Nghiên cứu hoạt tính quét gốc tự do và chống tăng đường huyết trên mô hình động vật bị tổn thương tuyến tụy do tác động bởi Streptozotocin của cao chiết cồn từ một số loại gạo màu ở Việt Nam và ứng dụng
lượt xem 2
download
Gạo (Oryza sativa L.) là loại lương thực cho hơn một nửa dân số trên thế giới. Trong nghiên cứu này một số thành phần hóa thực vật như hợp chất flavonoid, polyphenol, anthocyanin của dịch chiết ethanol ba loại gạo lứt đỏ, lứt tím và nếp than đã được xác định. Các dịch chiết ethanol của gạo được đánh giá khả năng ức chế α-amylase.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hoạt tính quét gốc tự do và chống tăng đường huyết trên mô hình động vật bị tổn thương tuyến tụy do tác động bởi Streptozotocin của cao chiết cồn từ một số loại gạo màu ở Việt Nam và ứng dụng
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH QUÉT GỐC TỰ DO VÀ CHỐNG TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN MÔ HÌNH ĐỘNG VẬT BỊ TỔN THƯƠNG TUYẾN TỤY DO TÁC ĐỘNG BỞI STREPTOZOTOCIN CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ MỘT SỐ LOẠI GẠO MÀU Ở VIỆT NAM VÀ ỨNG DỤNG Phạm Tiến Đạt*, Lương Thị Ngọc Hân, Nguyễn Lê Anh Thư, Nguyễn Ngọc Thảo, Nguyễn Ngọc Hồng Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: dat7426328@gmail.com TÓM TẮT Gạo (Oryza sativa L.) là loại lương thực cho hơn một nửa dân số trên thế giới. Trong nghiên cứu này một số thành phần hóa thực vật như hợp chất flavonoid, polyphenol, anthocyanin của dịch chiết ethanol ba loại gạo lứt đỏ, lứt tím và nếp than đã được xác định. Các dịch chiết ethanol của gạo được đánh giá khả năng ức chế α-amylase. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba loại dịch chiết ethanol của ba loại gạo đều có hoạt tính ức chế enzyme α-amylase. Các liều thử khác nhau của dịch chiết ethanol của gạo trên chuột bị tăng đường huyết bằng đường uống cho kết quả ở liều dùng của dịch chiết gạo lứt tím (400mg/kg) và của gạo nếp than (300mg/kg) tương đương với nhóm đối chứng dùng thuốc glibenclamide Từ khóa: Gạo nếp than, gạo lứt đỏ, gạo lứt tím, ức chế α-amylase, STZ, chống tăng đường huyết. FREE RADICAL SCAVENGING ACTIVITY AND ANTI- HYPERGLYCEMIC EFFECT IN STREPTOZOTOCIN INDUCED DIABETIC MICE OF ETHANOLIC EXTRACTS FROM COLOR RICE IN VIETNAM AND PRODUCTS Pham Tien Dat*, Luong Thi Ngoc Han, Nguyen Le Anh Thu, Nguyen Ngoc Thao, Nguyen Ngoc Hong Ho Chi Minh City University of Technology *Corresponding Author: dat7426328@gmail.com ABSTRACT Rice (Oryza sativa L.) is the staple food of over half of the world’s population. In this study, some phytochemical value such as, total flavonoid, total anthocyanin, total polyphenol content of three ethanolic extracts from rice determined. All extracts were examined for inhibitory effect on α-amylase activity, a key enzyme required for starch digestion in the human. The three ethanolic extracts of black sticky rice, purple rice, and red rice exhibited α-amylase inhibition. The doses (200-400 mg/kg) of three extracts were treated by oral tolerance to mice body before oral glucose tolerance. The result indicated that inhibition percentage of ethanolic extracts of black sticky rice (at the dose of 300mg/kg) and purple rice (at the dose of 400mg/kg) in glucose-induced hyperglycemic mice were effectively similar to standard drug glibenclamide. Keywords: Black sticky rice, red rice, purple rice, α-amylase inhibition, STZ, anti-hyperglycemic activity. 253
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN quang phổ sử dụng thuốc thử Folin- Bệnh tiểu đường (Diabetes mellitus) là một Ciocalteu theo Singleton & Rossi. Hàm bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi lượng phenolic tổng số được tính tóa n nồng độ glucose máu tăng thường xuyên và dựa vào đường chuẩn acid gallic. Kết mãn tính do tụy sản xuất thiếu hoặc do giảm quả được biểu diễn bằng số mg acid tác dụng của insulin và được xem là một galic (GAE)/g cao chiết khô. trong những bệnh mãn tính phổ biến trên Phương pháp định lượng flavonoid toàn thế giới trong đó có Việt Nam. tổng: được xác định theo phương pháp Mặc dù có nhiều nghiên cứu khác nhau về của Woisky and Salatino (1998) bằng hoạt tính sinh học của gạo lứt, gạo màu phương pháp đo quang phổ. Hàm lượng nhưng việc so sánh tác dụng chống tăng flavonoid được tính tóa n dựa vào đường huyết của các dịch chiết từ loại gạo đường chuẩn rutin. Kết quả được biểu nếp than, gạo đỏ và gạo tím chưa thấy các diễn bằng số mg rutin (RE)/g cao chiết tài liệu nào công bố trước đó. Mục đích của khô. nghiên cứu là so sánh lượng polyphenol, Phương pháp định lượng anthocyanin flavonoid, anthocyanin cũng như so sánh tổng: Được xác dịnh bằng phương hoạt tính ức chế enzyme amylase và điều pháp pH vi sai theo phương pháp được hòa đường huyết của các dịch chiết ethanol đề nghị bởi Hosseinian và cộng sự từ ba loại gạo là gạo nếp than (black sticky (2008). Hàm lượng anthocyanin tổng rice) và gạo lứt tím (black rice hoặc purple được tính bằng số mg malvidin-3-O- rice) và lứt đỏ (red rice). glucoside/g cao chiết khô. Phương pháp ức chế enzyme amylase: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG được thực hiện theo phương pháp của PHÁP NGHIÊN CỨU Kazeem và cộng sự (2013). Các dịch Nguyên liệu chiết gạo (250µl) được ủ với enzyme Gạo nếp than, gạo lứt tím và gạo lứt đỏ α-amylase (từ malt) trong đệm (được trồng tại khu vực phía nam Việt phosphat pH 6,9 (0,5 mg/ml) được ủ ở Nam) được thu mua tại siêu thị ở quận 37oC trong 10 phút sau đó thêm 1% Bình Thạnh, TP.HCM. Cả ba loại gạo tinh bột (250µl) và ủ tiếp trong thời lứt này được xay thành bột và được gian 5’. chiết với dung môi ethanol 70% theo tỷ Hoạt tính ức chế (%) = lệ nguyên liệu: dung môi là 1:10 (w/v) Atrắng - Amẫu x 100% ở nhiệt độ phòng (29±1oC). Atrắng Chuột bạch chủng Swiss, lông trắng Phương pháp đánh giá hoạt tính chống sáng toàn thân, khoẻ mạnh, có khối tăng đường huyết trên chuột bị bệnh lượng cơ thể 25±2g được mua tại Viện tiểu đường: Đánh giá hoạt tính chống Pasteur TP.HCM. Động vật thực tăng đường huyết trên chuột bị bệnh nghiệm được nuôi trước thời gian tiểu đường của mẫu cao chiết trên nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn. chuột đã gây tiểu đường được thực Glibendamide, α-amylase (Himedia), hiện như mô tả bởi Rucha và cộng sự Folin-Ciocalteu (Darmstadt), gallic (2010). Các con chuột được phân thành acid, rutin (Seelze),... một số các hóa 6 nhóm (6 con mỗi nhóm) và thiết kế chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích. mô hình như sau: Nhóm 1: Chuột bình Phương pháp nguyên cứu thường uống DMSO 1% và nước cất. Phương pháp định lượng phenol tổng: Nhóm 2: Chuột bệnh đái tháo đường được xác định bằng phương pháp so màu uống DMSO 1% và nước cất. Nhóm 3: 254
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Chuột bệnh đái tháo đường uống flavonoid tổng, polyphenol tổng và glibenclamide (10 mg.kg-1). Nhóm 4: anthocyanin của các dịch chiết Chuột bệnh đái tháo đường uống cao ethanol các loại gạo chiết ethanol gạo nếp than liều 400 Hàm lượng flavonoid tổng, mg.kg-1. Nhóm 5: Chuột bệnh đái tháo anthocyanin và polyphenol tổng của đường uống cao chiết ethanol gạo lứt dịch chiết các loại gạo được trình bày tím liều 400 mg.kg-1. Nhóm 6: Chuột trong bảng 1. Trong ba loại dịch chiết bệnh đái tháo đường uống cao chiết gạo thì gạo đỏ có hàm lượng flavonoid ethanol gạo lứt đỏ liều 400 mg.kg-1. tổng cao hơn hai loại cao chiết còn lại, Mỗi nhóm được cho cho uống như mô gấp 2,08 lần so với dịch chiết gạo nếp tả đều đặn mỗi ngày trong 21 ngày, đo than. Tuy nhiên, lượng anthocyanin lượng đường trong máu, đều đặn mỗi của dịch chiết gạo nếp than (6,58 ± tuần 1 lần. 0,34 mg malvidin/g cao chiết khô) lại Sản phẩm: Quy trình sản xuất bánh cao hơn 10 lần so với gạo lứt đỏ (0,56 tráng từ gạo lứt được tham khảo từ quy ± 0,07 mg malvidin/g cao chiết khô). trình sản xuất bánh tráng của Công ty Hàm lượng polyphenol của dịch chiết TNHH Thuận Phong (Mỹ Tho – Tiền gạo lứt tím và nếp than đều cao hơn Giang). gạo đỏ với giá trị lần lượt là 9,01 ± 0,08 Xử lý số liệu: Tất cả các số liệu được và 9,28 ± 0,14 mg malvidin/g cao chiết xử lý bằng phần mềm Microsoft® khô. Như vậy, dịch chiết gạo lứt tím, Excel® 2016, phần mềm SAS (r) 9.4 gạo lứt đỏ và nếp than đều chứa một TS Level 1M1. lượng lớn hợp chất polyphenol, đặc biệt dịch chiết gạo nếp than chứa lượng KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lớn sắc tố anthocyanin cao hơn hai loại Kết quả phân tích hàm lượng còn lại. Bảng 1. Hàm lượng flavonoid, polyphenol và anthocyanin tổng của các dịch chiết ethanol các loại gạo Dịch chiết Flavonoid tổng (mg Polyphenol tổng Anthocyanin gạo RE/g cao chiết khô) (mg GAE/g cao (mgmalvidin/g chiết khô cao chiết khô Lút tím 4,36 ± 0,10 9,01 ± 0,08 4,12 ± 0,17 Lứt đỏ 4,84 ± 0,23 6,99 ± 0,28 0,56 ± 0,07 Nếp than 2,09 ± 0,16 9,28 ± 0,14 6,58 ± 0,34 Hình 1. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của của dịch chiết gạo nếp than, lứt đỏ và lứt tím 255
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Hoạt tính ức chế α-enzyme amylase trong hình 1 cho thấy dịch chiết gạo lứt Một trong nhiều phương pháp để hạn tím và gạo nếp than ở nồng độ 15-37,5 chế chứng tăng đường huyết hoặc bệnh mg/ml có hoạt tính ức chế α-amylase tiểu đường là cần ức chế enzyme α- gần tương đương nhau. Dịch chiết gạo amylase thủy phân tinh bột thành lứt đỏ có sự ức chế enzyme α-amylase đường. Enzyme amylase được tiết ra là 67,3% ở nồng độ 45 mg/ml trong khi bởi tuyến tụy tiết vào ruột non giúp ở gạo nếp than là 77,38%. Như vậy, thủy phân carbohydrat thành thông qua nghiên cứu hoạt tính ức chế oligosaccharide và cuối cùng thành enzyme α-amylase thì dịch chiết gạo glucose vào máu giúp tạo năng lượng lứt tím và gạo nếp than thể hiện hoạt cho tế bào. Sự ức chế α-amylase làm tính cao hơn so với dịch chiết gạo lứt chậm quá trình tiêu hóa và hấp thu đỏ có thể là do sự quyết định của thành carbohydrat nên hạn chế được sự tăng phần polyphenol tổng cao hơn đã được đường huyết nên có thể hỗ trợ điều trị trình bày trong bảng 1. bệnh tiểu đường. Kết quả ức chế α- Hoạt tính chống tăng đường huyết amylase của các dịch chiết ethanol từ của dịch chiết ethanol từ gạo lứt tím, các loại gạo cho kết quả được trình bày lứt đỏ và nếp than Hình 2. Kết quả đo đái tháo đường của nhóm chuột uống cao chiết cồn của 3 loại gạo so với nhóm chuột đối chứng Kết quả thử nghiệm chống tăng đường 400 mg/kg và gạo nếp than là 300 huyết in vivo được trình bày ở hình 2 mg/kg đã đưa chỉ số đường huyết của cho thấy nhóm 2 là động vật uống các nhóm thử này (với giá trị lần lượt lượng đường cao nhưng không được là 6,93 ± 0,55 và 6,5 ± 0,4 mmol/l) về uống dịch chiết gạo thì có nồng độ mức bình thường tương đương (không đường trong máu khá cao với chỉ số khác biệt về mặt thống kê; p> 0,05) với đường huyết lên đến 14,71± 0,43 nhóm chứng trắng (nhóm 1) và nhóm mmol/L trong khi các nhóm động vật dùng thuốc glibenclamide (nhóm 3- dùng dịch chiết gạo nếp than (nhóm 4, liều dùng 10 mg/kg). Glibenclamide là 5, 6), gạo lứt tím (nhóm 7, 8, 9) và gạo một sulfonylurea có tác dụng làm giảm lứt đỏ (nhóm 10, 11,12) ở các nồng độ nồng độ glucose trong máu, do làm tăng dần (200-400 mg/kg) có hoạt tính tăng tính nhạy cảm của tế bào β tuyến chống tăng đường huyết tăng dần. Với tụy với glucose nên làm tăng giải liều sử dụng dịch chiết gạo lứt tím là phóng insulin (Pernet, 1985). Đối với 256
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học gạo lứt đỏ thì nồng độ phải tăng lên 450 nghiệm chống tăng đường huyết cấp mg/kg (không thể hiện kết quả trong tính của các mẫu dịch chiết cồn từ các hình 2) thì chỉ số đường huyết của loại gạo lứt tím, gạo lứt đỏ và gạo nếp nhóm động vật dùng dịch chiết này than với liều dùng là 400 mg.kg-1 có mới có khả năng làm giảm mức đường hoạt tính tốt nên được chọn để thử huyết tương đương nhóm chứng thuốc nghiệm trên mô hình chuột mắc bệnh với giá trị đường huyết là 5,91 ± 0,38 tiểu đường type 1. Trong nghiên cứu mmol/l. Trong đó cao chiết gạo nếp này, các nhóm chuột được cho uống than cho khả năng hạ đường huyết tốt dịch chiết cồn các loại gạo màu trong ở liều 300 mg/kg và 400 mg/kg (tương 21 ngày và chỉ số glucose máu được ứng với chỉ số đường huyết là 6,5 ± 0,4 ghi nhận vào các thời điểm ngày thứ 1, mmol/l và 6,2 ± 0,2 mmol/l) tương 7, 14, 21. đương với đối chứng là thuốc trị đái Hoạt tính chống tăng đường huyết tháo đường glibenclamide. dịch chiết ethanol từ gạo lứt tím và Như vậy qua mô hình chống tăng lứt đỏ trên mô hình mãn tính chuột đường huyết cấp tính dịch chiết gạo bị tổn thương tuyến tụy bởi STZ nếp than có hoạt tính mạnh nhất tiếp Các nhóm chuột 2, 3, 4, 5 và 6 trong theo là dịch chiết từ gạo lứt tím và cuối ngày đầu tiên thì chỉ số đường huyết cùng là gạo lứt đỏ. đều cao và không có sự khác biệt về Kết quả tạo mô hình chuột tiểu mặt thống kê. Những con chuột bị bệnh đường bằng STZ tiểu đường ở nhóm đối chứng tiểu Để thử nghiệm hoạt tính chống đái đường (nhóm độc-nhóm 2) sau khi tháo đường của các mẫu cao chiết thì tiêm STZ với liều duy nhất thì sau ngày cần tạo mô hình chuột tiểu đường. thứ 7 nồng độ glucose máu vẫn tiếp tục Streptozotocin (STZ) là một kháng tăng so với ngày đầu tiên khiến cho tất sinh được phân lập từ nấm cả con chuột trong nhóm thử nghiệm Streptomyces achromogenes, có tính này đều bị chết. độc chọn lọc đối với các tế bào β đảo Sau 21 ngày, ba nhóm chuột được cho tụy, trong khi các tế bào này lại điều uống cao chiết ethanol từ ba loại gạo nếp tiết nồng độ glucose huyết bằng cách than, lứt tím, lứt đỏ tiếp tục cho thấy hiệu tiết ra các hormon insulin. Đây là một quả ổn định đường huyết với giá trị nồng loại độc để gây mô hình tiểu đường độ glucose máu lần lượt là 7,0 ± 0,4; 7,6 type 1. Kết quả cho thấy các nhóm ± 0,3; 7,9 ± 0,6 mmol/l (tương đương chuột thử nghiệm được tiêm STZ ở các giảm 52,77%, 52,77% và 56,03% so với thời điểm 0h với chỉ số đường huyết là giá trị nồng độ glucose máu ngày thứ 6,34 0,27 và sau 3 ngày nhóm chuột nhất). Đặc biệt nhóm chuột được cho được tiêm STZ là 23,72 2,70 > 14 uống dịch chiết ethanol từ gạo nếp than có mmol/L đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu hiệu quả tương đương (không khác biệt với tỷ lệ chuột sống sót là 100%. STZ về mặt thống kê; p >0,05) với nhóm đối khi vào cơ thể chuột đã làm phá hủy tế chứng uống thuốc điều trị tiểu đường bào β tuyến tụy gây ra sự thiếu hụt glibenclamide (nồng độ glucose máu 6,4 insulin là nguyên nhân chính gây ra đái ± 0,5 mmol/l) tại cùng thời điểm. Trong tháo đường với chỉ số đường huyết ở khi đó nhóm dùng dịch chiết gạo lứt tím chuột tăng lên rất cao. và gạo nếp than nếu dùng thêm sau 21 Từ kết quả tạo mô hình chuột tiểu ngày sẽ có kết quả tương đương với nhóm đường type 1 bằng STZ và kết quả thử thuốc cùng loại. 257
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Kết quả thử nghiệm tiếp theo đối với các lứt đỏ nhưng với độ dày khác nhau. nhóm dùng hai loại dịch chiết còn lại cho chỉ số đường huyết tương đương với KẾT LUẬN nhóm thuốc ở ngày thứ 23 đối với gạo lứt Từ những kết quả nghiên cứu ở trên có tím và ngày thứ 25 đối với dịch chiết từ thể thấy là dịch chiết ethanol từ gạo lứt gạo lứt đỏ. Dịch chiết gạo nếp than có tím, lứt đỏ và nếp than có hoạt tính ức hoạt tính khá tốt trong các phương chế enzyme α-amylase có thể là các pháp thử nghiệm nên có tiềm năng lớn thành phần hợp chất phenol trong gạo trong khả năng ngăn ngừa cũng như hỗ màu đóng vai trò quyết định. Đồng thời trợ bệnh nhân làm giảm đái tháo ba loại dịch chiết ethanol của gạo màu đường. đều thể hiện hoạt tính chống tăng Sản phẩm bánh tráng từ gạo màu đường huyết trên mô hình chuột bị tăng Từ kết quả khảo sát nhóm đã làm bánh đường huyết cấp tính và trong mô hình tráng cuốn từ gạo lứt đỏ theo công thức chuột bị gây đái tháo đường do STZ và đạt chất lượng về cảm quan giống trong đó dịch chiết từ gạo nếp than thể bánh tráng gạo thông thường. Tuy hiện hoạt tính sinh học trong mô hình nhiên công thức áp dụng thành công này cao hơn gạo lứt đỏ và lứt tim. cho gạo lứt đỏ không áp dụng được cho Hướng ứng dụng là tạo ra sản phẩm gạo tím và gạo nếp than. Nguyên nhân bánh tráng chưa có trên thị trường vì chính có thể là do hàm lượng amylose thế làm phong phú thêm dòng sản pectin trong gạo tím và nếp than nhiều phẩm bánh tráng từ gạo màu. hơn gạo lứt đỏ, khiến cho bánh bị dính. Những kết quả thu được trong nghiên Vì thế nhóm quyết định sản xuất bánh cứu chứng minh gạo màu được trồng ở tráng nướng đối với gạo tím và gạo nếp Việt Nam có tiềm năng chống tăng than. Bánh tráng nướng có độ dày lớn đường huyết nên có thể phát triển nhằm hơn nhiều so với loại bánh tráng cuốn, tạo ra các sản phẩm tốt cho sức khỏe vì vậy để sản xuất bánh tráng nướng, trong ngành công nghiệp thực phẩm của sử dụng công thức thứ nghiệm của gạo nước nhà. TÀI LIỆU THAM KHẢO ELISIA, I. AND KITTS, D. D. (2008). Anthocyanins inhibit peroxyl radical- induced apoptosis in Caco-2 cells. Molecular Cellular Biochemistry 312: 139-45. HUDSON, E.A., DINH, P. A. KOKUBUN, T., SIMMONDS, M. S. GESCHER, A. (2000). Characterization of potentially chemopreventive phenols in extracts of brown rice that inhibit the growth of human breast and colon cancer cells. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. JOSEPH G. (2005). Assesment of anti-diabetic effect of Vietnamese herbal drugs. Doctor Thesis, Karolinska Institude, Stockholm, Sweden. KENNETH K. WU, YOUMING HUAN (2008). Streptozocin-Induced diabetic models in mice and rats. Animal models of disease. Current Protocols in Pharmacology 5.47.1-5.47.14. LENZEN S (2008). The mechanisms of alloxan-and streptozotocin-induced diabetes. Diabetologia, 51, 216-226. 258
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của vỏ quả cà phê thu hái tại Gia Lai Coffea canephora Pierre ex A. Froehner, Rubiaceae
8 p | 19 | 6
-
Nghiên cứu thành phần cấu trúc và hoạt tính chống oxy hóa của pectin phân lập từ lá Cúc quỳ (Tithonia diversifolia)
3 p | 85 | 4
-
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và tác dụng gây độc tế bào của cao chiết cồn và chloroform từ thân cây An xoa helicteres hirsuta Lour. sterculiaceae
3 p | 40 | 3
-
Hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ cây sài đất ba thùy (Sphagneticola trilobata L. Pruski) thu hái tại Đà Nẵng
8 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu hoạt tính sinh học định hướng phân lập hợp chất tinh khiết từ cây nhân trần tía và ứng dụng
6 p | 28 | 2
-
Hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ lá cây trứng cá Muntingia calabura L.
7 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn