Hà Minh Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/1: 93 - 97<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TRỒNG XEN MỘT SỐ CÂY CHE PHỦ<br />
HỌ ĐẬU TRONG CANH TÁC CÂY NGÔ TRÊN ĐẤT DỐC TẠI YÊN BÁI<br />
Hà Minh Tuân*, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Viết Hưng<br />
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Các cây họ đậu gồm lạc, đậu đen và đậu tƣơng đƣợc trồng xen trên nƣơng ngô (LVN99) tại Văn<br />
Chấn, Yên Bái để đánh giá hiệu quả về sinh trƣởng, phát triển cây ngô, khả năng hạn chế xói mòn,<br />
cỏ dại và cải thiện hoá tính đất so với phƣơng thức trồng ngô thuần truyền thống. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy, việc trồng xen các cây đậu đen và đậu tƣơng đều có hiệu quả hỗ trợ cây trồng chính<br />
sinh trƣởng, đồng thời tăng năng suất, hạn chế xói mòn, cỏ dại và tăng hàm lƣợng dinh dƣỡng<br />
trong đất so với công thức trồng ngô thuần. Trong đó, công thức trồng xen ngô với đậu tƣơng cho<br />
hiệu quả cao nhất, làm tăng năng suất ngô lên 16,2 tạ/ha.<br />
Từ khóa: Cây che phủ, cây ngô, xói mòn, trồng xen.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây ngô (Zea mays L.) là một loại cây ngũ<br />
cốc quan trọng trên thế giới và Việt Nam,<br />
thuộc họ hoà thảo (Poaceae) (PBO 1994;<br />
OGTR 2008; Phan Thị Vân 2010). Là một<br />
trong những loại cây trồng có giá trị kinh tế,<br />
thƣơng mại và năng suất cao, với năng suất<br />
trung bình trên toàn thế giới khoảng trên 4,0<br />
tấn/ha (Paliwal 2000a; Farnham et al. 2003).<br />
Ngoài ra, ngô là một loại cây trồng có khả<br />
năng thích ứng khá cao với các điều kiện môi<br />
trƣờng và độ cao khác nhau, đóng vai trò<br />
quan trọng trong việc cung cấp lƣơng thực<br />
cho ngƣời (OGTR 2008), làm thức ăn chăn<br />
nuôi (Paliwal 2000b; Farnham et al. 2003) và<br />
là nguyên liệu cho chế biến (White 1994;<br />
Hoobs 2003; McCutheon 2008).<br />
Yên Bái là một trong những tỉnh nghèo thuộc<br />
miền núi phía Bắc, có địa hình phức tạp, diện<br />
tích đồi núi chiếm 67,6% diện tích toàn tỉnh.<br />
Dân tộc thiểu số chiếm 50,4%, trong đó riêng<br />
huyện Văn Chấn, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm<br />
đa số (66,7%) (Nguyễn Minh Tuấn 2009).<br />
Cây ngô là một trong những loại cây trồng<br />
nông nghiệp quan trọng tại huyện Văn Chấn,<br />
sản lƣợng dự kiến đến 2015 trong định hƣớng<br />
phát triển của huyện là 12.000 tấn (Phùng<br />
Quốc Hiển 2005). Đốt nƣơng làm rẫy là một<br />
tập quán điển hình, gắn liền với hoạt động sản<br />
xuất của ngƣời dân tộc thiểu số ở các tỉnh<br />
miền núi phía Bắc. Đây là nguyên nhân chính<br />
gây ra hiện tƣợng xói mòn rửa trôi, làm đất bị<br />
<br />
<br />
<br />
Tel: 0979759141; Email: hatuan.tuaf@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
bạc màu, mất sức sản xuất (Trần Lâm Đƣờng<br />
2008; TTKNQG 2008).<br />
Đến nay đã có một số mô hình sử dụng cây<br />
che phủ họ đậu trồng xen với cây trồng nông<br />
nghiệp đƣợc triển khai thành công tại các tỉnh<br />
nhƣ Bắc Kạn, Sơn La và Hà Giang,… Các kết<br />
quả bƣớc đầu cho thấy hiệu quả rõ rệt về khả<br />
năng chống xói mòn, cải tạo đất, và hạn chế<br />
cỏ dại (NOMAFSI 2006). Tuy nhiên, những<br />
nghiên cứu sâu và hệ thống về kỹ thuật sử<br />
dụng cây che phủ nhằm khai thác hết các tiềm<br />
năng để khuyến cáo và áp dụng sản xuất còn<br />
hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp<br />
hiệu quả của một số loại cây trồng xen họ đậu<br />
là hết sức cần thiết, góp phần xây dựng và<br />
giới thiệu các biện pháp kỹ thuật phù hợp với<br />
điều kiện tự nhiên và sản xuất tại địa bàn<br />
nghiên cứu.<br />
NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Giống<br />
ngô LVN99 là giống đƣợc trồng phổ biến ở<br />
địa phƣơng, đƣợc bố trí là cây trồng chính<br />
trong thí nghiệm trên đất dốc. Các cây trồng<br />
xen gồm: đậu đen (giống địa phƣơng), đậu<br />
tƣơng (giống địa phƣơng) và giống lạc L14.<br />
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh<br />
hƣởng của việc trồng xen các giống cây che<br />
phủ họ đậu đến sinh trƣởng, phát triển của<br />
cây trồng chính; khả năng chống xói mòn,<br />
hạn chế cỏ dại, biến động hoá tính đất và hiệu<br />
quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm gồm:<br />
04 công thức, đƣợc bố trí theo khối ngẫu<br />
nhiên hoàn chỉnh với 03 lần nhắc lại, diện tích<br />
mỗi ô thí nghiệm là 50m2. Cây ngô đƣợc<br />
trồng với khoảng cách 70 x 25cm (mật độ 5,7<br />
vạn cây/ha), cây che phủ đƣợc trồng giữa hai<br />
93<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
hàng ngô, khoảng cách giữa các hốc là 15cm<br />
x 2 cây/hốc.<br />
Các công thức gồm: Công thức 1: Ngô trồng<br />
thuần theo phƣơng thức truyền thống của địa<br />
phƣơng (đối chứng); Công thức 2: Ngô + Lạc<br />
là cây che phủ (giống L14); Công thức 3: Ngô<br />
+ Đậu đen là cây che phủ (giống địa phƣơng);<br />
Công thức 4: Ngô + Đậu tƣơng là cây che phủ<br />
(giống địa phƣơng).<br />
- Quy trình thí nghiệm theo quy trình sản xuất<br />
ngô của Viện nghiên cứu ngô Trung Ƣơng.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi theo phƣơng pháp thí<br />
nghiệm đồng ruộng hiện hành.<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng<br />
02 đến tháng 06 năm 2010 tại xã Sơn thịnh,<br />
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.<br />
Phương pháp xử lý số liệu: trên phần mềm<br />
thống kê IRRISTAT (ver. 5.0, 2005).<br />
<br />
85(09)/1: 93 - 97<br />
<br />
Chiều cao cây ngô giữa các công thức trồng<br />
xen cây họ đậu không có sự khác biệt (dao<br />
động từ 207,1 - 211,3 cm), cao hơn chiều cao<br />
cây ngô ở công thức đối chứng trồng thuần<br />
(194,3 cm). Đồng thời, công thức 3 và 4 có<br />
chỉ tiêu về số lá tƣơng đƣơng nhau, với số lá<br />
trung bình lần lƣợt là 18,7 và 18,9 lá/cây, cao<br />
hơn công thức đối chứng (17,6 lá/cây) và<br />
công thức 2 (17,9 lá/cây) (P < 0,05) (Bảng 1).<br />
Mặc dù, việc trồng xen các cây họ đậu không<br />
làm thay đổi số bắp/cây và độ lớn của bắp,<br />
nhƣng các công thức 3 và 4 có các chỉ số về<br />
chiều dài bắp và số hạt trên bắp cao hơn công<br />
thức đối chứng. Trong đó, công thức 4 (đậu<br />
tƣơng là cây che phủ) có chỉ số chiều dài bắp<br />
cao nhất (16,8 cm), tuy nhiên có số hạt/bắp<br />
(444,7 hạt) tƣơng đƣơng về mặt thống kê với<br />
công thức 3 (424,3 hạt) (P < 0,05) (Bảng 1).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nhìn chung, việc trồng xen các cây che phủ<br />
có ảnh hƣởng đến đặc điểm hình thái cây ngô.<br />
Bảng 1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây ngô<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Chiều cao<br />
(cm)<br />
<br />
Số lá/cây<br />
(lá)<br />
<br />
1 (Đ/C)<br />
2<br />
3<br />
4<br />
CV%<br />
LSD0.05<br />
P-value<br />
<br />
194,3 (b)<br />
207,1 (a)<br />
208,5 (a)<br />
211,3 (a)<br />
1,2<br />
4,32<br />
*<br />
<br />
17,6 (b)<br />
17,9 (b)<br />
18,7 (a)<br />
18,9 (a)<br />
1,4<br />
0,48<br />
*<br />
<br />
Số<br />
bắp/cây<br />
(bắp)<br />
0,98<br />
0,95<br />
0,95<br />
0,98<br />
2,2<br />
0,04<br />
ns<br />
<br />
Đƣờng<br />
kính bắp<br />
(cm)<br />
3,7<br />
3,9<br />
3,9<br />
4,1<br />
1,3<br />
0,93<br />
ns<br />
<br />
Chiều dài<br />
bắp (cm)<br />
14,4 (a)<br />
14,5 (a)<br />
15,8 (b)<br />
16,8 (c)<br />
2,0<br />
0,57<br />
*<br />
<br />
Số hạt/bắp<br />
(hạt)<br />
365,1 (a)<br />
383,3 (a)<br />
424,3 (b)<br />
444,7 (b)<br />
2,9<br />
22,2<br />
*<br />
<br />
Năng suất<br />
thực thu<br />
(tạ/ha)<br />
63,6 (a)<br />
63,4 (a)<br />
73,8 (b)<br />
79,8 (c)<br />
3,2<br />
4,2<br />
*<br />
<br />
Ghi chú: các chữ số trong các cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa.* P < 0,05; ns: sai khác không có ý<br />
nghĩa. Đ/C: công thức đối chứng. Số liệu được xử lý trên phần mềm IRRISTAT (ver.5.0)<br />
<br />
Năng suất thực thu (tạ/ha)<br />
Tạ/ha<br />
<br />
100<br />
50<br />
0<br />
1 (Đ/C)<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Công thức<br />
Hình 1. Biểu đồ năng suất ngô hạt ở các công thức Ngô thí nghiệm<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
94<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Theo Adeoye K.B. (1984), việc sử dụng cây<br />
che phủ trong canh tác Ngô tại Nigeria đã làm<br />
tăng giá trị các yếu tố cấu thành năng suất và<br />
do đó đã tăng năng suất lên 657kg/ha so với<br />
công thức đối chứng trồng ngô thuần. Đồng<br />
thời, các kết quả nghiên cứu của Viện khoa<br />
học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía<br />
Bắc đã cho thấy, việc kết hợp trồng cây lạc<br />
dại (Arachis pintoi) (là một trong những cây<br />
trồng họ đậu) với một số cây ăn quả tại Bắc<br />
Kạn, Điện Biên, Sơn La và cây điều tại Tây<br />
Nguyên đã góp phần làm tăng năng suất cây<br />
trồng rõ rệt. Đối với ngô nƣơng, việc trồng<br />
xen lạc dại đã làm chỉ số của các yếu tố cấu<br />
thành năng suất, dẫn đến làm tăng năng suất<br />
ngô từ 23 - 68% tại Chợ Đồn, Bắc Kạn (2001<br />
- 2002) (NOMAFSI 2010). Trong thí nghiệm<br />
này, việc trồng xen các cây đậu đen và đậu<br />
tƣơng đã làm tăng các yếu tố cấu thành năng<br />
suất của cây ngô. Do vậy, năng suất thực thu ở<br />
hai công thức 3 và 4 đều cao hơn hai công thức<br />
còn lại. Trong đó, năng suất của công thức 4<br />
(79,8 tạ/ha) cao nhất trong các công thức thí<br />
nghiệm, thấp nhất là công thức đối chứng<br />
trồng thuần (63,6 tạ/ha) và công thức trồng xen<br />
lạc (63,4 tạ/ha) (P < 0,05) (Bảng 1, Hình 1).<br />
Việc sử dụng cây trồng xen đã có hiệu quả rõ<br />
rệt, thể hiện ở khả năng kiểm soát xói mòn,<br />
bổ sung một khối lƣợng chất xanh tƣơng đối<br />
lớn trả lại cho đất. Đồng thời, có thể thu nhập<br />
thêm từ một số loại cây trồng xen. Kết quả<br />
cho thấy, các công thức trồng xen cây họ đậu<br />
đều có khả năng kiểm soát xói mòn tốt hơn so<br />
với công thức đối chứng. Trong đó, các công<br />
thức 3 (đậu đen là cây trồng xen) và công<br />
thức 4 (đậu tƣơng là cây trồng xen) có lƣợng<br />
đất bị xói mòn thấp hơn nhiều so với công<br />
thức đối chứng trồng ngô thuần, với lƣợng đất<br />
bị xói mòn lần lƣợt là 7,6 tấn/ha và 5,1 tấn/ha,<br />
giảm 62,4 và 72,8% so với công thức đối<br />
chứng (20,3 tấn/ha) (P < 0,05). Đồng thời,<br />
<br />
85(09)/1: 93 - 97<br />
<br />
công thức trồng xen cây đậu tƣơng (công thức<br />
4) có khả năng hạn chế xói mòn hơn công<br />
thức trồng xen cây đậu đen (công thức 3) (P <<br />
0,05) (Bảng 2). Kết quả này tƣơng tự với kết<br />
quả nghiên cứu trƣớc của tác giả Lê Quốc<br />
Doanh (2004, trích trong Nguyễn Quang Ti<br />
2009), việc kết hợp làm tiểu bậc thang và<br />
trồng một số loại cây che phủ trên đất dốc từ<br />
20-250 đã làm giảm tới 84,5% lƣợng đất xói<br />
mòn so với ngô trồng thuần.<br />
Đồng thời, các cây trồng xen và cây trồng<br />
chính còn cung cấp một lƣợng chất xanh khá<br />
lớn sau thu hoạch, các chất xanh này vừa có<br />
thể đƣợc sử dụng làm phân bón, hoặc làm vật<br />
liệu che phủ cho vụ sau (Nguyễn Viết Khoa et<br />
al. 2008, p. 37). Trong thí nghiệm này, tổng<br />
khối lƣợng chất phủ của các công thức trồng<br />
xen cây họ đậu đều cao hơn so với công thức<br />
đối chứng, trong đó công thức 4 (14,37<br />
tấn/ha) có chỉ tiêu cao hơn các công thức khác<br />
về mặt thống kê. Ngoài ra, các cây trồng xen<br />
nhƣ lạc, đậu đen và đậu tƣơng đã góp phần<br />
làm tăng thu nhập cho ngƣời dân nhờ việc thu<br />
hoạch củ, với năng suất lần lƣợt là 5,73; 1,33<br />
và 1,43 tạ/ha (P < 0,05; Bảng 2).<br />
Một trong những đặc thù của cây họ đậu là có<br />
khả năng cố định đạm và làm tăng độ phì đất,<br />
hỗ trợ cây trồng chính phát triển và cho năng<br />
suất (Vũ Thống Nhất 2009). Trong thí nghiệm<br />
này, các công thức trồng xen có sự tăng lên<br />
đáng kể về hàm lƣợng N, P2O5 và K2O sau thí<br />
nghiệm. Trong đó, trồng xen cây đậu tƣơng<br />
(Công thức 4) có sự tăng lên rõ rệt nhất về các<br />
chỉ tiêu trên với số liệu lần lần lƣợt là 0,03;<br />
0,06 và 0,06% so với trƣớc thí nghiệm (Bảng<br />
3). Riêng công thức đối chứng trồng ngô<br />
thuần, các chỉ tiêu N, P2O5 và K2O sau thí<br />
nghiệm giảm đi lần lƣợt là 0,02; 0,04 và<br />
0,10% (Bảng 3).<br />
<br />
Bảng 2. Khả năng kiểm soát xói mòn, khối lƣợng chất phủ và năng suất cây trồng xen<br />
Công<br />
thức<br />
1 (Đ/C)<br />
2<br />
3<br />
4<br />
CV%<br />
<br />
Lượng đất<br />
xói mòn<br />
(tấn/ha)<br />
20,20 (a)<br />
12,52 (b)<br />
7,63 (c)<br />
5,13 (d)<br />
11,0<br />
<br />
Khối lượng cây<br />
trồng xen (tấn/ha)<br />
0,00 (a)<br />
1,62 (b)<br />
1,75 (bc)<br />
1,77 (c)<br />
5,1<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Khối lượng<br />
thân lá ngô<br />
(tấn/ha)<br />
9,41 (a)<br />
9,63 (a)<br />
11,42 (c)<br />
12,60 (d)<br />
3,6<br />
<br />
95<br />
<br />
Khối lượng<br />
chất phủ<br />
(tấn/ha)<br />
9,41 (a)<br />
11,26 (b)<br />
13,17 (c)<br />
14,37 (d)<br />
3,3<br />
<br />
Năng suất<br />
quả khô<br />
(tạ/ha)<br />
0,00 (a)<br />
5,73 (b)<br />
1,33 (c)<br />
1,43 (c)<br />
14,2<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Tuấn và Đtg<br />
LSD0.05<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
2,07<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,73<br />
<br />
85(09)/1: 93 - 97<br />
0,77<br />
<br />
0,44<br />
<br />
Bảng 3. Các chỉ tiêu về biến động hoá tính của đất sau thí nghiệm<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
N (%)<br />
Sau<br />
TN<br />
0,13<br />
<br />
Tăng<br />
(%)<br />
- 0,02<br />
<br />
P205 (%)<br />
Trƣớc thí<br />
Sau<br />
nghiệm<br />
TN<br />
0,11<br />
0,07<br />
<br />
Tăng<br />
(%)<br />
-0,04<br />
<br />
K2O (%)<br />
Trƣớc thí<br />
Sau<br />
nghiệm<br />
TN<br />
0,29<br />
0,19<br />
<br />
1 (Đ/C)<br />
<br />
Trƣớc thí<br />
nghiệm<br />
0,15<br />
<br />
Tăng<br />
(%)<br />
-0,10<br />
<br />
2<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,16<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,17<br />
<br />
0,05<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,31<br />
<br />
0,03<br />
<br />
3<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,16<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,16<br />
<br />
0,04<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,32<br />
<br />
0,03<br />
<br />
4<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,18<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Ghi chú: Trước khi trồng xen cây họ đậu, mẫu đất được lấy chung cho toàn bộ khu thí nghiệm. Các<br />
chỉ tiêu được phân tích theo quy trình của Viện Khoa học sự sống, Trường Đại học Nông Lâm Thái<br />
Nguyên. Đ/C: đối chứng; TN: thí nghiệm.<br />
technology, American Association of Cerial<br />
Kết quả nghiên cứu trên tƣơng tự nhƣ kết quả<br />
Chemicals, Inc. St. Paul, Minesota, pp. 1-33.<br />
nghiên cứu của tác giả Vũ Thống Nhất<br />
[3].<br />
Hoobs, L 2003, 'Corn Sweeteners', in PJ<br />
(2009), khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của việc<br />
White & LA Johnson (eds), Corn: Chemistry and<br />
trồng xen cây họ đậu trên vƣờn chè ở thời kỳ<br />
Technology, 2 edn, American Association of<br />
kiến thiết cơ bản đã chứng minh khả năng làm<br />
Cerial Chemicals, Inc. St. Paul, Minesota, USA,<br />
tăng hàm lƣợng dinh dƣỡng (N, P2O5 và K2O)<br />
pp. 635-69.<br />
và mùn trong đất của các loại cây họ đậu và<br />
[4].<br />
McCutheon, A 2008, Bioethanol in<br />
Victoria, Department of Primary Industries,<br />
do đó làm tăng độ phì của đất.<br />
Victoria, Australia, viewed 20 April 2011,<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
.<br />
[5].<br />
Nguyễn-Hƣơng-Trà 2008, Trồng xen<br />
- Trong điều kiện trồng cây ngô tại huyện<br />
băng cây phân xanh, Báo Nông nghiệp Việt Nam,<br />
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, việc trồng xen các<br />
viewed<br />
25<br />
April<br />
2011,<br />
loại cây đậu đen và đậu tƣơng là rất cần<br />
.<br />
trƣởng, hạn chế xói mòn và cỏ dại, làm tăng<br />
[6].<br />
Nguyễn Minh Tuấn, (2009), Giới thiệu<br />
độ phì của đất. Trong đó, công thức trồng<br />
tổng quát về tỉnh Yên Bái, Sở Thông tin và Truyền<br />
thông tỉnh Yên Bái, viewed 21 April 2011,<br />
xen đậu tƣơng với ngô có hiệu quả cao hơn<br />
.<br />
trồng ngô thuần.<br />
[7].<br />
Nguyễn-Quang-Ti (2009), Phương pháp<br />
Đề nghị<br />
mới canh tác ngô trên đất dốc, Viện KHKT Nông<br />
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Phú Thọ.<br />
- Để có kết luận chính xác hơn chúng tôi xin<br />
[8].<br />
Nguyễn Viết Khoa, Võ Đại Hải & Vũ<br />
đề nghị tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong<br />
Đức Thanh, (2008), Kỹ thuật canh tác trên đất<br />
thời gian tới.<br />
dốc, Trung tâm khuyến nông quốc gia, Bộ Nông<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp<br />
Hà Nội.<br />
[1].<br />
Adeoye, KB 1984, 'Influence of Grass<br />
[9].<br />
NOMAFSI 2006, Nghiên cứu áp dụng<br />
mulch on Soil Temperature, Soil moisture, and<br />
các<br />
biện<br />
pháp che phủ đất phục vụ phát triển bền<br />
Yield of Maize and Gero Millet in a Savanna Zone<br />
vững<br />
nông<br />
nghiệp vùng cao, Viện Khoa học Kỹ<br />
soil', Journal of Agricultural Research, no. 2, pp.<br />
thuật<br />
Nông<br />
lâm nghiệp miền núi phía Bắc<br />
87-9.<br />
(NOMAFSI),<br />
viewed<br />
22<br />
April<br />
2011,<br />
[2].<br />
Farnham, DE, Benson, GO & Pearce, RB<br />
.<br />
& L Johnson (eds), Corn chemistry and<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
96<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
[10].<br />
NOMAFSI 2010, Lạc dại (Arachis pintoi) một loài cây che phủ cải tạo đất, cây thức ăn gia súc<br />
và cây cảnh triển vọng, Viện Khoa học Kỹ thuật<br />
Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, viewed 25<br />
April<br />
2011,<br />
.<br />
[11].<br />
OGTR 2008, The Biology of Zea Mays L.<br />
ssp mays (maize or corn), Office of Gene Technology<br />
Regulator, Department of Health and Ageing,<br />
Australian Government, ACT, Australia.<br />
[12].<br />
Paliwal, RL 2000a, 'Introduction to maize<br />
and its importance', in Tropical maize: Improvement<br />
and Production, Food and Agriculture Organization<br />
of the United Nations, Rome, pp. 1-3.<br />
[13].<br />
Paliwal, RL 2000b, 'Uses of Maize', in RL<br />
Paliwal, G Granados, HR Laffite & AD Vlollc (eds),<br />
Tropical maize:Improvement and production, Food<br />
and Agriculture Organisation of the United Nations,<br />
Rome, pp. 45-57.<br />
[14].<br />
PBO 1994, The biology of Zea mays (L.)<br />
(Maize), Plant Biosafety Office, Plant Products<br />
Directorate, Canadian Food Inspection Agency,<br />
Ontario.<br />
<br />
[15].<br />
Phan Thị Vân 2010, Bài giảng cây ngô,<br />
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái<br />
Nguyên.<br />
[16].<br />
Phùng Quốc Hiển, (2005), Quy hoạch tổng<br />
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn thời kỳ<br />
2001-2010 và đến 2015, Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Yên<br />
Bái,<br />
viewed<br />
22<br />
April<br />
2011,<br />
.<br />
[17].<br />
Trần Lâm Đƣờng (2008), Mô hình nông lâm kết hợp, giải pháp bình ổn cuộc sống cho người<br />
nông dân, Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ Nông<br />
nghiệp và Phát triển Nông thôn, viewed 22 April<br />
2011,<br />
.<br />
[18].<br />
TTKNQG 2008, Ứng dụng kỹ thuật canh tác<br />
bền vững trên đất dốc, Trung tâm khuyến nông quốc<br />
gia,<br />
viewed<br />
22<br />
April<br />
2011,<br />
.<br />
[19].<br />
Vũ Thống Nhất, (2009), 'Nghiên cứu ảnh<br />
hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ<br />
bản tại Phú Hộ', Msc. thesis, Trƣờng Đại học Nông<br />
Lâm, Đại học Thái Nguyên.<br />
[20].<br />
White, PJ 1994, 'Properties of corn starch',<br />
in AR Hallauer (ed.), Specialty corns, CRC Press<br />
Inc., Boca Raton, USA, pp. 29-54.<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDY ON THE EFFECTIVENESS OF SOME LEGUMINOUS COVER CROPS ON UPLAND<br />
MAIZE CULTIVATION IN YEN BAI PROVINCE<br />
Ha Minh Tuan*, Nguyen Minh Tuan, Nguyet Viet Hung<br />
College of Agricultere and Forestry - TNU<br />
<br />
Leguminous crops, including peanut, black bean and soybean were intercropped with maize (ver. LVN99) on a sloping<br />
area of Van Chan district, Yen Bai province to evaluate the effectiveness regarding growth and development of maize,<br />
soil and weed control as well as the changes in soil chemical properties in comparison with the conventional<br />
monocropping of maize. The results showed that intercropping maize with black bean and soybean resulted in the<br />
increased growth and yield of maize. Additionally, reduced soil erosion, weed development and increased soil fertility<br />
were evident. Of those, intercropping between maize and soybean was the most effective treatment with an increase of<br />
0.162 ton/ha compared to the control treatment.<br />
Key words: Cover crops, maize, soil erosion, intercropping.<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0979759141; Email: hatuan.tuaf@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
97<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />