intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sản xuất, ứng dụng chế phẩm sinh học SH - BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu, cà phê ở Gia Lai và Đắk nông

Chia sẻ: Roong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

132
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày kết quả và thảo luận về khối lượng sản xuất, thành phần và hàm lượng vi sinh vật trong chế phẩm SH - BV1, nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học SH - BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu, cà phê ở Gia Lai và Đắk nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sản xuất, ứng dụng chế phẩm sinh học SH - BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ hồ tiêu, cà phê ở Gia Lai và Đắk nông

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br />  <br /> <br /> NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT, ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC SH-BV1<br /> PHÒNG TRỪ TUYẾN TRÙNG VÀ NẤM BỆNH HẠI RỄ HỒ TIÊU, CÀ PHÊ<br /> Ở GIA LAI VÀ ĐĂK NÔNG<br /> Nguyễn Thị Chúc Quỳnh1, Trần Văn Huy1, Nguyễn Thu Hà2,<br /> Lê Văn Trịnh , Vũ Thị Hiền1, Phạm Thị Minh Thắng1, Phùng Quang Tùng1<br /> 1<br /> Viện Bảo vệ Thực vật<br /> 2<br /> Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa          <br /> 1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chế phẩm SH-BV1 gồm 6 loài vi sinh vật: A. beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.<br /> subtilis, T. harzianum và M. anisopliae và thảo mộc. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ hồ tiêu tại<br /> Gia Lai đạt 59,60 - 82,98%, trừ nấm Phytophthora spp. trong đất hồ tiêu đạt 53,88 – 68,27%, trừ nấm<br /> Fusarium spp. trong đất hồ tiêu đạt 70,55 - 78,15%. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà phê tại<br /> Đắc Nông đạt 61,77 - 79,32%, trừ nấm Fusarium spp. trong đất cà phê đạt 69,82 – 74,68%.<br /> Từ khóa: SH-BV1, hồ tiêu, cà phê, tuyến trùng, Fusarium, Phytophthora<br /> <br /> I. MỞ ĐẦU<br /> Cà phê và hồ tiêu là hai loại cây công<br /> nghiệp xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong<br /> những năm gần đây Việt Nam luôn đứng vị trí<br /> hàng đầu thế giới về xuất khẩu hai mặt hàng<br /> nông sản này. Cùng với sự phát triển về diện<br /> tích, sản lượng cà phê và hồ tiêu thì dịch hại<br /> cũng ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đối với<br /> cây hồ tiêu, bệnh chết nhanh và hội chứng chết<br /> chậm đã và đang diễn ra khá nghiêm trọng ở tất<br /> cả các vùng trồng tiêu trong cả nước. Bệnh đã<br /> gây hại nặng hàng chục ngàn hecta tiêu tại các<br /> tỉnh Quảng Trị, Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lăk,<br /> Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,...<br /> [2, 4, 5]. Trên cà phê, hiện tượng vàng lá và<br /> chết dần xảy ra khá phổ biến vào mùa khô tại<br /> tất cả các vùng trồng cà phê của cả nước: Đăk<br /> Lăk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Quảng<br /> Trị, Nghệ An,... [2, 5].<br /> Nguyên nhân chính gây nên dịch hại trên<br /> chủ yếu là: tập đoàn tuyến trùng gây hại rễ như<br /> Medoilogyne, Pratylenchus, Rotylenchulus,…<br /> và các loại nấm bệnh trong đất như<br /> Phytophthora,<br /> Fusarium,<br /> Pythium<br /> và<br /> Rhizoctonia,... [1, 3] dẫn đến sự phát triển<br /> không bền vững của sản xuất và xuất khẩu hồ<br /> tiêu, cà phê của nước ta. Để phòng trừ các dịch<br /> hại trên, nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc<br /> bảo vệ thực vật hóa học trừ tuyến trùng và nấm<br /> bệnh. Việc sử dụng thuốc hoá học như trên đã<br /> làm suy thoái đất trồng trọt, tiêu diệt tập đoàn<br /> vi sinh vật có ích trong đất và gây ô nhiễm môi<br /> trường đất, nước nghiêm trọng.<br /> <br /> 960<br /> <br /> Trong mười năm qua, Viện Bảo vệ Thực<br /> vật đã tập trung nghiên cứu thành công chế<br /> phẩm sinh học SH-BV1 phòng trừ dịch hại trên<br /> cây cà phê, hồ tiêu. Bài báo trình bày kết quả<br /> nghiên cứu sử dụng chế phẩm SH-BV1 trong<br /> phòng trừ tuyến trùng, nấm hại cây hồ tiêu, cà<br /> phê ở Gia Lai và Đăk Nông, góp phần nâng<br /> cao năng suất, chất lượng hồ tiêu, cà phê và<br /> bảo vệ môi trường.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1:<br /> A. beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.<br /> subtilis, T. harzianum và M. anisopliae.<br /> - Vườn hồ tiêu, cà phê kinh doanh tại<br /> IaBlang - Chư Sê - Gia Lai và Nâm N’Jang Đăk Song - Đăk Nông. Tuyến trùng, nấm<br /> Fusarium, Phytophthora gây hại rễ hồ tiêu.<br /> Tuyến trùng, nấm Fusarium gây hại rễ cà phê.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Mô hình hồ tiêu: 1ha/ 2 mô hình, triển<br /> khai từ năm 2012, thử nghiệm 3 năm liên tục,<br /> tại thôn 6, xã IaBlang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia<br /> Lai trên vườn hồ tiêu kinh doanh 9 năm tuổi (tỷ<br /> lệ cây biểu hiện hội chứng chết chậm khoảng 5%,<br /> cây sinh trưởng phát triển kém 10%, chết nhanh<br /> 1%), vườn tiêu 12 năm tuổi (tỷ lệ cây biểu hiện<br /> hội chứng chết chậm khoảng 50%, cây sinh<br /> trưởng phát triển kém 30%), được bố trí như<br /> sau: Mô hình: bón 0,7 tấn SH-BV1/ha/ lần (bón<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> 2 lần/ năm x 3 năm - đầu và cuối mùa mưa<br /> hàng năm). Đối chứng (tập quán nông dân –<br /> Nokaph 10GR: 50kg/ha hoặc Diaphos 10G: 20<br /> kg/ha – 1 lần/ năm x 3 năm - vào đầu mùa mưa<br /> hàng năm).<br /> 2.2.2. Mô hình cà phê kinh doanh: 1 ha tại xã<br /> Nâm N’Jang, Đắk Song, Đắk Nông, trên vườn cà<br /> phê kinh doanh 13 năm tuổi (Tỷ lệ cây chết 5%,<br /> cây sinh trưởng phát triển kém 10%, cây vàng lá<br /> 10%), được bố trí như sau: Mô hình: bón 0,7 tấn<br /> SH-BV1/ ha/ lần (bón 2 lần/ năm x 3 năm - đầu<br /> và cuối mùa mưa hàng năm). Đối chứng<br /> (không).<br /> - Xác định mật độ tuyến trùng trong đất,<br /> rễ: Tuyến trùng trong đất, rễ hồ tiêu được lọc<br /> bằng phương pháp lọc Berman có cải tiến.<br /> Phân tích nấm trong đất hồ tiêu (Fusarium,<br /> Trichoderma): Đất nghiền nhỏ, trộn đều, pha<br /> loãng 10-2, trang lên môi trường PPA<br /> (Fusarium), Czapec - Dox (Trichoderma) và<br /> đếm số lượng tản nấm hình thành trên đĩa petri<br /> sau 5-7 ngày. Công thức tính số lượng bào tử<br /> nấm/g đất:<br /> ∑C<br /> N = –––––––<br /> d.V.n<br /> Trong đó: N: là số vi sinh vật trong một<br /> đơn vị kiểm tra (CFU/g); ∑C: là tổng số khuẩn<br /> lạc đếm được trên các đĩa Petri; n: là số đĩa<br /> petri; d là độ pha loãng; V: là thể tích dung<br /> dịch pha loãng cho vào mỗi đĩa.<br /> <br /> - Phân tích nấm Phytophthora: Sử dụng<br /> phương pháp bẫy du động bào tử bằng cánh<br /> hoa hồng, theo dõi số cánh hoa bị mất màu<br /> (Erwin and Riberrio, 1996).<br /> - Tính hiệu lực phòng trừ theo công thức<br /> Hendesson – Tilton.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Khối lượng sản xuất, thành phần và hàm<br /> lượng vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1<br /> Trong 3 năm, 150 tấn chế phẩm sinh học<br /> SH-BV1 đã được sản xuất tại Viện BVTV,<br /> đảm bảo chất lượng tốt, mật độ vi sinh vật ><br /> 106 CFU/g chế phẩm, bao bì đúng quy cách.<br /> Sản phẩm SH-BV1 đã được chuyển đi các tỉnh<br /> phục vụ xây dựng mô hình và phát triển sản<br /> phẩm như: Sơn La, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà<br /> Nội, Hải Dương, Hòa Bình, Quảng Trị, Đăk<br /> Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Long An,<br /> Bình Phước, Phú Quốc, Bình Thuận, Kiên<br /> Giang, Đồng Tháp.<br /> Kết quả phân tích thành phần và mật độ<br /> vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1 cho thấy:<br /> Chế phẩm SH-BV1 gồm 6 loài vi sinh vật (A.<br /> beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.<br /> subtilis, T. harzianum và M. anisopliae). Trong<br /> đó, mật độ của hai loài T.harzianum và<br /> M.anisopliae là cao nhất tương ứng đạt 6,00<br /> x107 và 6,25 x 107 CFU/g. Các vi sinh vật còn<br /> lại có mật độ đạt từ 3,51 x 106 đến 4,51 x 106<br /> CFU/g (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần và mật độ vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1 (Phòng thử<br /> nghiệm nông nghiệp số 12, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa – 10/2014)<br /> Tên mẫu Chỉ tiêu thử nghiệm<br /> SH-BV1 1. VSV cố định nitơ (Azotobacter beijerinckii)<br /> 2. VSV phân giải phốt phát khó tan (Bacillus gisengihumi)<br /> 3. Xạ khuẩn phân giải xenlulo (Streptomyces owasiensis)<br /> 4. VSV ức chế nấm gây bệnh (Bacillus subtilis)<br /> 5. Trichoderma harzianum<br /> 6. Metarhizium anisopliae<br /> <br /> 3.2. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh<br /> học SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm<br /> bệnh hại rễ hồ tiêu tại Gia Lai<br /> 3.2.1. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong<br /> đất, rễ hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1<br /> Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất,<br /> rễ hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1 sau 24 đến 29<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm (CFU/g)<br /> 4,15 x 106<br /> 4,02 x 106<br /> 4,51 x 106<br /> 3,51 x 106<br /> 6,00 x 107<br /> 6,25 x 107<br /> <br /> tháng ứng dụng (2 lần/ năm x 3 năm, đầu và<br /> cuối mùa mưa hàng năm) đạt từ 59,60% đến<br /> 85,66%. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong rễ<br /> hồ tiêu đạt cao nhất là 82,98%% sau 29 tháng<br /> kể từ lần đầu bón chế phẩm SH-BV1 ở mô<br /> hình 1 (MH1) và 82,64% ở mô hình 2 (MH2)<br /> sau 24 tháng. Đánh giá sau 3 năm, diện tích hồ<br /> tiêu MH1 ứng dụng chế phẩm SH-BV1 sinh<br /> <br /> 961<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> trưởng phát triển tốt, trụ tiêu khỏe không bị tụt<br /> trụ so với đối chứng tập quán nông dân sử dụng<br /> Nokaph 25EC tiêu sinh trưởng phát triển kém, tỷ<br /> lệ tiêu tụt trụ cao. Mô hình 2 ứng dụng chế phẩm<br /> <br /> SH-BV1 khi vườn chết chậm 50%, sau 3 năm<br /> vườn vẫn giữ năng suất, so sánh với đối chứng đã<br /> bị phá bỏ và trồng mới (bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất, rễ của chế phẩm SH-BV1 trên vườn hồ tiêu kinh<br /> doanh (IaBlang, Chư Sê, Gia Lai – 2014)<br /> Mô Công<br /> hình thức<br /> <br /> Mô SH-BV1<br /> hình<br /> Nokaph<br /> 1<br /> 10GR<br /> Mô SH-BV1<br /> hình<br /> Diaphos<br /> 2<br /> 10G<br /> <br /> Liều<br /> lượng<br /> bón<br /> (tấn /<br /> ha/ lần)<br /> <br /> Trong đất<br /> <br /> Trong rễ<br /> <br /> Trước Sau 24 tháng Sau 29 tháng Trước<br /> bón<br /> bón<br /> TTTS/ Hiệu TTTS/ Hiệu<br /> (TTTS<br /> (TTTS<br /> 50g<br /> lực<br /> 50g lực<br /> /50g đất)<br /> đất<br /> (%)<br /> đất (%) /5g rễ)<br /> <br /> Sau 24 tháng Sau 29 tháng<br /> TTTS/ Hiệu TTTS/<br /> 5g rễ lực 5g rễ<br /> (%)<br /> <br /> Hiệu<br /> lực<br /> (%)<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 106,68 186,80<br /> <br /> 62,52 134,17 67,35<br /> <br /> 28,16<br /> <br /> 131,10 68,17 96,08 82,98<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 111,36 520,20<br /> <br /> 429,00<br /> <br /> 30,24<br /> <br /> 442,36<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 93,44 267,67<br /> <br /> 71,85 219,00 85,66<br /> <br /> 78,25<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 34,92 355,33<br /> <br /> 570,67<br /> <br /> 50,68<br /> <br /> 606,35<br /> <br /> 94,23 82,64 87,65 59,60<br /> 351,51<br /> <br /> 140,51<br /> <br /> 3.2.2. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. và bền vững đã góp phần giảm tỷ lệ cây hồ tiêu<br /> có biểu hiện chết chậm và sinh trưởng kém một<br /> trong đất hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1<br /> Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong cách đáng kể. Đây là kết quả rất khả quan cho<br /> đất đạt 70,55% đến 73,55% sau 24 tháng, hiệu sản xuất hồ tiêu, đặc biệt trong bối cảnh dịch<br /> lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất đạt bệnh chết chậm trên hồ tiêu đang bùng phát rất<br /> 77,68% đến 78,15% sau 29 tháng. Hiệu lực mạnh ở tất cả các vùng trồng tiêu trong cả nước<br /> phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất khá cao (bảng 3).<br /> Bảng 3. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất vườn hồ tiêu kinh doanh của SH-BV1<br /> (IaBlang - Chư Sê - Gia Lai – 2014)<br /> Mô Công<br /> hình thức<br /> <br /> Liều<br /> Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất<br /> lượng Mật độ bào tử nấm Mật độ bào tử nấm Hiệu Mật độ bào tử nấm Hiệu<br /> bón (tấn<br /> Fusarium spp.<br /> Fusarium spp. lực Fusarium spp. trong<br /> lực<br /> / ha/ trong đất trước bón<br /> trong đất sau 24 (%)<br /> đất sau 29 tháng (%)<br /> lần)<br /> (CFU/g)<br /> tháng (CFU/g)<br /> (CFU/g)<br /> 0,7<br /> <br /> 3,33x103<br /> <br /> 4,16x103 70,55<br /> <br /> 5,00x102 78,15<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> Không<br /> <br /> 2,67x103<br /> <br /> 1,13x104<br /> <br /> 1,83x103<br /> <br /> MH2 SH-BV1<br /> Đối chứng<br /> <br /> 0,7<br /> Không<br /> <br /> 3,73x103<br /> 3,33x103<br /> <br /> 2,66x103 73,55<br /> 9,00x103<br /> <br /> 6,67x102 77,68<br /> 2,66x103<br /> <br /> MH1 SH-BV1<br /> <br /> 3.2.3. Hiệu lực phòng trừ nấm Phytophthora quả sau 29 tháng, hiệu lực trừ bào tử nấm<br /> Phytophthora spp. trong đất ở hai mô hình đạt<br /> spp. trong đất hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1<br /> Hiệu lực phòng trừ bào tử nấm từ 55,18% đến 68,27%. Vườn hồ tiêu MH1 sau<br /> Phytophthora spp. trong đất của chế phẩm SH- 3 năm ứng dụng chế phẩm SH-BV1 cây phát<br /> BV1 là khá khả quan. Sau 24 tháng hiệu lực ở triển khỏe xanh tốt bền, lá dầy khác biệt hoàn<br /> hai mô hình đạt từ 53,88% đến 59,18%. Kết toàn so với vườn đối chứng (bảng 4).<br /> <br /> 962<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ nấm Phytophthora spp. trong đất của SH-BV1 trên vườn hồ tiêu kinh<br /> doanh (IaBlang - Chư Sê - Gia Lai – 2014)<br /> Mô Công thức Liều<br /> Hiệu lực trừ nấm Phytophthora spp. trong đất<br /> hình<br /> lượng<br /> Tỷ lệ (%) bẫy cánh Tỷ lệ (%) bẫy cánh Hiệu Tỷ lệ (%) bẫy cánh Hiệu<br /> bón (tấn<br /> hoa nhiễm nấm<br /> hoa nhiễm nấm lực<br /> hoa nhiễm nấm lực<br /> / ha/<br /> Phytophthora spp. Phytophthora spp. (%) Phytophthora spp. (%)<br /> lần)<br /> trước bón<br /> sau 24 tháng<br /> sau 29 tháng<br /> MH1 SH-BV1 0,7<br /> 25,60<br /> 17,60 59,18<br /> 20,67 68,27<br /> Đối chứng Không<br /> 22,80<br /> 38,40<br /> 58,00<br /> MH2 SH-BV1 0,7<br /> 26,40<br /> 26,00 53,88<br /> 32,70 55,18<br /> Đối chứng Không<br /> 25,60<br /> 54,67<br /> 70,67<br /> <br /> 3.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SHBV1 đến tỷ lệ sống và năng suất cây hồ tiêu<br /> Kết quả điều tra đánh giá tháng 9/ 2014<br /> cho thấy, hiệu lực hạn chế tỷ lệ hồ tiêu chết<br /> nhanh của SH-BV1 đạt từ 72,72% đến 84,61%.<br /> <br /> Hiệu lực hạn chế hội chứng chết chậm hồ tiêu<br /> của SH-BV1 đạt từ 81,48% đến 82,35%. Đặc<br /> biệt hiệu lực hạn chế tỷ lệ hồ tiêu có biểu hiện<br /> sinh trưởng kém (nguy cơ chết chậm) của SHBV1 rất cao đạt từ 93,02% đến 99,18% (bảng 5).<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SH-BV1 đến tỷ lệ cây hồ tiêu bị chết nhanh và hội<br /> chứng chết chậm trong mô hình tại Chư Sê - Gia Lai (9/ 2014).<br /> Tên mô hình<br /> <br /> MH1: Tiêu KD - IaBlang<br /> MH2: Tiêu KD - IaBlang<br /> <br /> Tuổi<br /> cây<br /> hồ<br /> tiêu<br /> (năm)<br /> <br /> Số Tỷ lệ cây chết nhanh Tỷ lệ cây biểu hiện<br /> cây<br /> hội chứngchết chậm<br /> điều<br /> tra/ SH- Đối<br /> Hiệu SH- Đối<br /> Hiệu<br /> CT BV1 chứng lực (%) BV1 chứng lực (%)<br /> 12 800 0,38 1,38 72,72 0,63 3,38 81,48<br /> 15 800 0,25 1,63 84,61 0,75 4,25 82,35<br /> <br /> Tỷ lệ cây có biểu hiện<br /> sinh trưởng kém<br /> (nguy cơ chết chậm)<br /> SH- Đối<br /> Hiệu<br /> BV1 chứng lực (%)<br /> 1,13 16,10<br /> 93,02<br /> 1,50 18,50<br /> 99,18<br /> <br /> Ghi chú: KD: Kinh doanh; TM: Trồng mới<br /> <br /> Trong niên vụ 2013-2014, năng suất hồ<br /> tiêu mô hình đều cao hơn so với đối chứng từ<br /> 22,90% - 38,50%. Năng suất mô hình 1 niên vụ<br /> <br /> 2013-2014 là 5.727,89 kg/ha so với đối chứng<br /> 4.135,60kg/ha, số liệu tương ứng của mô hình 2 là<br /> 3.617,86 kg/ha và 2.941,99 kg/ha (bảng 6).<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của chế phẩm SH-BV1 đến năng suất mô hình hồ tiêu kinh doanh ứng dụng<br /> chế phẩm SH-BV1 (IaBlang, Chư Sê, Gia Lai 2013-2014)<br /> Niên Mô Công thức<br /> Liều luợng số quả<br /> Số<br /> số<br /> Trọng Năng suất<br /> Năng suất<br /> vụ<br /> hình liều lượng<br /> bón (tấn/ha/ /chùm chùm khung<br /> lượng lý thuyết tăng so với đối<br /> bón (tấn/ha)<br /> lần)<br /> /khung /trụ 1.000 hạt<br /> (kg/ha)<br /> chứng (%)<br /> 2013- MH1 SH-BV1<br /> 0,7 29,13 101,66 33,33 36,30<br /> 5727,89<br /> 38,50<br /> 2014<br /> Nokaph 10GR<br /> 0,05 27,29 100,77 30,00<br /> 34,83<br /> 4135,60<br /> MH2 SH-BV1<br /> 0,7 35,80 62,77 32,60<br /> 30,80<br /> 3617,86<br /> 22,90<br /> Nokaph 10GR<br /> 0,05 35,62 62,22 27,30<br /> 30,29<br /> 2941,99<br /> <br /> 24 tháng đạt 63,22% và sau 29 tháng đạt<br /> 66,33%. Hiệu lực trừ tuyến trùng trong rễ cà<br /> phê sau 24 tháng (kể từ lần đầu bón chế phẩm)<br /> 3.3.1. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong rễ, đạt 61,77% và sau 29 tháng đạt 79,32%. Vườn<br /> cà phê sau 3 năm ứng dụng chế phẩm cây sinh<br /> đất trồng cà phê của chế phẩm SH-BV1<br /> trưởng phát triển tốt, lá cà phê mở rộng, quả,<br /> Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất cà hạt cà phê to hơn so với đối chứng (bảng 7).<br /> phê Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk Nông sau<br /> <br /> 3.3. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh<br /> học SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm<br /> bệnh hại rễ cà phê tại Đăk Nông<br /> <br /> 963<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br />  <br /> <br /> Bảng 7. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất, rễ của SH-BV1 trên vườn cà phê kinh doanh<br /> (Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk Nông – 2014)<br /> Công<br /> thức<br /> <br /> SHBV1<br /> Đ/C<br /> <br /> Liều<br /> Trong đất<br /> Trong rễ<br /> lượng<br /> Sau 24 tháng Sau 29 tháng<br /> Sau 24 tháng Sau 29 tháng<br /> bón Trước bón Mật độ Hiệu Mật độ Hiệu Trước Mật độ<br /> Hiệu<br /> Mật Hiệu<br /> (tấn / (TTTS/50g (TTTS<br /> lực (TTTS<br /> lực<br /> bón (TTTS lực (%)<br /> độ<br /> lực<br /> ha/<br /> đất)<br /> /50g (%)<br /> /50g (%) (TTTS /5g rễ)<br /> (TTTS (%)<br /> lần)<br /> đất)<br /> đất)<br /> /5g rễ)<br /> /5g rễ)<br /> 0,7<br /> 267,52 213,82 63,22 149,33 66,33<br /> 74,55 356,51 61,77 44,98 79,32<br /> Không<br /> <br /> 260,16<br /> <br /> 565,40<br /> <br /> 431,33<br /> <br /> 3.3.2. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp.<br /> trong đất trồng cà phê của chế phẩm SH-BV1<br /> <br /> 58,90<br /> <br /> 736,74<br /> <br /> 171,87<br /> <br /> Nông của chế phẩm SH-BV1 đạt 69,82% sau 24<br /> tháng và 74,68% sau 29 tháng (bảng 8).<br /> <br /> Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất<br /> vườn cà phê tại Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk<br /> Bảng 8. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất của SH-BV1 trên vườn cà phê kinh<br /> doanh (Nâm N’Jang, Đăk Song, Đăk Nông - 2014)<br /> Công thức Liều lượng bón<br /> Mật độ bào tử nấm Fusarium spp. trong đất (CFU/g)<br /> (tấn/ ha/ lần) Trước bón Sau 24 tháng Hiệu lực (%) Sau 29 tháng Hiệu lực (%)<br /> SH-BV1 0,7<br /> 2,8 x 103<br /> 2,16 x 103<br /> 5,00 x 102<br /> 74,68<br /> 69,82<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> Đối chứng Không<br /> 2,6 x 10<br /> 6,66 x 10<br /> 1,83 x 10<br /> <br /> 3.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SH- N’Jang đạt 4,6 tấn/ha cao hơn đối chứng (3,65<br /> tấn/ha) là 26,03%. Năng suất cà phê nhân khô<br /> BV1 đến năng suất cây cà phê<br /> mô hình năm thứ ba tại Nâm N’Jang cao hơn<br /> Năng suất cà phê nhân khô mô hình năm<br /> thứ nhất tại Nâm N’Jang đạt 4,1 tấn/ha cao hơn hẳn đạt 5,0 tấn/ha cao hơn đối chứng (4,0<br /> đối chứng (3,45 tấn/ha) là 18,84%. Năng suất tấn/ha) là 25% (Bảng 9).<br /> cà phê nhân khô mô hình năm thứ hai tại Nâm<br /> Bảng 9. Đánh giá năng suất cà phê trong và ngoài mô hình ứng dụng chế phẩm SH- BV1 sau 3<br /> năm thử nghiệm (2012-2014) tại Đắk Song- Đắk Nông<br /> Công thức<br /> <br /> Liều<br /> Năm thứ nhất<br /> Năm thứ hai<br /> Năm thứ ba<br /> lượng<br /> Năng suất Tăng so Năng suất thực<br /> Tăng so Năng suất thực<br /> Tăng so<br /> bón<br /> thực thu với đối<br /> thu<br /> với đối<br /> thu (tấn<br /> với đối<br /> (tấn/ ha) (tấn nhân/ha) chứng (tấn nhân/ha) chứng (%)<br /> nhân/ha) chứng (%)<br /> (%)<br /> SH-BV1<br /> 0,7<br /> 4,1<br /> 4,60<br /> 5,0<br /> 18,84<br /> 26,03<br /> 25,00<br /> Đối chứng<br /> Không<br /> 3,45<br /> 3,65<br /> 4,00<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> 4.1. Kết luận<br /> 1. Công nghệ sản xuất chế phẩm SH-BV1 với<br /> mật độ các vi sinh vật trong chế phẩm đạt từ<br /> 3,51 x 106 đến 6,25 x 107 CFU/g, có thể sản<br /> xuất khối lượng lớn đảm bảo để cung cấp cho<br /> các vùng có nhu cầu.<br /> <br /> 964<br /> <br /> 2. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất hại<br /> hồ tiêu của chế phẩm tại Chư Sê, tỉnh Gia Lai<br /> (3 ha trong 3 năm) đạt 62,52 - 85,66%, trừ<br /> tuyến trùng hại rễ hồ tiêu đạt 59,60% - 82,98%,<br /> trừ nấm Phytophthora spp. trong đất hồ tiêu đạt<br /> 53,88 – 68,27%, trừ nấm Fusarium spp. trong<br /> đất hồ tiêu đạt 70,55 - 78,15%. Năng suất hồ<br /> tiêu mô hình tăng so với đối chứng từ 22,9 đến<br /> 38,5%.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0