều<br /> kiện nhiệt độ 70oC trong thời gian 30 phút có bổ sung 0,25 g/L calcium<br /> chloride, dịch chiết lá dứa 3 mL/35 g sữa đông tụ. Bổ sung Lactobacillus<br /> casei có mật số 109 CFU/mL với tỉ lệ 0,5% (v/v) cho kết quả khả quan<br /> trong việc duy trì mật số vi khuẩn L. casei theo thời gian bảo quản 14<br /> ngày. Phô mai probiotic hương lá dứa có hiệu suất tạo phô mai được xác<br /> định là 16,2%, độ ẩm 56,2%, hàm lượng protein 6,2% (w/w), hàm lượng<br /> lipid 25,2% (w/w), được xếp loại phô mai có hàm lượng béo trung bình,<br /> tạo hương vị mới, góp phần đa dạng hóa sản phẩm phô mai.<br /> <br /> Trích dẫn: Nguyễn Thị Quỳnh Mai, Nguyễn Thị Ý Nhi, Nguyễn Thị Mộng Tuyền, Đào Thị Mỹ Linh và Đỗ<br /> Thị Hiền, 2018. Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo<br /> phô mai probiotic hương lá dứa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(1B): 20-27.<br /> vai trò quan trọng. Ba loại protease thường được sử<br /> dụng là enzyme rennet có nguồn gốc từ động vật,<br /> protease từ vi sinh vật và chymosin biến đổi gen<br /> (Kumari et al., 2012). Tuy nhiên, các tác nhân<br /> đông tụ sữa này không đủ để đáp ứng với nhu cầu<br /> sản xuất phô mai ngày càng tăng và bị hạn chế do<br /> gặp phải những vấn đề về sử dụng sản phẩm biến<br /> <br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> Phô mai (cheese) là một thực phẩm giàu giá trị<br /> dinh dưỡng phù hợp với nhiều lứa tuổi, được nhiều<br /> người sử dụng và đang được sản xuất nhiều trên<br /> toàn thế giới. Trong công nghiệp sản xuất phô mai,<br /> quá trình đông tụ casein trong sữa bằng protease có<br /> 20<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Tập 54, Số 1B (2018): 20-27<br /> <br /> đổi gen. Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã<br /> quan tâm đến việc tìm kiếm một protease có nguồn<br /> gốc từ thực vật có thể thay thế ứng dụng trong quá<br /> trình đông tụ sữa tạo sản phẩm phô mai (Egito et<br /> al., 2007; Bruno et al., 2010, Kumari et al., 2012;<br /> Mazorra-Manzano et al., 2013; Nasr et al., 2016).<br /> <br /> 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Nguyên liệu<br /> Phụ phẩm dứa (gồm có chồi và vỏ được phối<br /> trộn theo tỉ lệ 4:1) thu nhận ở chợ Sơn Kỳ trên địa<br /> bàn Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, thuộc<br /> nhóm dứa hoàng hậu (Queen).<br /> <br /> Bromelain là protease thực vật được thu nhận<br /> từ dứa và sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực<br /> phẩm với nhiều mục đích khác nhau như làm mềm<br /> thịt, thủy phân gan bò, đông tụ sữa,... (Bruno et al.,<br /> 2010; Đặng Thị Thu và ctv., 2012). Đối với nước<br /> ta, nguồn enzyme từ thực vật có triển vọng lớn vì<br /> nguồn nguyên liệu rất phong phú (dứa, đu đủ,…).<br /> Đặc biệt, trong quá trình chế biến dứa đóng hộp chỉ<br /> sử dụng khoảng 40÷50% thịt quả dứa, phần phụ<br /> phẩm còn lại chiếm một tỷ lệ lớn của lượng dứa<br /> nguyên liệu đưa vào chế biến khoảng 50÷60%<br /> (Ketnawa et al., 2012). Nếu tận dụng được nguồn<br /> phế phẩm này thì vừa có thể giảm thiểu chất hữu<br /> cơ gây ô nhiễm môi trường vừa có thể thu được<br /> enzyme bromelain ứng dụng trong quá trình đông<br /> tụ sữa tạo phô mai.<br /> <br /> Chế phẩm bromelain được thu nhận theo quy<br /> trình: trích ly dung dịch bromelain thô từ phụ phẩm<br /> dứa với dung dịch đệm phosphate pH = 7 với tỉ lệ<br /> 1:1, sau đó cô đặc bằng phương pháp lọc tiếp tuyến<br /> với cột lọc 3 kDa và sấy phun. Chế phẩm<br /> bromalain tạo thành có hoạt tính 1542,555 UI/g,<br /> được ứng dụng thử nghiệm trong quá trình đông tụ<br /> sữa tạo sản phẩm phô mai.<br /> Bromelain thương mại CAS 9001-00-7 (EC<br /> 3.4.22.32)<br /> ≥2,0<br /> mAnsonU/mg<br /> (cơ<br /> chất<br /> hemoglobine, pH 6, nhiệt độ 35,5oC) của Merck.<br /> Chế phẩm rennet thương mại Junket rennet<br /> tablets của công ty Junket Folks, New York, Mỹ.<br /> Sữa bò tươi nguyên chất thu mua ở hộ nuôi bò<br /> sữa xã Tân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, thành<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy sự thành công trong việc bổ sung và duy trì<br /> mật số probiotic mà hạn chế thay đổi tính chất của<br /> sản phẩm thực phẩm (Buriti et al., 2005). Phô mai<br /> được cho là một chất mang probiotics hiệu quả vì<br /> tạo một vùng đệm chống lại điều kiện acid cao<br /> trong suốt quá trình vận chuyển tới ruột non. Ngoài<br /> ra, phô mai tươi có hàm lượng ẩm cao, pH > 5, với<br /> nồng độ muối thấp và không chất bảo quản đã tạo<br /> một điều kiện tốt cho các chủng probiotic tồn tại và<br /> phát triển (Buriti et al., 2005). Sử dụng phô mai<br /> probiotic mang lại lợi ích cho sức khỏe con người<br /> như cải thiện hệ miễn dịch, cải thiện sức khỏe răng<br /> miệng, đường ruột ở người (Cruz et al., 2009).<br /> Lactobacillus casei là lợi khuẩn đã được chứng<br /> minh giúp tăng cường hệ miễn dịch khi hiện diện<br /> trong đường tiêu hóa (Isolauri et al., 1991), giảm<br /> viêm đại tràng bằng cách đảo ngược hệ sinh thái vi<br /> sinh trong đường ruột, cạnh tranh với các vi khuẩn<br /> có hại hạn chế gây chấn thương đường ruột (Giralt<br /> et al., 2008).<br /> <br /> Giống vi sinh vật: Lactobacillus casei (bộ sưu<br /> tập giống probiotic của Bộ môn Công nghệ sinh<br /> học, trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm<br /> thành phố Hồ Chí Minh) được phân lập từ hạt<br /> Kefir và định danh bằng phương pháp rDNA 16s ở<br /> công ty Nam Khoa, giữ giống trên môi trường<br /> MRS-agar ở 4oC và trong glycerol 10% ở nhiệt độ<br /> -18 oC.<br /> Lá dứa từ cây dứa thơm (Pandanus amryllia)<br /> có chứa một số chất gây mùi thơm (2-acetyl-1pyrroline, 3-methyl-2(5H)-furanine) giống như<br /> trong gạo hương nếp (Đào Hùng Cường, 2010).<br /> Cách chuẩn bị dịch chiết từ lá dứa: Cân 100g lá<br /> dứa thơm xay nhuyễn với 100 mL nước cất; sau đó<br /> lọc qua vải màn, đem dịch thô đi ly tâm với tốc độ<br /> 5000 rpm trong 10 phút; thu dịch, bỏ cặn; tiếp tục<br /> đun cách thủy dịch chiết trong 10 phút, để nguội bổ<br /> sung tạo phô mai hương lá dứa.<br /> 2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> <br /> Bên cạnh đó, hiện nay có nhiều sản phẩm phô<br /> mai đa dạng về hương vị như vị truyền thống, vị<br /> cua biển nướng, vị gà quay, vị nấm, rau thơm và ớt<br /> chuông,… Nhằm góp phần đa dạng sản phẩm phô<br /> mai trên thị trường, dịch chiết từ lá dứa thơm (chứa<br /> một số chất tạo mùi thơm) được bổ sung vào<br /> phomai để tạo hương đặc trưng cho sản phẩm.<br /> <br /> Chuẩn bị 200 mL sữa được thanh trùng ở 80 oC<br /> trong 10 phút bằng thiết bị hấp khử trùng Tomy<br /> (cài đặt ở chế độ hấp thanh trùng), sau đó làm<br /> nguội đến 35oC. Bổ sung CaCl2 ở các nồng độ<br /> 0,20; 0,25; 0,30; 0,35 (g/L), 1% chế phẩm<br /> bromelain với các nồng độ 0,025; 0,05; 0,075;<br /> 0,100 (g/mL), thời gian đông tụ được khảo sát là<br /> 10; 20; 30; 40 (phút) trong các điều kiện nhiệt độ<br /> 30; 50; 70; 90 (oC). Dùng dao cắt khối đông tụ<br /> thành miếng nhỏ, sau đó bất hoạt enzyme bằng<br /> cách gia nhiệt lên 90 oC trong 20 phút. Tách nhũ<br /> <br /> Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu là ứng dụng<br /> chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào<br /> quá trình đông tụ sữa tạo sản phẩm phô mai<br /> probiotic hương lá dứa.<br /> 21<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Tập 54, Số 1B (2018): 20-27<br /> <br /> thanh, bổ sung 0,5% sinh khối L. casei sau ly tâm<br /> (2x1012 CFU/mL) pha loãng thành các mật độ 106;<br /> 107; 108; 109 CFU/mL vào khối đông tụ thu được<br /> từ 200 mL sữa. Tạo khối phô mai và ngâm trong<br /> dung dịch muối NaCl 10% trong 40 phút. Sản<br /> phẩm tạo thành được bao gói trong giấy nhôm và<br /> bảo quản ở 4 oC để đánh giá tiếp các chỉ tiêu cảm<br /> quan theo phương pháp cho điểm thị hiếu và mật<br /> số L. casei.<br /> <br /> Mật số vi sinh vật được xác định bằng phương<br /> pháp đếm khuẩn lạc (Trần Linh Thước, 2011).<br /> Đánh giá cảm quan theo phương pháp cho điểm<br /> thị hiếu (Hà Duyên Tư, 2006) với hội đồng cảm<br /> quan gồm 30 thành viên được chọn ngẫu nhiên<br /> không được huấn luyện đã từng sử dụng sản phẩm<br /> phô mai và phương pháp cảm quan cho điểm chất<br /> lượng theo TCVN 3215-79 với các chỉ tiêu màu<br /> sắc, mùi vị, cấu trúc theo trọng số 0,8 : 2,0 : 1,8 với<br /> hội đồng cảm quan gồm 5 thành viên đã qua huấn<br /> luyện. Thực hiện đánh giá cảm quan trong phòng<br /> thí nghiệm cảm quan của trường Đại học Công<br /> nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Quy trình chế biến phô mai probiotic hương lá<br /> dứa bằng chế phẩm bromelain và bromelain thương<br /> mại được thực hiện theo các thông số chọn ở các<br /> thí nghiệm trên, riêng với chế phẩm rennet, quá<br /> trình đông tụ được thực hiện ở các thông số: 0,012<br /> g rennet; pH 5,0 ÷ 5,5; CaCl2 0,25 g/L; nhiệt độ 30<br /> o<br /> C; thời gian 30 phút (Lê Văn Việt Mẫn, 2010).<br /> Dịch chiết lá dứa được bổ sung 3 mL cho khối<br /> đông tụ thu được từ 200 mL sữa vào cùng lúc với<br /> L. casei sau quá trình đông tụ sữa. Thực hiện đánh<br /> giá cảm quan theo phương pháp cho điểm chất<br /> lượng, định lượng mật số L. casei, hiệu suất tạo<br /> thành phô mai, chỉ tiêu hóa lý và vi sinh của sản<br /> phẩm.<br /> 2.3 Phương pháp phân tích<br /> <br /> Xác định chỉ tiêu hóa lý và vi sinh của sản<br /> phẩm cuối cùng: các mẫu được gửi đến cơ quan<br /> Quatest 3 và Công Ty TNHH DV KHCN Khuê<br /> Nam để phân tích.<br /> =<br /> <br /> Hiệu suất tạo phô mai tính theo công thức: Y<br /> × 100 (%)<br /> <br /> Trong đó: Y: hiệu suất tạo phô mai; a: khối<br /> lượng phô mai; b: khối lượng sữa sử dụng để tạo<br /> phô mai.<br /> Tất cả các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên,<br /> lặp lại 3 lần, số liệu thu nhận được xử lí bằng phần<br /> mềm thống kê Statgraphic centurion XVI và<br /> Microsoft Excel 2013.<br /> <br /> Hàm lượng protein được xác định bằng phương<br /> pháp Bradford (Ketnawa et al. 2012). Dựa trên<br /> nguyên tắc các protein khi phản ứng với thuốc thử<br /> Coomassie brilliant blue G250 sẽ hình thành hợp<br /> chất màu có khả năng hấp thụ ánh sáng ở bước<br /> sóng 595 nm. Cường độ màu tỷ lệ với nồng độ<br /> protein trong dung dịch.<br /> <br /> 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm<br /> bromelain đến quá trình đông tụ sữa<br /> <br /> Hoạt tính protease được xác định bằng phương<br /> pháp Murachi (Ketnawa et al. 2012). Một đơn vị<br /> hoạt tính enzyme được xác định là lượng enzyme<br /> tác dụng với cơ chất casein giải phóng ra 1 µg<br /> tyrosine trong 1 phút ở pH = 7,2 tại 35 °C.<br /> <br /> Nồng độ chế phẩm bromelain có ảnh hưởng<br /> đến cảm quan của phô mai. Kết quả đánh giá cảm<br /> quan được thể hiện ở Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1:Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm bromelain đến cảm quan thị hiếu và mật số L. casei của sản<br /> phẩm phô mai<br /> Nghiệm thức<br /> Nồng độ chế phẩm bromelain (g/mL)<br /> Mô tả cảm quan (vị)<br /> Điểm cảm quan thị hiếu<br /> Mật số L. casei (CFU/g)<br /> <br /> E1<br /> 0,025<br /> Không đắng<br /> 6,2 1,4c<br /> 4,10 x 1012<br /> <br /> E2<br /> 0,050<br /> Đắng hậu vị<br /> 4,3 1,9b<br /> 4,35 x 1012<br /> <br /> E3<br /> 0,075<br /> Đắng<br /> 3,0 1,8a<br /> 4,00 x 1012<br /> <br /> E4<br /> 0,100<br /> Đắng<br /> 3,2 1,7a<br /> 4,05 x 1012<br /> <br /> Các ký tự (abc) khác nhau biễu diễn mức độ sai biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%<br /> <br /> Dựa vào kết quả ở Bảng 1 cho thấy có sự khác<br /> biệt lớn về điểm trung bình cảm quan giữa nghiệm<br /> thức có bổ sung 0,025 g/mL chế phẩm bromelain<br /> và 3 nghiệm thức còn lại. Điểm trung bình cảm<br /> quan cao nhất là 6,2 ứng với nghiệm thức E1 (bổ<br /> sung enzyme có nồng độ 0,025 g/mL), sau đó là<br /> 4,3 ứng với nghiệm thức E2 do có hậu vị đắng.<br /> Nghiệm thức E3 và E4 cảm nhận rõ vị đắng, nên<br /> <br /> điểm cảm quan thu được thấp hơn tương ứng là 3,0<br /> và 3,2. Vị đắng xuất hiện có thể do enzyme<br /> bromelain cắt phân tử casein tại vị trí tạo ra các<br /> amino acid gây đắng nên khi nồng độ bromelain<br /> càng cao thì càng xuất hiện vị đắng rõ rệt. Một<br /> nghiên cứu của Sa et al. (1972) trên đối tượng là<br /> enzyme Cardo, một enzyme thực vật tách chiết từ<br /> cây Cynara cardunculus, ứng dụng vào quy trình<br /> 22<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Tập 54, Số 1B (2018): 20-27<br /> <br /> làm phô mai cũng có khẳng định tương tự. Enzyme<br /> Cardo làm biến đổi k-casein khác so với rennet.<br /> Điều này có thể chỉ ra rằng enzyme phân cắt tại các<br /> liên kết peptide khác hoặc cắt tại nhiều vị trí khác<br /> nhau so với cách cắt của rennet. Đây có thể là<br /> nguyên nhân dẫn đến sự tổn thất protein và gây vị<br /> đắng cho sản phẩm. Egito et al. (2007) cũng nghiên<br /> cứu hoạt động đông tụ của enzyme chiết từ hạt<br /> albizia. Khi phân tích kết quả sắc ký k-casein sau<br /> thủy phân, nhóm tác giả đã khẳng định enzyme<br /> albizia hoạt động giống với enzyme Cardo.<br /> Enzyme bromelain cũng có thể hoạt động tương tự<br /> như hai enzyme nêu trên.<br /> <br /> chứng tỏ L. casei có tỉ lệ sống sót cao sau khi ngâm<br /> trong dung dịch muối 10%, 40 phút và việc bổ<br /> sung probiotic sau quá trình đông tụ là thích hợp,<br /> hạn chế sự thất thoát probiotic qua các công đoạn<br /> sản xuất. Một nghiên cứu của Fortin et al. (2011)<br /> cũng khẳng định bổ sung probiotic vào sữa trước<br /> khi thực hiện đông tụ sẽ làm tổn thất gần một nửa<br /> tế bào so với việc bổ sung sau quá trình đông tụ.<br /> Như vậy, nồng độ enzyme được chọn bổ sung vào<br /> quá trình đông tụ sữa là 0,025g/mL.<br /> 3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình<br /> đông tụ sữa bằng chế phẩm bromelain<br /> Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt độ đông tụ sữa<br /> của bromelain chế phẩm và ảnh hưởng đến cảm<br /> quan của phô mai. Kết quả đánh giá cảm quan<br /> được thể hiện ở Bảng 2.<br /> <br /> Dựa vào Bảng 1, mật số probiotic trong mẫu<br /> phô mai sau 24 giờ thay đổi không đáng kể với mật<br /> số bổ sung ban đầu (2 x 1012 CFU/mL). Điều này<br /> <br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan thị hiếu và mật số L. casei<br /> Nhiệt độ (oC)<br /> Mô tả cảm quan (cấu trúc)<br /> Điểm cảm quan thị hiếu<br /> Mật số L. casei (CFU/g)<br /> <br /> 30<br /> Khối đông tụ<br /> kém chặt chẽ<br /> 3,8 1,0a<br /> 4,10 x 1012<br /> <br /> 50<br /> Khối đông tụ<br /> khá chặt chẽ<br /> 4,5 0,9b<br /> 4,40 x 1012<br /> <br /> 70<br /> Khối đông tụ<br /> chặt chẽ<br /> 6,5 0,9c<br /> 3,95 x 1012<br /> <br /> 90<br /> Không đông tụ<br /> Không khảo sát<br /> Không khảo sát<br /> <br /> Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa của các nghiệm thức khảo sát theo kiểm<br /> định LSD ở mức độ tin cậy 95%<br /> <br /> Dựa vào kết quả thể hiện ở Bảng 2 cho thấy<br /> lên 90 oC thì chế phẩm bromelain mất hoàn toàn<br /> o<br /> mẫu đông tụ ở 70 C có điểm trung bình cảm quan<br /> hoạt tính nên không xuất hiện đông tụ ở nhiệt độ<br /> cao nhất là 6,5 và mẫu đông tụ ở 50 oC có điểm<br /> này. Kết quả của thí nghiệm này phù hợp với<br /> trung bình cao hơn mẫu ở 30 oC tương ứng 4,5 và<br /> nghiên cứu của Silvestre et al. (2012), nhóm tác giả<br /> 3,8. Mẫu 30 oC có cấu trúc kém chặt chẽ nên điểm<br /> này đã khẳng định hoạt tính riêng của dịch chiết<br /> cảm quan không cao. Mẫu đông tụ ở 50 oC có cấu<br /> bromelain từ vỏ dứa tăng đáng kể ở nhiệt độ 70 oC.<br /> trúc tương đối chắc và mẫu ở 70 oC cấu trúc chắc<br /> Tương tự thí nghiệm trước, mật số probiotic<br /> nên nhận được sự ưa thích của cảm quan viên.<br /> trong mẫu phô mai sau 24 giờ thay đổi không đáng<br /> Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của chế<br /> kể với mật số bổ sung ban đầu (2 x 1012 CFU/mL)<br /> phẩm bromelain trong quá trình đông tụ. Ở nhiệt<br /> và nhiệt độ đông tụ được chọn là 70 oC.<br /> độ 30 oC, hoạt tính của chế phẩm bromelain không<br /> 3.3 Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình<br /> cao nên khả năng phân giải casein kém dẫn đến cấu<br /> o<br /> đông<br /> tụ sữa bằng chế phẩm bromelain<br /> trúc không được chắc. Tại nhiệt độ 50 C, hoạt tính<br /> chế phẩm bromelain bắt đầu tăng, hoạt động đông<br /> Thời gian đông tụ có ảnh hưởng đến sản phẩm<br /> tụ tốt hơn so với ở nhiệt độ 30 oC. Tại 70 oC, chế<br /> của phô mai. Kết quả đánh giá thể hiện ở Bảng 3.<br /> phẩm bromelain hoạt động mạnh, phân giải casein<br /> tốt nên cấu trúc khối đông chắc. Khi nhiệt độ tăng<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan thị hiếu và mật số L. casei trong phô mai<br /> Thời gian (phút)<br /> Mô tả cảm quan<br /> (cấu trúc)<br /> Điểm cảm quan thị hiếu<br /> Mật số L. casei (CFU/g)<br /> <br /> 10<br /> Khối đông tụ<br /> kém chắc<br /> 5,4 0,5a<br /> 4,15 x 1012<br /> <br /> 20<br /> Khối đông tụ<br /> tương đối chắc<br /> 5,8 0,4b<br /> 4,20 x 1012<br /> <br /> 30<br /> Khối đông tụ<br /> chắc<br /> 6,9 0,6c<br /> 4,40 x 1012<br /> <br /> 40<br /> Khối đông tụ<br /> kém chắc<br /> 5,5 0,5a<br /> 4,30 x 1012<br /> <br /> Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa của các nghiệm thức khảo sát theo kiểm<br /> định LSD ở mức độ tin cậy 95%<br /> <br /> Dựa vào kết quả thể hiện ở Bảng 3 cho thấy ở<br /> cùng nhiệt độ 70 oC, mẫu phô mai được đông tụ<br /> trong thời gian 30 phút nhận được sự ưa thích của<br /> <br /> các cảm quan viên vì có cấu trúc chặt chẽ (điểm<br /> cảm quan thị hiếu là 6,9). Với thời gian đông tụ 20<br /> phút, phô mai có điểm cảm quan thấp hơn (5,8) do<br /> 23<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Tập 54, Số 1B (2018): 20-27<br /> <br /> có cấu trúc kém chặt chẽ hơn. Mẫu phô mai có thời<br /> rằng hoạt động thủy phân casein bởi hieronymain ở<br /> gian đông tụ 10 phút và 40 phút có cấu trúc kém<br /> pH 6,5 và nhiệt độ 45 oC tăng dần theo các khoảng<br /> chặt chẽ, kết cấu dễ biến dạng điểm cảm quan<br /> thời gian khảo sát là 2, 5, 7, 10, 30, 60 và 90 phút.<br /> tương ứng là 5,4 và 5,5. Kết quả này có thể là do<br /> Mật số L. casei trong mẫu phô mai sau 24 giờ thay<br /> thời gian đông tụ sữa ở mẫu 10 phút và 20 phút quá<br /> đổi không đáng kể với mật số bổ sung ban đầu (2 x<br /> ngắn để enzyme thực hiện quá trình đông tụ hết<br /> 1012 CFU/mL). Vì vậy, thời gian đông tụ sữa trong<br /> casein có trong sữa. Ngược lại, đối với mẫu đông<br /> quy trình sản xuất phô mai được chọn là 30 phút<br /> tụ trong 40 phút, thời gian thực hiện quá trình đông<br /> cho các khảo sát tiếp theo.<br /> tụ quá lâu ở điều kiện nhiệt độ đông tụ 70 oC, có<br /> 3.4 Biến động trong quá trình đông tụ sữa<br /> thể cấu trúc casein trong sữa bị tác động bởi nhiệt<br /> do ảnh hưởng của nồng độ calcium chloride<br /> độ cao trong khoảng thời gian tương ứng. Tương tự<br /> CaCl2 đóng vai trò quan trọng trong quá trình<br /> như kết quả thí nghiệm từ nghiên cứu của Bruno et<br /> đông tụ bằng chế phẩm bromelain. Kết quả đánh<br /> al. (2010) về hoạt động đông tụ sữa và thủy phân<br /> giá cảm quan được thể hiện ở Bảng 4.<br /> protein của enzyme từ Bromelia hieronymi cho<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 bổ sung đến chất lượng sản phẩm phô mai<br /> Nồng độ CaCl2 (g/L)<br /> 0,20<br /> Mô tả cảm quan<br /> Khối đông tụ tương<br /> (cấu trúc)<br /> đối chặt chẽ<br /> Điểm cảm quan<br /> 5,3 0,9b<br /> thị hiếu<br /> Mật số L. casei (CFU/g)<br /> 1,99 x 1012<br /> <br /> 0,25<br /> Khối đông tụ<br /> chặt chẽ<br /> 7,2<br /> <br /> 0,7c<br /> <br /> 1,51 x 1012<br /> <br /> 0,30<br /> Khối đông tụ tương<br /> đối chặt chẽ<br /> 5,1<br /> <br /> 0,8b<br /> <br /> 1,53 x 1012<br /> <br /> 0,35<br /> Khối đông tụ kém<br /> chặt chẽ<br /> 3,8<br /> <br /> 0,7a<br /> <br /> 1,00 x 1012<br /> <br /> Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa của các nghiệm thức khảo sát theo kiểm<br /> định LSD ở mức độ tin cậy 95%<br /> <br /> Dựa vào Bảng 4 cho thấy nghiệm thức bổ sung<br /> CaCl2 0,25 g/L có cấu trúc chặt chẽ, có độ dẻo vừa<br /> phải khi tan trong miệng, nhận được sự ưa thích<br /> của các cảm quan viên nên có điểm trung bình cảm<br /> quan cao nhất (7,2). Với nồng độ CaCl2 0,20 g/L<br /> và 0,30 g/L sản phẩm phô mai có cấu trúc tương<br /> đối chắc, độ dẻo kém, điểm cảm không có sự khác<br /> biệt tương ứng là 5,3 và 5,1. Ở nghiệm thức bổ<br /> sung CaCl2 0,35 g/L không gây ấn tượng cho cảm<br /> quan viên do có cấu trúc không chắc, không có độ<br /> dẻo (Hình 1) nên điểm cảm quan thấp nhất (3,8).<br /> Bổ sung CaCl2 vào sữa sẽ làm giảm thời gian đông<br /> tụ và tăng cường cấu trúc khối đông ở nồng độ<br /> thấp (Lucey and Fox, 1993). Ion Ca2+ có vai trò<br /> như một cầu nối trong cấu trúc của các micelle<br /> casein. Ngoài ra, việc bổ sung Ca2+ làm giảm pH<br /> của sữa bằng cách trao đổi Ca2+ với H+ gián tiếp<br /> làm tăng tỷ lệ enzyme phản ứng. Tuy nhiên, nếu bổ<br /> sung Ca2+ ở nồng độ cao sẽ làm giảm đáng kể kết<br /> cấu khối đông, có thể là vì quá nhiều Ca2+ ràng<br /> buộc gây trở ngại cho sự hình thành các liên kết<br /> thích hợp hoặc làm giảm sự hòa tan của k-casein.<br /> Ngoài ra, nếu bổ sung quá nhiều Ca2+ thì pH sữa<br /> giảm làm hòa tan 30% liên kết calcium-phosphate<br /> nội tại trong khối đông, làm lỏng khối đông (Lucey<br /> and Fox, 1993). Chính vì vậy, việc bổ sung CaCl2<br /> ở nồng độ 0,35 g/L làm cho khối đông không được<br /> chặt chẽ. Kết quả của thí nghiệm này cũng tương tự<br /> như nghiên cứu của Bruno et al. (2010) đã khẳng<br /> định nồng độ CaCl2 cao (> 0,3 mol/L) thì hoạt<br /> động đông tụ thấp và kéo dài thời gian đông tụ.<br /> Theo Buriti et al. (2005) cũng chọn nồng độ CaCl2<br /> <br /> 0,25 g/L ứng dụng trong quy trình sản xuất thử<br /> nghiệm phô mai Minas. Mật số L. casei trong mẫu<br /> phô mai sau 24 giờ thay đổi không đáng kể với mật<br /> số bổ sung ban đầu (2 x 1012 CFU/mL). Các khảo<br /> sát tiếp theo được bổ sung CaCl2 với nồng độ 0,25<br /> g/L.<br /> <br /> Hình 1: Mẫu phô mai bổ sung CaCl2 với các<br /> nồng độ<br /> (a) 0,20 g/mL; (b) 0,25 g/mL; (c) 0,30 g/mL; (d) 0,35<br /> g/mL<br /> <br /> 3.5 Đánh giá mật số L. casei bổ sung vào<br /> phô mai<br /> Các sản phẩm bổ sung probiotic đạt yêu cầu<br /> phải có mật độ lợi khuẩn tối thiểu là 106 CFU/g<br /> tính đến thời hạn sử dụng. Dịch sinh khối L. casei<br /> bổ sung vào khối đông tụ sữa có mật độ 1012<br /> 24<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0