intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hình thái dây thần kinh hạ thiệt đoạn dưới hàm trên xác người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dây thần kinh hạ thiệt là dây thần kinh vận động cho hầu hết các cơ của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái lưỡi, chính nhờ đó mà lưỡi vận động tốt, góp phần tham gia thực hiện các chức năng bao gồm: Hô hấp, nói và nuốt. Hiện nay, đã có những phương tiện giúp xác định thần kinh trong phẫu thuật, tuy nhiên, nắm vững giải phẫu là một yếu tố quan trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hình thái dây thần kinh hạ thiệt đoạn dưới hàm trên xác người Việt Nam trưởng thành

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI DÂY THẦN KINH HẠ THIỆT<br /> ĐOẠN DƯỚI HÀM TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH<br /> Nguyễn Quang Minh*, Võ Văn Hải**, Trần Minh Trường***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dây thần kinh hạ thiệt là dây thần kinh vận động cho hầu hết các cơ của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu<br /> cái lưỡi, chính nhờ đó mà lưỡi vận động tốt, góp phần tham gia thực hiện các chức năng bao gồm: hô hấp, nói và<br /> nuốt. Hiện nay, đã có những phương tiện giúp xác định thần kinh trong phẫu thuật, tuy nhiên, nắm vững giải<br /> phẫu là một yếu tố quan trọng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hình thái dây thần kinh hạ thiệt đoạn dưới hàm trên xác.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng việc phẫu tích trên 30 dây thần<br /> kinh hạ thiệt đoạn dưới hàm từ 15 xác được xử lý tại Bộ môn Giải phẫu học, trường Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Chiều dài trung bình của thần kinh từ chỗ bắt đầu đi vào tam giác dưới hàm đến khi bắt đầu đi vào<br /> cơ hàm móng là 34 ± 6,64 mm. Đường kính trung bình tại vị trí đi vào tam giác dưới hàm là 2,85 ± 0,2 mm. Góc<br /> tạo bởi nhánh quai cổ và đoạn nằm ngang trung bình là 65 độ. Khoảng cách trung bình từ gân cơ nhị thân đến<br /> điểm bắt chéo giữa thần kinh và bụng sau của cơ là 19,53 ± 1,56 mm. 100% bắt chéo động mạch lưỡi và bắt chéo<br /> mặt ngoài động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài trên chỗ chia động mạch cảnh chung. 63,33% xuất<br /> hiện tĩnh mạch tùy hành và 10,53% trong số đó thần kinh nằm dưới tĩnh mạch.<br /> Kết luận: Bụng sau cơ nhị thân, động mạch chẩm, chỗ chia động mạch cảnh chung, bờ sau cơ hàm móng là<br /> các mốc giải phẫu tốt để tìm thần kinh hạ thiệt trong phẫu thuật.<br /> Từ khóa: thần kinh hạ thiệt, vùng dưới hàm<br /> ABSTRACT<br /> MORPHOMETRIC STUDY OF THE SUBMANDIBULAR SEGMENT OF THE HYPOGLOSSAL NERVE<br /> ON ADULT VIETNAMESE CADAVERS<br /> Nguyen Quang Minh, Vo Van Hai, Tran Minh Truong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 102 - 106<br /> <br /> Background: The hypoglossal nerve innervates all of the muscles of the tongue, except for the palatoglossus<br /> muscle, therefore the tongue is able to operate well and plays a supporting role in human’s speaking, swallowing<br /> and breathing. There are currently a number of methods to identify the hypoglossal nerve in surgery but<br /> understanding anatomy of the nerve is essentially important.<br /> Objective: To describe morphological characters of the submandibular segment of the hypoglossal nerve on<br /> adult Vietnamese cadavers.<br /> Materials and Methods: To dissect thirty samples from fifteen formaldehyde-fixed cadavers at the<br /> Department of Anatomy of Ho Chi Minh University of Medicine and Pharmacy. The method of descriptive cross-<br /> sectional study was applied.<br /> <br /> <br /> * Bác sĩ nội trú Tai Mũi Họng khóa 2014-2017, ĐHYD TPHCM,<br /> ** Bộ môn Giải phẫu học, Đại Học Y Dược TP.HCM, *** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Trần Minh Trường, ĐT: 0903726280, Email: tranminhtruong2005@yahoo.com<br /> <br /> 102 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: The mean of length of the hypoglossal nerve from its crossing point with the posterior belly of<br /> digastric muscle to its crossing point with the edge of the mylohyoid muscle is 34 ± 6.64 mm. The average<br /> diameter of the nerve at its crossing point with the posterior belly of digastric muscle is 2.85 ± 0.2 mm. The angle<br /> created from the ansa cervicalis branch and the horizontal segment is averagely 65 degrees. The average distance<br /> between the digastric tendon and its crossing point with the posterior belly of digastric muscle is 19.53 ± 1.56 mm.<br /> It was observed in 100% cases that the hypoglossal nerve crosses the lingual artery and simultaneously crosses the<br /> internal and external carotid artery laterally above the bifurcation of common carotid artery. The vena committans<br /> nervi hypoglossi was found in 63.33% cases; 10.53% of which are superior to the hypoglossal nerve.<br /> Conclusion: The posterior belly of digastric muscle, occipital artery, common carotid artery bifurcation<br /> and the posterior edge of the mylohyoid muscle are the good landmarks in order to identify the hypoglossal<br /> nerve in surgery.<br /> Keywords: hypoglossal nerve, submandibular region<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Không có dị tật bẩm sinh vùng đầu cổ.<br /> <br /> Dây thần kinh hạ thiệt hay dây thần kinh sọ Các cấu trúc nghiên cứu còn nguyên vẹn.<br /> thứ XII là dây thần kinh chi phối cho hầu hết các Phương pháp nghiên cứu<br /> cơ của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái lưỡi, nhờ đó Thiết kế nghiên cứu<br /> mà lưỡi vận động tốt, tham gia thực hiện các Cắt ngang mô tả.<br /> chức năng như hô hấp, nói và nuốt(5). Cùng với<br /> sự phát triển của các phẫu thuật vùng đầu cổ, Các nội dung nghiên cứu<br /> biến chứng thần kinh hạ thiệt sau mổ đã được Đặc điểm chung: tuổi, giới.<br /> quan tâm. Theo tác giả Lê Hành, thần kinh hạ Kích thước: chiều dài và đường kính của<br /> thiệt là thần kinh dễ bị tổn thương trong phẫu thần kinh tại một số vị trí.<br /> thuật bóc tách hạch và tuyến dưới hàm(4). Có Đặc điểm của nhánh tạo thành rễ trên của<br /> khoảng từ 1,1% - 31,5% liệt dây thần kinh hạ quai cổ.<br /> thiệt sau các phẫu thuật vùng dưới hàm. Hiện<br /> Liên quan với các cơ mạch máu và các cấu<br /> nay có nhiều phương tiện giúp xác định thần<br /> trúc khác.<br /> kinh trong phẫu thuật. Tuy nhiên, việc nắm<br /> vững giải phẫu là cơ bản và quan trọng. Từ đó, Phương pháp phẫu tích<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát Rạch da, bóc tách vạt da sang hai bên.<br /> đặc điểm hình thái của thần kinh hạ thiệt đoạn Bóc tách mỡ dưới da và cơ bám da cổ.<br /> dưới hàm trên xác với mục tiêu nghiên cứu là Bộc lộ cơ ức đòn chũm, kéo cơ về phía sau<br /> khảo sát hình thái dây thần kinh hạ thiệt đoạn bộc lộ bó mạch động mạch cảnh.<br /> dưới hàm trên xác.<br /> Phẫu tích tìm bụng trước cơ nhị thân, gân<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU trung gian, bụng sau cơ nhị thân. Phẫu tích<br /> Đối tượng nghiên cứu cẩn thận dọc theo bụng sau cơ nhị thân để tìm<br /> thần kinh hạ thiệt tại điểm bắt chéo của cơ và<br /> 30 dây thần kinh hạ thiệt đoạn dưới hàm từ<br /> thần kinh.<br /> 15 xác được xử lý tại Bộ môn Giải phẫu học,<br /> Trường Đại học Y Dược Tp.HCM từ tháng Tiếp tục phẫu tích dọc theo đường đi của<br /> 06/2016 đến 06/2017. thần kinh về phía sau và ra trước.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Phẫu tích bộc lộ nhánh tạo rễ trên quai cổ,<br /> động mạch chẩm, động mạch lưỡi.<br /> Thi thể người Việt Nam trưởng thành được<br /> xử lý tại Bộ môn Giải phẫu học. Tiến hành đo đạc các kích thước, ghi nhận<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> kết quả vào phiếu thu thập số liệu, chụp ảnh. Góc tạo bởi nhánh quai cổ và đoạn nằm<br /> Cắt bỏ cơ hàm móng, quan sát mối liên quan ngang trung bình là 65,07o± 6,67o.<br /> giữa thần kinh hạ thiệt với động mạch lưỡi và Khoảng cách từ chỗ chia nhánh đến góc hàm<br /> ống tuyến dưới hàm. trung bình là: 30,73 ± 1,43 mm.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Khoảng cách trung bình từ chỗ chia nhánh<br /> KẾT QUẢ đến rãnh góc động mạch mặt trung bình là: 34,64<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ± 1,42 mm.<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng Liên quan với các cấu trúc lân cận<br /> tôi là 73,93 ± 13,63 tuổi. Về giới tính, tỉ lệ nam/ nữ Liên quan với cơ nhị thân<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,5/1. 100% bắt chéo dưới bụng sau cơ nhị thân để<br /> Kích thước đi vào tam giác dưới hàm.<br /> Chiều dài một số đoạn của thần kinh hạ thiệt Khoảng cách trung bình từ gân trung gian<br /> Bảng 1. Chiều dài một số đoạn của thần kinh hạ thiệt. đến điểm bắt chéo là: 19,53 ± 1,56 mm.<br /> Lớn<br /> Chiều dài (mm) Nhỏ nhất Trung bình Liên quan với cơ hàm móng và cơ móng lưỡi<br /> nhất<br /> Từ chỗ chia nhánh quai cổ<br /> đến khi bắt đầu đi vào tam 35,4 32,1 33,8 ± 9,03<br /> Thần kinh đi ở mặt ngoài cơ móng lưỡi và<br /> giác dưới hàm mặt trong cơ hàm móng.<br /> Từ khi bắt đầu đi vào tam<br /> giác dưới hàm đến khi bắt 35,3 32,4 34 ± 6,64 Liên quan đến động mạch chẩm<br /> đầu đi vào cơ hàm móng<br /> 100% bắt chéo động mạch chẩm trên gốc của<br /> Chiều dài trung bình của thần kinh đoạn<br /> động mạch chẩm từ động mạch cảnh ngoài.<br /> từ chỗ chia nhánh quai cổ đến khi bắt đầu đi<br /> vào tam giác dưới hàm và từ điểm này đến khi Khoảng cách từ chỗ chia động mạch cảnh<br /> bắt đầu đi vào cơ hàm móng không có sự khác chung đến gốc động mạch chẩm trung bình là:<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai bên cổ và 8,3± 1,2 mm.<br /> giữa hai giới.<br /> Khoảng cách trung bình từ gốc động mạch<br /> Đường kính tại một số vị trí của thần kinh hạ chẩm đến điểm bắt chéo với thần kinh hạ thiệt<br /> thiệt<br /> là: 7,8± 0,78 mm.<br /> Bảng 2. Đường kính tại một số vị trí của thần kinh hạ<br /> Liên quan với động mạch cảnh<br /> thiệt.<br /> Lớn Bảng 3. Liên quan giữa thần kinh hạ thiệt và động<br /> Đường kính (mm) Nhỏ nhất Trung bình<br /> nhất mạch cảnh.<br /> Tại chỗ chia nhánh quai cổ 3,46 2,78 3,02 ± 0,22 Khoảng cách (mm) Trung bình<br /> Tại vị trí đi vào tam giác Từ chỗ chia ĐMC chung đến chỗ bắt chéo<br /> 3,28 2,68 2,85 ± 0,20 18,15 ± 0,95<br /> dưới hàm của TK với ĐMC trong<br /> Nhánh quai cổ 1,34 0,78 0,94 ± 0,16 Từ chỗ chia ĐMC chung đến chỗ bắt chéo<br /> 15,20 ± 0,95<br /> của TK với ĐMC ngoài<br /> Đường kính trung bình ở nam > nữ, sự khác<br /> Từ chỗ chia ĐMC chung đến chỗ chia nhánh<br /> 25,04 ± 1,83<br /> biệt có ý nghĩ thống kê. Chúng tôi đã đo tại ba vị quai cổ của TKHT<br /> <br /> trí và nhận thấy đường kính thần kinh ở nam lớn Đối với động mạch cảnh, thần kinh hạ thiệt<br /> hơn ở nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. luôn bắt chéo phía ngoài cả động mạch cảnh<br /> Đặc điểm của nhánh quai cổ trong và động mạch cảnh ngoài phía trên chỗ<br /> Hiện diện 100% các mẫu. chia của động mạch cảnh chung(3).<br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liên quan với động mạch lưỡi tam giác dưới hàm và từ điểm này đến khi bắt<br /> Khoảng cách trung bình từ thần kinh hạ thiệt đầu đi vào cơ hàm móng không có sự khác biệt<br /> đến động mạch lưỡi tại bờ sau cơ hàm móng là: có ý nghĩa thống kê giữa hai bên cổ và giữa hai<br /> 2,91± 0,24 mm. giới. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết giải<br /> Liên quan với tĩnh mạch tùy hành của thần phẫu kinh điển là chiều dài của thần kinh hạ<br /> kinh hạ thiệt thiệt ở hai bên cổ tương đương nhau.<br /> Về mối liên quan với tĩnh mạch tùy hành, Đường kính tại một số vị trí của thần kinh hạ<br /> chúng tôi nhận thấy đây là một tĩnh mạch tương thiệt<br /> đối nhỏ. Có 63,33% trường hợp có tồn tại tĩnh Do chưa đo chiều cao và ước lượng cân nặng<br /> mạch tùy hành. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu trung bình của các thi thể nên chúng tôi không<br /> này, chúng tôi nhận thấy có 10,53% các trường thể kết luận về mối liên quan giữa thể trạng và<br /> hợp, tĩnh mạch tùy hành nằm dưới thần kinh hạ kích thước của thần kinh hạ thiệt. Những nghiên<br /> thiệt. cứu về chiều dài và đường kính của thần kinh hạ<br /> Liên quan với tuyến dưới hàm và ống tuyến thiệt được sử dụng để ứng dụng và cải tiến cho<br /> dưới hàm kĩ thuật nối VII – XII trong điều trị liệt mặt.<br /> Thần kinh chỉ liên quan với phần sâu của Đặc điểm của nhánh quai cổ<br /> tuyến dưới hàm. Thần kinh hạ thiệt có hai loại nhánh chính là:<br /> Thần kinh luôn đi sát và dưới ống tuyến các nhánh thông nối và các nhánh tận. Trong<br /> dưới hàm. nghiên cứu này, chúng tôi tập trung mô tả một<br /> BÀN LUẬN trong những nhánh lớn, dễ tìm của thần kinh hạ<br /> thiệt là nhánh quai cổ. Sự hiện diện của nhánh<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> này trong nghiên cứu của chúng tôi là 100%.<br /> Số thi thể ≥ 60 tuổi chiếm 80%. Tuổi cao cũng<br /> Trong nghiên cứu của Salame và cộng sự (2006),<br /> là đặc điểm chung của hầu hết các nghiên cứu về<br /> sự hiện diện của nhánh này là 96%(6). Chứng tỏ,<br /> phẫu tích. Ở người cao tuổi, các cấu trúc như<br /> đây là một trong những nhánh hằng định của<br /> mạch máu, cơ có nhiều thay đổi về kích thước.<br /> thần kinh hạ thiệt. Cách dễ nhất để bộc lộ thần<br /> Riêng về thần kinh hạ thiệt, tổng số sợi myelin<br /> kinh hạ thiệt là tìm quai thần kinh hạ thiệt và đi<br /> và diện tích quanh thần kinh trung bình của thần<br /> theo nó hướng lên trên. Theo tác giả Bademci<br /> kinh hạ thiệt ở người trưởng thành và người cao<br /> (2006) thì nhánh quai cổ là mốc giải phẫu tốt để<br /> tuổi là giống nhau. Về giới tính, tỉ lệ nam/ nữ<br /> xác định thần kinh hạ thiệt(1). Bên cạnh đó, do có<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,5/1; tương<br /> liên quan rất gần với động mạch cảnh trong nên<br /> đồng với nghiên cứu của các tác giả như Salame<br /> để bộc lộ đầy đủ động mạch cảnh trong cần phải<br /> (2006), Cavalcanti (2010), Dong Seong Shin<br /> bóc tách nhánh này.<br /> (2012)(2,6,7).<br /> Liên quan với các cấu trúc lân cận<br /> Kích thước<br /> Liên quan với cơ nhị thân<br /> Chiều dài một số đoạn của thần kinh hạ thiệt<br /> Bụng sau cơ nhị thân là giới hạn của tam giác<br /> Chiều dài trung bình của thần kinh đoạn từ<br /> dưới hàm và nhiều tam giác giải phẫu khác ở<br /> chỗ chia nhánh quai cổ đến khi bắt đầu đi vào<br /> vùng cổ. Đây cũng là mốc giải phẫu dễ tìm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> nhưng quan trọng trong các phẫu thuật vùng Đối với động mạch lưỡi, thần kinh hạ thiệt<br /> dưới hàm nói riêng và vùng cổ nói chung. Trong luôn bắt chéo phía ngoài tại gần gốc của động<br /> nghiên cứu của này, chúng tôi nhận thấy 100% mạch lưỡi từ động mạch cảnh ngoài. Tại bờ sau<br /> thần kinh hạ thiệt bắt chéo phía trong bụng sau cơ hàm móng, động mạch lưỡi luôn đi phía dưới<br /> cơ nhị thân và điểm bắt chéo nằm ở trên so với thần kinh hạ thiệt.<br /> bờ trên gân cơ nhị thân. Do đó, đây là một mốc Liên quan với tĩnh mạch tùy hành của thần<br /> giải phẫu tốt để xác định thần kinh hạ thiệt. Theo kinh hạ thiệt<br /> tác giả Salame, phương pháp xác định này là an Việc sử dụng tĩnh mạch tùy hành làm mốc<br /> toàn vì chỉ có một cấu trúc quan trọng nằm nông để xác định thần kinh hạ thiệt có thể không hiệu<br /> hơn so với bụng sau cơ nhị thân là nhánh bờ quả. Điều này cũng phù hợp với kết quả trong<br /> hàm dưới của thần kinh mặt(6). nghiên cứu của Bademci và cộng sự khi tỉ lệ tìm<br /> Liên quan với cơ hàm móng và cơ móng lưỡi thấy tĩnh mạch tùy hành trong nghiên cứu này<br /> Những thao tác ở mặt ngoài cơ móng lưỡi lên đến 95%. Việc bộc lộ hoặc bóc tách thần kinh<br /> hay tại bờ sau cơ hàm móng sẽ có nguy cơ gây hạ thiệt tại vùng này có nguy cơ gây tổn thương<br /> tổn thương thần kinh. tĩnh mạch tùy hành gây chảy máu và làm hạn<br /> Liên quan đến động mạch chẩm chế tầm nhìn của phẫu trường.<br /> <br /> Tác giả Nathan và cộng sự đã chia mối liên Liên quan với tuyến dưới hàm và ống tuyến<br /> quan với động mạch chẩm thành ba dạng. Trong dưới hàm<br /> nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy 100% liên Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng quan<br /> quan theo dạng III. Bằng cách xác định gốc động sát thấy thần kinh hạ thiệt luôn đi bên dưới phần<br /> mạch chẩm từ chỗ chia của động mạch cảnh đi sâu của tuyến dưới hàm và tách biệt so với bao<br /> lên trên, chúng ta có thể sử dụng động mạch của tuyến dưới hàm. Điều này giải thích vì sao<br /> chẩm như một mốc để xác định thần kinh hạ thần kinh ít bị tổn thương khi bóc tách tuyến<br /> thiệt. Bên cạnh đó, động mạch chẩm còn đóng dưới hàm. Ngược lại, thần kinh luôn đi sát với<br /> vai trò quan trọng trong việc cấp máu nuôi ống tuyến nên sẽ có nhiều nguy cơ bị tổn thương<br /> dưỡng cho thần kinh hạ thiệt. trong kĩ thuật thắt ống tuyến dưới hàm.<br /> <br /> Liên quan với động mạch cảnh KẾT LUẬN<br /> Có thể sử dụng chỗ chia động mạch cảnh Chiều dài và đường kính của thần kinh hạ<br /> chung làm mốc để xác định thần kinh hạ thiệt. thiệt ở hai bên cổ là tương đương nhau. Đường<br /> Tuy nhiên, khoảng cách này có nhiều thay đổi kính trung bình của thần kinh ở nam lớn hơn ở<br /> trong các nghiên cứu do phụ thuộc vào vị trí của nữ. Nhánh quai cổ là một nhánh hằng định và<br /> chỗ chia động mạch cảnh. Chỗ chia nằm càng hữu ích để xác định thần kinh hạ thiệt. Bụng sau<br /> thấp thì khoảng cách giữa chỗ chia và thần kinh cơ nhị thân, bờ sau cơ hàm móng, động mạch<br /> hạ thiệt càng cao, nguy cơ tổn thương thần kinh chẩm, chỗ chia động mạch cảnh… là những mốc<br /> khi thao tác xung quanh động mạch cảnh càng giải phẫu tốt để xác định thần kinh hạ thiệt trong<br /> thấp và ngược lại. phẫu thuật.<br /> Liên quan với động mạch lưỡi<br /> <br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Salame K, Masharawi Y, Rochkind S, Arensburg B (2006).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Surgical anatomy of the cervical segment of the hypoglossal<br /> 1. Bademci G, Yasargil MG (2006). Microsurgical anatomy of the nerve. Clin Anat, 19(1):37–43.<br /> hypoglossal nerve. J Clin Neurosci, 13(8):841–7. 7. Shin DS, Bae HG, Shim JJ, Yoon SM, Kim RS, Chang JCl (2012).<br /> 2. Cavalcanti DD, Garcia-Gonzalez U, Agrawal A, Tavares PL, Morphometric study of hypoglossal nerve and facial nerve on<br /> Spetzler RF, Preul MC (2010). A clear map of the lower cranial the submandibular region in Korean. J Korean Neurosurg Soc,<br /> nerves at the superior carotid triangle. World neurosurg, 51(5):253–61.<br /> 74(1):188–94.<br /> 3. Kim T, Chung S, Lanzino G (2009). Carotid artery-hypoglossal<br /> nerve relationship in the neck: an anatomical work. Neurol Res, Ngày nhận bài báo: 11/09/2017<br /> 31(9):895–9.<br /> 4. Lê Hành (2011). Nạo vét hạch cổ: phân loại, chỉ định và kỹ<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017<br /> thuật. Tai Mũi Họng, 2. Nhà xuất bản Y học. Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br /> 5. Nguyễn Quang Quyền (2011). Các dây thần kinh sọ. Bài giảng<br /> giải phẫu học, 1. Nhà xuất bản Y học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2