intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa của hợp chất polyphenol chiết xuất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosa L.)

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

148
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát quy trình tách chiết tốt nhất để thu được hàm lượng polyphenol cao nhất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosa L.) nhằm sử dụng trong việc kháng khuẩn, kháng nấm và kháng oxy hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa của hợp chất polyphenol chiết xuất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosa L.)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM,<br /> KHÁNG OXY HÓA CỦA HỢP CHẤT POLYPHENOL CHIẾT XUẤT<br /> TỪ RỄ CÂY MƯỚP GAI (LASIA SPINOSA L.)<br /> Nguyễn Minh Cẩm Tiên*, Phạm Ngọc Khôi**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Các nghiên cứu lâm sàng trong và ngoài nước đã chứng minh khả năng sử dụng của các hợp<br /> chất sinh học có nguồn gốc từ thực vật trong việc phòng và điều trị các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng,<br /> bệnh nội khoa và bệnh ngoại khoa để thay thế dần việc sử dụng kháng sinh như hiện nay, đặc biệt là các hợp chất<br /> polyphenol có trong thực vật. Cây mướp gai (Lasia spinosa L.) được xem là cây dược liệu quý hiếm đang được<br /> nhiều nước trên thế giới khai thác và hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loại cây này tại Việt Nam.<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hàm lượng polyphenol<br /> và hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxy hóa của cây mướp gai tại Đồng Nai.<br /> Mục tiêu: Khảo sát quy trình tách chiết tốt nhất để thu được hàm lượng polyphenol cao nhất từ rễ cây<br /> mướp gai (Lasia spinosa L.) nhằm sử dụng trong việc kháng khuẩn, kháng nấm và kháng oxy hóa.<br /> Đối tượng và phương pháp: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết polyphenol từ rễ cây<br /> mướp gai. Hàm lượng polyphenol được xác định bằng phương pháp so màu, hoạt tính chống oxy hóa được xác<br /> định dựa vào khả năng khử gốc tự do DPPH. Xác định khả năng kháng khuẩn của cao chiết bằng phương pháp<br /> đặt đĩa kháng sinh đối với các chủng Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas<br /> aeruginosa và Salmonella typhi; kháng nấm của cao chiết đối với chủng Candida ablican.<br /> Kết quả: Dung môi ethanol 90%, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi (1/6), thời gian 150 phút, nhiệt độ 60oC cho<br /> hiệu suất chiết tách polyphenol từ rễ cây mướp gai là cao nhất. Trong nghiên cứu này, cao chiết polyphenol (60<br /> mg/mL) có khả năng ức chế lên sự biểu hiện của E.coli, P.aeruginosa, S. aureus và C. ablicans, tuy nhiên cao<br /> chiết này không kháng được B. subtilis và S. typhi. Nghiên cứu này còn đánh giá được khả năng kháng oxy hóa<br /> của cao chiết polyphenol thông qua khả năng bắt gốc tự do DPPH với giá trị IC50 của khả năng bắt gốc tự do<br /> DPPH là 52,50 mg/mL.<br /> Két luận: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra được điều kiện chiết tách polyphenol từ rễ cây mướp<br /> gai. Đánh giá được khả năng kháng oxy hóa của cao chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai thông qua khả năng<br /> bắt gốc tự do DPPH. Cao chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn<br /> vitamin C. Cao polyphenol từ rễ cây mướp gai ở nồng độ 60 mg/mL cao kháng được nhiều loại vi khuẩn và nấm<br /> bệnh trên người như E. coli, P. aeruginosa, S. aureus và C. ablicans.<br /> Từ khóa: Cây mướp gai, polyphenol, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa, bệnh nhiễm khuẩn<br /> ABSTRACT<br /> ANTIBACTERIAL, ANTIFUNGAL AND ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF LASIA SPINOSA L.<br /> EXTRACTS CONTAINING PHENOLIC COMPOUNDS<br /> Nguyen Minh Cam Tien, Pham Ngoc Khoi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 436 - 446<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Công nghệ sinh học, Khoa Khoa học ứng dụng, Đại học Tôn Đức Thắng, TP.HCM<br /> ** Bộ môn Mô Phôi - Di truyền Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS. Phạm Ngọc Khôi ĐT: 0909 097 802 Email: pnkhoi@pnt.edu.vn<br /> <br /> 436 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Background: Clinical studies domestic and abroad have demonstrated the possibility of using the biological<br /> compounds derived from plants in the prevention and treatment of infectious diseases, parasitic diseases, medical<br /> conditions and surgical conditions to gradually replace the use of antibiotics as today, especially the polyphenol<br /> compound in plants. Lasia spinosa L. are considered rare medical plants are many mining countries in the world<br /> and there are not many studies on this plant in Vietnam. This study was carried out to optimize extracting<br /> condition of polyphenol from Lasia spinosa L. roots, and antibacterial, antifungal, antioxidant of Lasia spinosa L.<br /> in Dong Nai province.<br /> Aims: Surveying the best extraction process to obtain the highest polyphenol content Lasia spinosa L. roots<br /> to use in antibacterial, antifungal, antioxidants.<br /> Methods: Survey of factors affecting performance polyphenol extracted from Lasia spinosa L. roots.<br /> Polyphenol content was determined by a colorimetric method, antioxidant activity is based on the ability to<br /> eliminate free radicals DPPH. Indenting antibacterial extracts of method antibiotic disks set for the strain of<br /> Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudononas aeruginosa and Salmonella typhi,<br /> antifungal extract of strains of Candida ablicans.<br /> Results: Ethanol 90%, the ratio of material/solvent (1/6), 150 minutes, 60oC for polyphenol extraction<br /> efficiency is the highest Lasia spinosa L. roots. In this study, polyphenol extracts capable of inhibiting the<br /> expression of E. coli, P. aeruginosa, S. aureus and C. ablicans. However this is not resistant B. subtillis and S.<br /> typhi. This study also evaluated the ability to capture free radicals DPPH IC50 value of the ability to capture free<br /> radicals DPPH (52.50 mg/mL).<br /> Conclusions: In this study, for the first time, we were carried out to optimize extracting conditions of<br /> polyphenol from Lasia spinosa L. roots. Evaluated the ability of antioxidants of polyphenol extracted though the<br /> ability to capture free radicals DPPH. Polyphenol extracts shown antioxidant activity of vitamin C lower.<br /> Polyphenol extracts are decent variety of bacterial and fungal diseases in humans, such as E. coli, P. aeruginosa,<br /> S. aureus and C. ablicans.<br /> Keywords: Lasia spinosa L., polyphenol, antibacterial, antifungal, antioxidant, infection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều mối quan tâm về các chất kháng oxy hóa<br /> có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng ngăn chặn<br /> Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực đông<br /> quá trình oxy hóa không mong muốn như các<br /> y, y dược cổ truyền đã và đang thu hút sự chú ý carotenoid, flavonoid, vitamin C, vitamin E,…<br /> của nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Các hợp chất phenolics là những chất chống oxy<br /> Nam. Các nhà khoa học trong nước đã chú ý hóa tự nhiên, được phát hiện phổ biến trong các<br /> đến việc sử dụng dược liệu thực vật trong<br /> loại thực vật. Chúng đã được báo cáo là có<br /> phòng và điều trị bệnh truyền nhiễm, bệnh ký nhiều chức năng sinh học quý bởi vì chúng có<br /> sinh trùng, bệnh nội khoa và bệnh ngoại khả năng trì hoãn hiệu quả quá trình oxy hóa<br /> khoa... Hiện nay, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa<br /> chất béo và do đó góp phần cải thiện chất lượng<br /> đã và đang trở nên khá phổ biến. Phương pháp và dinh dưỡng của thực phẩm(3, 5). Polyphenol là<br /> chữa trị chủ yếu hiện nay là sử dụng kháng những hợp chất thơm có nhóm hydroxyl đính<br /> sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh sẽ dẫn trực tiếp với nhân benzene(4). Polyphenol có<br /> đến rủi ro do hiện tượng kháng thuốc. Do đó, nhiều trong thực vật như rau, quả, hoa và một<br /> việc tìm ra một nguồn nguyên liệu tự nhiên có số bộ phận của thực vật. Polyphenol đóng vai<br /> khả năng kháng khuẩn sẽ cho ta một phương trò hết sức quan trọng đối với đời sống thực vật<br /> pháp điều trị một cách hiệu quả đối với một số như tạo màu sắc đặc trưng, bảo vệ thực vật khỏi<br /> bệnh nhiễm khuẩn. Thêm vào đó, ngày càng có những tác nhân xâm hại của côn trùng, sự oxy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 437<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hóa và tác dụng của tia cực tím. Về y học, cho nhóm vi khuẩn gram âm. Chủng nấm bệnh<br /> polyphenol là một trong những hợp chất tự thử nghiệm là các chủng Candida albicans. Các<br /> nhiên có nhiều tác dụng như chống oxy hóa chủng này được do phòng thí nghiệm Công<br /> mạnh, kháng viêm, kháng khuẩn, chống dị ứng, nghệ sinh học, Trường Đại học Tôn Đức Thắng,<br /> chống lão hóa và một số bệnh tật liên quan đến TP.HCM cung cấp.<br /> ung thư(3). Cây mướp gai (Lasia spinosa L.) là Xử lý mẫu<br /> loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Lá<br /> Mẫu sau khi được thu hoạch, xác định các<br /> non cây mướp gai được dùng làm rau ăn ở<br /> thông số về sinh trưởng như: chiều cao, mức độ<br /> nhiều nước Đông Nam Á và dùng làm bài<br /> trưởng thành và tuổi thu hoạch. Mẫu tươi được<br /> thuốc trị bệnh, đặc biệt là bệnh gan. Ngoài ra<br /> phơi khô tự nhiên. Mẫu rễ tươi được phơi khô<br /> mướp gai còn được sử dụng làm thuốc chữa lở<br /> tự nhiên, sau đó đem xác định độ ẩm của<br /> ngứa ngoài da, trị tê thấp, lưng, gối cẳng chân tê<br /> nguyên liệu và định tính sơ bộ thành phần hóa<br /> buốt, thanh nhiệt, giải độc. Hiện nay, trên thế<br /> học của cây mướp gai.<br /> giới chưa có nhiều nghiên cứu về cây này. Các<br /> nhà khoa học Việt Nam cũng chỉ mới bước đầu Công thức thí nghiệm<br /> tìm hiểu, nghiên cứu về nó. Những nghiên cứu Để nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi<br /> trước đây về hàm lượng flavonoid trong loài chiết, sử dụng 5 loại dung môi có độ phân cực<br /> Araceae cho thấy rằng loài Araceae có chứa khác nhau, bao gồm: acetone 99,5%, ethanol<br /> những hợp chất đơn giản như flavone C- 99,5%, methanol 99,5%, ethyl acetate 99,5% và<br /> glycosides, flavonols, flavones và nước. Các thông số về thời gian chiết, nhiệt<br /> proanthocyanidins là các chất chính . Các (8) độ chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết<br /> nghiên cứu về hoạt chất hóa học có nguồn gốc được giữ cố định với giá trị tương ứng là: 180<br /> thực vật trên lá cây đã được báo cáo về sự phân phút, 30oC và 1/6 (g/mL). Loại dung môi chiết<br /> lập triglochinin, trong khi β-sitosterol acetate, thích hợp được chọn dựa vào hàm lượng<br /> stigmasterol và acetate của nó được phân lập từ polyphenol và hàm lượng flavonoid cao nhất.<br /> thân rễ của cây(2). Nghiên cứu này được thực Sau đó sử dụng dung môi này để nghiên cứu<br /> hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện các thông số khác.<br /> chiết đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính Ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết<br /> kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxy hóa của rễ đến hàm lượng polyphenol và hàm lượng<br /> cây mướp gai tại vùng Đồng Nai. Từ đó đề ra flavonoid của rễ cây mướp gai được thực hiện ở<br /> điều kiện tách chiết thích hợp. Kết quả nghiên nồng độ dung môi là 50, 60, 70, 80, 90, 96 và<br /> cứu sẽ cung cấp dữ liệu khoa học về điều kiện 99,9%. Các thông số khác cố định bao gồm:<br /> tách chiết rễ cây mướp gai để thu được hàm dung môi chiết, nhiệt độ chiết và tỉ lệ nguyên<br /> lượng polyphenol và hoạt tính kháng nấm, liệu/dung môi chiết là 1/6 (g/mL).<br /> kháng khuẩn, chống oxy hóa cao nhất. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi<br /> ĐỐITƯỢNG-ƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chiết được nghiên cứu ở các mức 1/4, 1/6, 1/8,<br /> 1/10 (g/mL). Các thông số cố định gồm: dung<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> môi chiết, nồng độ dung môi, thời gian chiết 180<br /> Rễ cây mướp gai được thu từ ven các con<br /> phút và nhiệt độ chiết 30oC. Tỉ lệ nguyên<br /> suối huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Các chủng<br /> liệu/dung môi thích hợp cũng được lựa chọn<br /> vi khuẩn thử nghiệm là chủng Bacillussubtilis, dựa vào hàm lượng polyphenol và hàm lương<br /> Staphylococcus aureus đại diện cho nhóm vi flavonoid, cố định thông số này để nghiên cứu<br /> khuẩn gram dương và Escherichiacoli, các thông số còn lại.<br /> Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi đại diện<br /> <br /> <br /> <br /> 438 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm 95% + 0,1 mL AlCl3 + 0,1 mL CH3COOK và 2,8<br /> lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid của mL nước cất. Sau đó, hỗn hợp được lắc đều và<br /> rễ cây mướp gai được thực hiện ở 30, 40, 50, 60, để ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 30<br /> 70 và 80oC. Các thông số cố định gồm: dung môi phút, rồi tiến hành đo trên máy UV-Vis ở bước<br /> chiết, nồng độ dung môi, thời gian chiết 180 sóng 415 nm, mẫu trắng sử dụng là nước cất.<br /> phút và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Nhiệt Xác định khả năng khử gốc tự do DPPH (1,1-<br /> độ chiết thích hợp được lựa chọn dựa vào hàm diphenyl-2-picrylhydrazyl)<br /> lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid, cố<br /> Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác<br /> định thông số này để nghiên cứu các thông số<br /> định theo phương pháp của Fu và Shieh (2002)<br /> còn lại.<br /> với một vài hiệu chỉnh nhỏ. Cụ thể như sau:<br /> Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm khoảng 20 - 140 µL dịch chiết đã pha loãng đến<br /> lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid nồng độ thích hợp được trộn với nước cất để<br /> của rễ cây mướp gai được nghiên cứu ở các đạt thể tích tổng cộng 3 mL. Sau đó thêm 1 mL<br /> mốc thời gian 30, 60, 90, 120, 150, 180, 240 và dung dịch DPPH 0,2 mM, lắc đều và để yên<br /> 300 phút. Các thông số khác cố định bao gồm: trong bóng tối 30 phút. Độ hấp thu quang học<br /> dung môi chiết, nồng độ dung môi, nhiệt độ được đo ở bước sóng 517 nm (Carry 50, Varian,<br /> chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Australia). Khả năng khử gốc tự do DPPH được<br /> Thời gian chiết thích hợp cũng được lựa chọn xác định theo công thức sau: DPPH (%) = 100 ×<br /> dựa vào hàm lượng polyphenol và hàm (ACT-ASP)/ACT (trong đó: ACT là độ hấp thu<br /> lương flavonoid cao nhất. quang học của mẫu trắng không chứa dịch<br /> Xác định hàm lượng polyphenol tổng số chiết, ASP là độ hấp thu quang học của mẫu có<br /> Hàm lượng polyphenol tổng được xác định chứa dịch chiết). Kết quả báo cáo bởi giá trị IC50<br /> theo phương pháp của Singleton và cộng sự là nồng độ của dịch chiết khử được 50% gốc tự<br /> (1999) với một vài hiệu chỉnh nhỏ, cụ thể như do DPPH ở điều kiện xác định. Giá trị IC50 càng<br /> sau: dịch chiết được hòa loãng ở nồng độ thích thấp thì hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br /> hợp, sau đó 0,1 mL dịch chiết đã pha loãng trộn càng cao.<br /> với 0,9 mL nước cất trước khi thêm 1 mL thuốc Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng<br /> thử Folin-Ciocalteu. Hỗn hợp được trộn đều nấm của cao chiết<br /> trước khi thêm 2,5 mL Na2CO3 7,5%. Sau đó,<br /> Thí nghiệm được tiến hành theo phương<br /> hỗn hợp phản ứng được giữ ở 30oC trong 30<br /> pháp đặt đĩa giấy để khảo sát khả năng kháng<br /> phút trước khi đi đo ở bước sóng 760 nm sử<br /> khuẩn của dịch chiết polyphenol từ rễ cây<br /> dụng máy quang phổ kế (Carry 50, Varian,<br /> mướp gai.<br /> Australia). Kết quả được báo cáo bởi miligam<br /> 1: Mẫu đối chứng (DMSO)<br /> acid gallic tương đương (mg GAE)/g chất khô.<br /> 2: Dịch chiết nồng độ 20 mg/mL<br /> Xác định hàm lượng flavonoid tổng số<br /> 3: Dịch chiết nồng độ 40 mg/mL<br /> Tổng flavonoid được xác định theo phương<br /> pháp so màu như miêu tả của Chang và cộng sự 4: Dịch chiết nồng độ 60 mg/mL<br /> (2002) dựa trên nguyên tắc: flavonoid tạo phức Số nghiệm thức/đĩa petri: 4 nghiệm thức<br /> màu vàng với dung dịch AlCl3. Phản ứng này Tổng số đĩa petri cho 1 loại vi sinh vật: 3 đĩa<br /> dùng để xác định hàm lượng flavonoid tổng.<br /> Tổng số đĩa petri cho 5 loại khuẩn và 1 loại<br /> Cường độ màu tỷ lệ thuận với hàm lượng<br /> nấm: 18 đĩa<br /> flavonoid được xác định ở bước sóng 415 nm.<br /> Thể tích môi trường/đĩa petri: 20 mL<br /> Hút 0,5 mL dịch chiết bổ sung 1,5 mL ethanol<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 439<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu polyphenol cao hơn đáng kể so với dung môi<br /> Tất cả các thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần chiết acetone 99,5%; ethyl acetate 99,5% và<br /> để đảm bảo tiến hành phân tích ANOVA. Số nước. Trong các dung môi khảo sát, ethanol cho<br /> liệu được phân tích ANOVA bằng phần mềm hiệu quả trích ly polyphenol (TPC và TFC) hiệu<br /> xử lý số liệu thống kê chuyên dụng SAS 8.0. quả nhất cho TPC đạt 138,40 mgGAE/g db và<br /> Kiểm định Tukey được thực hiện để đánh giá TFC đạt 220,57 µgQE/g, nước cho hiệu quả chiết<br /> mức độ khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị với thấp nhất với TPC là 46,16 mgGAE/g db và TFC<br /> mức ý nghĩa P<br /> Kết quả định tính một số nhóm chất tự methanol > acetone > ethyl acetat > nước.<br /> nhiên Sự khác nhau về hiệu quả chiết của dung<br /> Bảng 1: Kết quả định tính các nhóm hợp chất trong môi có thể được giải thích như sau: hiệu quả<br /> cây mướp gai chiết của dung môi phụ thuộc vào khả năng<br /> Kết khuếch tán của dung môi vào sâu bên trong<br /> Hợp chất Thuốc thử Hiện tượng<br /> luận lớp nguyên liệu. Cả năm loại dung môi được<br /> Salkowsky Vòng ngăn cách ++ nghiên cứu đều có khả năng chiết được<br /> 1 Steroid Libermann-<br /> Burchard<br /> Màu đỏ ++ polyphenol, nhưng mỗi loại dung môi lại có<br /> (CH3COO)2Pb những ưu nhược điểm riêng. Cấu trúc hóa<br /> Kết tủa trắng +<br /> bão hòa học của các hợp chất phenol trình bày ở phần<br /> 2 Flavonoid<br /> Dung dịch FeCl3Kết tủa xanh lục trên cho thấy các hợp chất này đều có chứa<br /> +<br /> 1% đen<br /> 3 Alcaloid Bouchardat Kết tủa màu nâu +++<br /> một hoặc nhiều nhân benzen, mạch nhánh<br /> 4 Saponin Tạo bọt CSB > 100 + ankane ngắn, mang các nhóm chức hydroxyl<br /> (CH3COO)2Pb Kết tủa vàng nhạt ++ (-OH), metoxyl (-OCH3), carboxyl (-COOH)…<br /> 5 Tannin Dung dịch màu nên nói chung các hợp chất phenol có tính<br /> FeCl3 1% ++<br /> xanh đen<br /> phân cực từ trung bình đến mạnh, tùy theo<br /> Fehling Kết tủa đỏ ++<br /> 6 Glycosyd hợp chất có mang ít hay nhiều nhóm chức<br /> Tollens Kết tủa Ag ++<br /> Phản ứng mở Ống có kiềm trong, hydroxyl, carboxyl… Vì vậy, muốn chiết tách<br /> ++<br /> vòng lacton acid hóa thì đục hợp chất này ra khỏi cây cần sử dụng các<br /> 7 Coumarin<br /> Phản ứng diazo dung môi có độ phân cực tăng dần.<br /> Dung dịch đỏ thẫm ++<br /> hóa<br /> Chú thích: + dương tính, ++ dương tính rõ, +++ dương<br /> tính rất rõ<br /> Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol<br /> trong rễ cây mướp gai<br /> Dung môi tách chiết là một trong những<br /> yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> chiết. Hiệu quả chiết polyphenol từ nguyên liệu<br /> thực vật phụ thuộc vào loại dung môi sử dụng<br /> đặc biệt là độ phân cực của dung môi. Ảnh<br /> hưởng của các loại dung môi chiết lên hàm<br /> lượng polyphenol của dịch chiết được thể hiện Hình 1: Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm<br /> trong hình 1. Kết quả cho thấy dung môi chiết lượng polyphenol và flavonoid chiết từ rễ cây mướp<br /> ethanol 99,5%; methanol 99,5% cho hàm lượng gai<br /> <br /> <br /> 440 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các kết quả có được hoàn toàn phù hợp về và khả năng khuếch tán hợp chất càng cao.<br /> độ phân cực của dung môi dùng để chiết tách Chính vì vậy tổng polyphenol trong dịch<br /> và tính tan của các hợp chất polyphenol trong chiết tăng dần. Tuy nhiên khi tăng nồng độ<br /> nguyên liệu. Chỉ số phân cực của ethyl acetate, ethanol 96% thì hàm lượng polyphenol giảm.<br /> acetone, methanol, ethanol là 4,4; 5,1; 5,1; 5,2(3). Hiện tượng này là do khi nồng độ ethanol<br /> Ethanol và methanol là dung môi vạn năng để quá cao sẽ gây biến tính tế bào cũng như<br /> chiết kiệt các hợp chất có trong bột cây và giá thành tế bào bị mất nước cục bộ dẫn tới hiện<br /> thành rẻ. Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng tượng các tế bào bị khô và co lại, ngăn chặn<br /> tôi đã chọn dung môi ethanol để tiến hành các quá trình trích ly các hợp chất polyphenol vào<br /> thí nghiệm tiếp theo. trong dung môi. Vì vậy, trong thí nghiệm<br /> Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hiệu này, chúng tôi chọn nồng độ ethanol là 90%<br /> để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.<br /> quả trích ly polyphenol<br /> Các kết quả có được hoàn toàn phù hợp về<br /> độ phân cực của dung môi dùng để chiết tách<br /> và tính tan của các hợp chất polyphenol trong<br /> nguyên liệu. Chỉ số phân cực của ethyl acetate,<br /> acetone, methanol, ethanol là 4,4; 5,1; 5,1; 5,2(3).<br /> Ethanol và methanol là dung môi vạn năng để<br /> chiết kiệt các hợp chất có trong bột cây và giá<br /> thành rẻ. Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng<br /> tôi đã chọn dung môi ethanol để tiến hành các<br /> thí nghiệm tiếp theo.<br /> Nồng độ ethanol có ảnh hưởng đáng kể đến<br /> khả năng trích ly của cả TPC và TFC từ rễ cây<br /> mướp gai. Ảnh hưởng của dung môi đến hiệu<br /> quả trích ly polyphenol được trình bày trên<br /> hình 2. Kết quả cho thấy khi tăng nồng độ dung<br /> môi chiết ethanol thì TPC và TFC trong dịch Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hiệu<br /> tăng dần. Ở nồng độ 50% TPC là 53,68 quả trích ly polyphenol và flavonoid<br /> mgGAE/g db, TFC là 95,64 µgQE/g. Khi tăng<br /> Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hiệu<br /> nồng độ ethanol lên 60%, 70%, 80%, 90% thì<br /> TPC tăng dần tương ứng là 79,39; 111,19; 116,30;<br /> quả trích ly polyphenol<br /> 136,68 mgGAE/g db và TFC cũng tăng dần. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hiệu quả<br /> Trong các nồng độ dung môi trên thì ở mẫu trích ly được trình bày trên hình 3. Có thể quan<br /> chiết ở 90% cho giá trị TPC (136,68 mgGAE/g sát thấy rằng tỷ lệ mẫu trong dung môi ethanol<br /> db) và TFC (193,65 µgQE/g) là cao nhất. Tuy ảnh hưởng đáng kể đến cả TPC và TFC. Khi<br /> nhiên, khi tăng nồng độ ethanol lên 96% và tăng tỉ lệ nguyên liệu/dung môi từ 1/4 lên 1/6 thì<br /> 99,5% thì TPC và TFC trong các mẫu này lại TPC tăng đáng kể 135,3 mgGAE/g db, tăng<br /> giảm, chỉ còn 93,69 mgGAE/g db, 172,83 1,472 lần và TFC là 179,97 µgQE/g, tăng 1,149<br /> µgQE/g ở 90% và 40,08 mgGAE/g db, 100,39 lần. Tỷ lệ mẫu trong dung môi là 1/6 (g/mL) cho<br /> µgQE/g ở 99,5%. hàm lượng cao nhất của cả TPC và TFC. Gia<br /> tăng hơn nữa tỷ lệ mẫu trong dung môi (tức từ<br /> Nồng độ ethanol càng tăng thì khả năng<br /> 1/6 - 1/10) giảm hàm lượng của cả TPC và TFC.<br /> trích ly các chất càng nhiều do sự thẩm thấu<br /> Theo Tân và cộng sự (2011), một tỷ lệ dung môi<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 441<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> cao có thể được tìm thấy và cho là thuận lợi Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả<br /> trong việc trích ly các hợp chất polyphenol. trích ly polyphenol<br /> Các kết quả này phù hợp với nguyên tắc<br /> truyền khối mà động lực cho khối lượng truyền<br /> khối được coi là gradient nồng độ giữa chất rắn<br /> và dung môi. Tỷ lệ dung môi cao có thể thúc<br /> đẩy một gradient nồng độ càng tăng, dẫn đến<br /> tăng tốc độ khuếch tán cho phép quá trình trích<br /> ly chất rắn bằng dung môi được tốt hơn(1).<br /> Ngoài ra, cơ hội của các thành phần hoạt tính<br /> sinh học tiếp xúc với dung môi trích ly được mở<br /> rộng với sự gia tăng lượng dung môi, dẫn đến<br /> tăng hiệu suất trích ly. Tuy nhiên, sản lượng<br /> thành phần hoạt tính sinh học sẽ không tiếp tục<br /> tăng khi đã đạt được sự cân bằng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 0: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến TPC và TFC<br /> Ứng với các nhiệt độ chiết khác nhau cho<br /> giá trị TPC và TFC thu được cũng có sự khác<br /> biệt rõ rệt. Điều đó cho thấy nhiệt độ là một<br /> trong những yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình<br /> chiết tách. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến<br /> hiệu quả trích ly polyphenol được trình bày trên<br /> hình 4. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol<br /> trong dịch trích ly tăng lên khi ta tăng nhiệt độ<br /> từ 30oC - 60oC từ 43,23 đến 115,67 mgGAE/g db,<br /> TFC tăng từ 107,98 đến 139,51 µgQE/g và giảm<br /> khi ở 70oC và 80oC.<br /> Nhiệt độ cao có tác dụng tăng tốc độ khuếch<br /> tán và giảm độ nhớt của dung dịch, giúp các<br /> phân tử cần chiết dễ dàng khuếch tán trong<br /> lòng các phân tử của dung môi do đó làm tăng<br /> tốc độ khuếch tán dẫn đến hiệu quả thu hồi<br /> dịch chiết mang cấu tử cần chiết tốt hơn. Mặt<br /> khác, nhiệt độ giúp làm biến tính màng tế bào<br /> và phá hủy màng tế bào nhờ các bọt khí tạo<br /> thành làm cho quá trình chiết tách dễ dàng hơn.<br /> Theo Shi và cộng sự (2003), nhiệt độ sẽ làm suy<br /> Hình 3: Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hàm yếu sự liên kết giữa phenol và lipoprotein cũng<br /> lượng TPC và TFC như polyphenol tương tác với polysaccharide<br /> trong nguyên liệu thực vật từ đó tốc độ khuếch<br /> <br /> <br /> 442 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tán của polyphenol từ bên trong nguyên liệu ra<br /> ngoài dung môi mạnh hơn. Mặc dù nhiệt độ tác<br /> động tích cực trong việc trích ly polyphenol,<br /> nhưng không có nghĩa là có thể tăng nhiệt độ vô<br /> thời hạn. Khi nâng nhiệt độ lên đến một mức độ<br /> nào đó có thể làm cho hiện tượng chuyển pha<br /> của dung môi mãnh liệt đồng thời quá trình oxy<br /> hóa polyphenol tăng cao nên làm giảm hiệu quả<br /> trích ly. Điều này được giải thích trong nghiên<br /> cứu của Abad-Garcia và cộng sự (2007), nhiệt<br /> độ cao sẽ gây biến tính màng tế bào cũng như<br /> sự phân hủy các polyphenol do phản ứng thủy<br /> phân, phản ứng oxy hóa, phản ứng trùng hợp<br /> sẽ làm giảm hàm lượng, hoạt tính sinh học của<br /> các hợp chất.<br /> Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả Hình 5: Ảnh hưởng của thời gian đến TPC và TFC<br /> trích ly polyphenol Kết quả này có thể được giải thích bằng<br /> Thời gian chiết cũng là một trong những định luật thứ hai của Fick về sự khuếch tán khi<br /> yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu suất, chất dự đoán trạng thái cân bằng cuối cùng giữa<br /> lượng của dịch chiết polyphenol cũng như tính nồng độ chất tan trong ma trận chất rắn trong<br /> kinh tế của quá trình. Nếu thời gian quá ngắn, dung môi có thể đạt được sau một thời gian<br /> không đủ để dung môi xâm nhập vào trong tế nhất định (Silva và cộng sự, 2007). Khi thời gian<br /> bào, hòa tan polyphenol và khuếch tán ra ngoài trích ly tăng thì lượng polyphenol khuếch tán từ<br /> dung môi ít thì hàm lượng polyphenol thấp, tế bào ra ngoài càng nhiều. Do lúc đầu lượng<br /> ngược lại khi thời gian chiết quá dài làm giảm polyphenol ở mẫu lớn nên sự chênh lệch nồng<br /> hiệu suất và polyphenol có thể bị oxy hóa. Tiến độ giữa bên trong và bên ngoài tế bào cao vì vậy<br /> hành chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai ở các mà hàm lượng polyphenol trong dịch trích ly<br /> mức thời gian khác nhau ảnh hưởng đến hiệu tăng mạnh. Tuy nhiên, theo thời gian hàm<br /> quả trích ly được trình bày trong hình 5. Quan lượng polyphenol bên trong và bên ngoài tế bào<br /> sát kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian chiết ở gần đạt đến trạng thái cân bằng nên làm cho<br /> 150, 180, 240 và 300 phút cho TPC cao hơn đáng lượng polyphenol thu được tăng không<br /> kể so với thời gian chiết ở 30, 60, 90 và 120 phút. đáng kể.<br /> Khi tăng thời gian chiết từ 30 phút lên 150 phút, Hiệu suất của quá trình trích ly<br /> hàm lượng polyphenol chiết được tăng tương polyphenol<br /> ứng là 60,74 lên 133,12 mgGAE/mg db. Tuy Ảnh hưởng của số lần trích ly đến hiệu suất<br /> nhiên, khi kéo dài thời gian chiết lên 180, 240 và trích ly polyphenol được trình bày trên hình 6.<br /> 300 phút, hàm lượng polyphenol tăng lên Kết quả cho thấy khi số lần trích ly tăng thì<br /> không đáng kể và không có sự khác biệt so với lượng polyphenol khuếch tán từ tế bào ra ngoài<br /> thời gian chiết 150 phút. Kết quả cũng được ghi càng nhiều. Lúc đầu lượng polyphenol có trong<br /> nhận tương tự đối với TFC.Điều đó cho thấy đối mẫu lớn làm cho sự chênh lệch nồng độ giữa<br /> với rễ cây mướp gai thời gian 150 phút đủ để bên trong và bên ngoài tế bào cao nên hàm<br /> chiết polyphenol trong những điều kiện đã xác lượng polyphenol thu được ở lần trích ly đầu<br /> định, đồng thời tiết kiệm năng lượng và rút cao. Nhưng ở lần trích ly sau thì nồng độ<br /> ngắn quá trình chiết.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 443<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> polyphenol trong dịch chiết gần đạt đến trạng Hiệu suất trích ly lần 3= =<br /> thái bão hòa làm cho hàm lượng polyphenol<br /> 12,94%<br /> trong dịch chiết không cao. Giả sử sau 3 lần<br /> Nếu trích ly 1 lần thì polyphenol còn trong<br /> trích ly thì hàm lượng polyphenol trong nguyên<br /> bã nhiều (83,18 mgGAE/g db). Nếu trích ly 2 lần<br /> liệu còn lại là không đáng kể, do đó tổng lượng<br /> thì polyphenol còn trong bã rất thấp (32,10<br /> polyphenol trích ly được trong mẫu là 248,06<br /> mgGAE/g db).Số lần trích ly càng nhiều thì hàm<br /> mg GAE/g db.<br /> lượng polyphenol tăng nhưng việc tăng số lần<br /> trích ly lại tiêu tốn về mặt năng lượng và dung<br /> môi. Do đó, số lần trích ly polyphenol thích hợp<br /> nên chọn là 3 lần. Như vậy sau 3 lần trích ly thì<br /> hàm lượng polyphenol thu được trong dịch rễ<br /> cây mướp gai là 248,06 mgGAE/g db.<br /> Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa<br /> của cao chiết từ rễ cây mướp gai<br /> Các nồng độ vitamin C và phần trăm ức chế<br /> được biểu thị dưới dạng đường thẳng với<br /> phương trình y = 1,0707x + 0,9512, với hệ số<br /> tương quan R2 = 0,9944. Thay y = 50 vào phương<br /> trình tìm được IC50 = 45,81 (mg/mL)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đồ thị 1: Tỉ lệ ức chế gốc tự do của vitamin C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đồ thị 2: Khả năng bắt gốc tự do của cao chiết<br /> Hình 6: Hiệu suất trích ly polyphenol và flavonoid polyphenol từ rễ cây mướp gai<br /> Hiệu suất trích ly lần 1 = = Các nồng độ của cao chiết từ rễ cây mướp<br /> 53,53% gai và phần trăm ức chế được biểu thị dưới<br /> dạng đường thẳng với phương trình y = 1,5024x<br /> Hiệu suất trích ly lần 2= = – 28,878, với hệ số tương quan R2 = 0,9912. Thay<br /> 33,53% y = 50 vào phương trình tìm được IC50 = 52,50<br /> (mg/mL).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 444 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> DPPH là phương pháp kiểm tra khả năng Bảng 3: Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao<br /> làm sạch gốc tự do hoặc nhóm cho hydro, sử polyphenol từ rễ cây mướp gai<br /> dụng để định lượng chất kháng oxy hóa trong Đường kính vòng vô khuẩn (mm)<br /> các hệ thống sinh học phức tạp. DPPH là hợp Loại vi sinh vật Nồng độ cao chiết (mg/mL)<br /> chất có màu tím được hấp thu ở bước sóng 517 20 40 60<br /> nm. Khi các điện tử lẻ của các gốc tự do DPPH S. aureus + + ++<br /> B. subtilis - - -<br /> kết hợp với hydro từ chất kháng oxy hóa thì sẽ<br /> E. coli - ++ +++<br /> hình thành nên DPPH – H lúc này màu sắc<br /> P. aeruginosa + +++ +++<br /> chuyển từ màu tím sang màu vàng. Sự biến đổi S. typhi - - -<br /> màu này tương ứng với lượng electron kết hợp C. ablicans - + ++<br /> với DPPH(7). Do đó, khả năng làm sạch gốc tự Kháng cao: +++; kháng trung bình: ++; kháng thấp:+;<br /> do của một chất càng cao thì sự hấp thu quang không kháng: -<br /> phổ được đo ở 517 nm của phản ứng DPPH có Từ bảng 2 thấy:<br /> giá trị giảm và ngược lại.<br /> Đối với P. aeruginosa và S. aureus: đường<br /> Hiệu quả loại bỏ gốc tự do của rễ cây mướp<br /> kính vòng kháng khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ<br /> gai được trình bày trong đồ thị 2. Từ kết quả ở<br /> cây mướp gai có nồng độ 20 mg/mL nhỏ nhất,<br /> đồ thị cho thấy, hiệu quả loại bỏ gốc tự do<br /> tăng lên ở cao chiết từ rễ cây mướp gai có nồng<br /> DPPH tăng phụ thuộc vào nồng độ cao chiết.<br /> độ 40 mg/mL và cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL.<br /> Khi nồng độ cao chiết tăng thì hiệu quả loại bỏ<br /> Cả 3 nồng độ của cao chiết này đều có đường<br /> gốc tự do DPPH tăng và ngược lại.<br /> kính vòng kháng khuẩn cao hơn so với mẫu<br /> Hiệu quả loại bỏ gốc tự do của rễ cây mướp DMSO, chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có<br /> gai được so sánh dựa vào khả năng loại bỏ 50% khả năng kháng P. aeruginosa và S. aureus, khả<br /> lượng gốc tự do. Giá trị IC50 của cao polyphenol năng kháng tương đối cao.<br /> chiết từ rễ cây mướp gai và vitamin C lần lượt là<br /> Đối với E.coli: không có vòng kháng<br /> 52,50 mg/mL và 42,81 mg/mL, so sánh 2 giá trị<br /> khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ cây mướp gai có<br /> IC50 trên cho thấy cao polyphenol thu được có<br /> nồng độ 20 mg/mL, nồng độ 40 mg/mL có<br /> hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn vitamin C.<br /> đường kính vòng kháng khuẩn (14,70 mm) và<br /> Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL (19,63 mm).<br /> của dịch chiết từ rễ cây mướp gai Chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có khả<br /> Bảng 2: Đường kính vòng kháng khuẩn của cao năng kháng E. coli.<br /> polyphenol từ rễ cây mướp gai Đối với B. subtilis và S. typhi: ở tất cả các<br /> Đường kính vòng vô khuẩn (mm) nồng độ cao chiết, không có vòng kháng khuẩn<br /> Loại vi sinh Nồng độ cao chiết giống như mẫu đối chứng DMSO, chứng tỏ cao<br /> Mẫu đối chứng<br /> vật (mg/mL)<br /> chiết từ rễ cây mướp gai không có khả năng<br /> 20 40 60 DMSO<br /> c b a kháng hai loại vi khuẩn là B. subtilis và S. typhi.<br /> S. aureus 6,67 8,50 12,00 0,00<br /> B. subtilis 0,00 0,00 0,00 0,00 Đối với nấm men C. ablicans: không có vòng<br /> c b a<br /> E. coli 0,00 14,70 19,63 0,00 kháng khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ cây mướp<br /> c b a<br /> P.aeruginosa 12,77 15,63 18,67 0,00 gai có nồng độ 20 mg/mL, nồng độ 40 mg/mL có<br /> S. typhi 0,00 0,00 0,00 0,00 đường kính vòng kháng khuẩn (7,73 mm) và<br /> a b a<br /> C. ablicans 0,00 7,73 11,70 0,00<br /> cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL (11,70 mm).<br /> Các mẫu tự khác nhau (a,b,c,…) biểu thị sự khác Chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có khả<br /> biệt có ý nghĩa với P= 0,05 năng kháng C. ablicans.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 445<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Với nồng độ cao chiết từ rễ cây mướp gai là trên chuột viêm gan hay xơ gan để làm sáng tỏ<br /> 60 mg/mL, tạo vòng vô khuẩn có đường kính hơn về các cơ chế kháng bệnh của cao chiết<br /> lớn nhất với P. aeruginosa tiếp theo là E. coli, S. polyphenol này.<br /> aureus, C. ablicans và cuối cùng là B. subtilis với TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhìn 1. Ahmad J, Wizarat D, Shamsuddin KM, Zaman A, Connolly<br /> chung, cao polyphenol chiết từ rễ cây mướp gai JD 1984. Phytochemistry. DINDA. B. et al. 2004. Chemical<br /> có khả năng kháng khá đa dạng loài vi khuẩn. constituents of Lasia spinosa, Mussaenda incana and Wendlandia<br /> tinctoria. Journal of The Indian Chemical Society. 81:73-76.<br /> BÀN LUẬN 2. Jin D and Russell JM. 2010. Plant phenolic: extraction,<br /> analysis and antioxydant and anticancer properties.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra Molecules. 15: 7313-7352.<br /> 3. Lê Ngọc Tú, Lê Văn Chứ, Đặng Thị Thu, Phạm Quốc Thăng,<br /> được điều kiện chiết tách polyphenol từ rễ cây<br /> Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi, Lưu Duẫn Và Lê Doãn<br /> mướp gai cho hiệu suất cao nhất là dung môi Diên. 2002. Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học<br /> ethanol, nồng độ ethanol 90%, tỉ lệ nguyên và kỹ thuật Hà Nội.<br /> 4. Marja PK, Anu IH, Heikki JV, Jussi-Pekka R, Kalevi P, Tytti<br /> liệu/dung môi là 1/6 (g/mL), thời gian 150 phút, SK, Marina H 1999. Antioxydant activity of plant extracts<br /> nhiệt độ 60oC với 3 lần chiết là thích hợp. Đánh containing phenolic compounds. J. Agric. Food Chem. 47:<br /> giá được khả năng kháng oxy hóa của cao chiết 3954-3961.<br /> 5. Nguyễn Kim Phi Phụng. 2007. Phương pháp cô lập hợp chất<br /> polyphenol từ rễ cây mướp gai thông qua khả hữu cơ. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí<br /> năng bắt gốc tự do DPPH. Cao chiết polyphenol Minh.<br /> 6. Prakash A, Rigelhof F and Miller et al. 2000. Antioxidant<br /> từ rễ cây mướp gai thể hiện hoạt tính chống oxy<br /> activity. Analytical progress Medallion Laboratories.1-4.<br /> hóa thấp hơn vitamin C với giá trị IC50 của khả 7. Suthikrai W, Jintana R, Sophon S, Hengtakulsin R, Usawang<br /> năng bắt gốc tự do DPPH là 52,50 mg/mL. Khảo V. et al. 2007. Effects of Lasia spinosa Thw. on growth rate and<br /> reproductive hormone of weaned Swamp buffalo and<br /> sát được tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao Murrah X Swamp buffalo calves. Italian Journal of Animal<br /> polyphenol từ rễ cây mướp gai, ở nồng độ 60 Science. 6: 532-535.<br /> mg/mL cao kháng được E. coli, P. aeruginosa, S. 8. Zheng X. et al. 2013. Extraction characteristics andoptimal<br /> parameters of anthocyanin from blueberry powder under<br /> aureus và C. ablicans nhưng không kháng được microwave-assisted extraction conditions. Sep. Purif.<br /> B. subtilis và S. typhi. Tuy nhiên, cũng cần có Technol. 104:17-25.<br /> thêm nhiều nghiên cứu mới để khảo sát các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến quá trình tinh sạch cao Ngày nhận bài báo: 13/03/2016<br /> polyphenol, thành phần hóa học cũng như khảo Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2016<br /> sát khả năng kháng một số chủng vi khuẩn, Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> nấm gây bệnh khác của cao polyphenol từ rễ<br /> cây mướp gai, hay triển khai thử nghiệm in vivo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 446 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2