intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong 5 năm 2010-2014

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 134 hồ sơ chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 2010 - 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong 5 năm 2010-2014

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH<br /> TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG TRONG 5 NĂM 2010 - 2014<br /> Vũ Văn Tâm*; Nguyễn Thị Quỳnh Diệp*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến<br /> tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu<br /> 134 hồ sơ chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 2010 - 2014. Kết quả: tỷ lệ<br /> sống của phôi sau rã đông 89%, tỷ lệ có thai 57,6%, tỷ lệ thai lâm sàng 36,6%. Tỷ lệ thai<br /> tiến triển 27,6%. Các yếu tố ảnh hưởng: thời gian trữ lạnh phôi, chất lượng phôi trước trữ lạnh,<br /> phôi sau rã đông, chất lượng phôi chuyển, số lượng phôi chuyển. Kết luận: tỷ lệ thai tiến triển:<br /> 27,6%. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: thời gian trữ lạnh phôi, chất lượng phôi trước trữ lạnh,<br /> phôi sau rã đông, chất lượng phôi chuyển, số lượng phôi chuyển.<br /> * Từ khóa: Hỗ trợ sinh sản; Thụ tinh trong ống nghiệm; Chuyển phôi đông lạnh.<br /> <br /> Results of Frozen Embryo Transfer at Haiphong Hospital of Obstetrics<br /> and Gynecology in 5 Years from 2010 to 2014<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the results of frozen embryo tranfer (FET) as well as its affected<br /> factors at the Center for Assisted Reproduction of Haiphong. Subject and methods:<br /> Retrospective descriptive study on 134 medical records of frozen embryo cryopreservation<br /> at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology from 2010 to 2014. Results: The<br /> percentage of embryos that survive thawing: 89%, pregnancy: 57.6%, clinical pregnancy: 36.6%,<br /> progressing pregnancy: 27.6%. The affected factors: the length of time frozen embryos, the quality of<br /> embryos before freezing, the quality of embryos after thawing, the quality and the number of<br /> transferred embryos. Conlusion: The percentage of progressing prengancy was 27.6%. The<br /> affected factors are the time frozen embryos, the quality of embryos before freezing and after<br /> thawing, the quality and the number of transferred embryos.<br /> * Key words: Assisted reproduction; In vitro fertilization; Frozen embryo transfer.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trữ lạnh phôi là một kỹ thuật bảo quản<br /> các phôi ở nguyên hiện trạng ban đầu<br /> trong một thời gian dài. Điều này có thể<br /> <br /> đạt được bằng cách lưu giữ phôi ở nhiệt<br /> độ của nitơ lỏng, làm ngưng phản ứng<br /> enzym nội bào, hô hấp, chuyển hóa…<br /> giúp chúng vẫn tiếp tục phát triển bình<br /> thường sau một thời gian dài đông lạnh [8].<br /> <br /> * Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/04/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/05/2017<br /> <br /> 28<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thành<br /> công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh<br /> như tuổi của mẹ, chất lượng niêm mạc<br /> tử cung và chất lượng phôi sau rã đông…<br /> Trong đó, chất lượng phôi sau rã đông<br /> phụ thuộc vào kỹ thuật trữ lạnh và thời<br /> điểm trữ lạnh của phôi. Sự ra đời của kỹ<br /> thuật đông phôi thủy tinh hóa đã thể<br /> hiện ưu thế vượt trội trong các phương<br /> pháp trữ lạnh [9].<br /> Với mục đích đánh giá kết quả chuyển<br /> phôi đông lạnh của trung tâm và tìm ra<br /> những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành<br /> công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu kết quả<br /> chuyển phôi đông lạnh tại Khoa Hỗ trợ<br /> Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> từ 1 - 2010 đến 12 - 2014 nhằm mục tiêu:<br /> - Đánh giá kết quả chuyển phôi đông<br /> lạnh của các trường hợp được thụ tinh<br /> trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ Sản<br /> Hải Phòng.<br /> - Nhận xét một số yếu tố liên quan đến<br /> tỷ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi đông<br /> lạnh ở các đối tượng trên.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Tất cả hồ sơ những trường hợp thụ tinh<br /> trong ống nghiệm (TTTON) tại Khoa Hỗ trợ<br /> Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> từ 1 - 2010 đến 12 - 2014.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả hồi cứu<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> Các trường hợp TTTON có chu kỳ<br /> chuyển phôi đông lạnh, có hồ sơ đầy đủ<br /> thông tin phục vụ nghiên cứu.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp<br /> TTTON chu kỳ chuyển phôi tươi, các hồ sơ<br /> không đủ thông tin nghiên cứu.<br /> * Cỡ mẫu nghiên cứu:<br /> Cỡ mẫu thuận tiện, hồ sơ của những<br /> trường hợp TTTON có chu kỳ chuyển phôi<br /> đông lạnh tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh<br /> viện Phụ sản Hải Phòng thỏa mãn các<br /> tiêu chuẩn, có 134 hồ sơ đủ tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu.<br /> * Nhận định kết quả:<br /> - Tiêu chuẩn đáng giá phôi: dựa vào<br /> tỷ lệ các mảnh vỡ bào tương, tốc độ phân<br /> chia và độ đồng đều tế bào.<br /> - Tiêu chuẩn đánh giá kết quả chuyển<br /> phôi đông lạnh.<br /> + Có thai: βhCG sau 14 ngày chuyển<br /> phôi ≥ 25 µUI/ml.<br /> + Thai lâm sàng: siêu âm túi ối có tim<br /> thai sau chuyển phôi đông lạnh 4 tuần.<br /> + Tỷ lệ thai lâm sàng: có túi ối, có tim<br /> thai/tổng số BN chuyển phôi.<br /> * Xử lý số liệu: số liệu được thu thập và<br /> xử lý trên chương trình SPSS 18.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br /> * Tuổi của đối tượng nghiên cứu:<br /> Tuổi ≤ 30: 67 BN (50%); 31 - 35 tuổi:<br /> 45 BN (33,5%); 36 - 40 tuổi: 18 BN (13,5%);<br /> > 40 tuổi: 4 BN (3%).<br /> Từ 01 - 2010 đến 12 - 2014 chúng tôi<br /> đã nhận vào nghiên cứu 134 chu kỳ đông<br /> phôi vào giai đoạn phân chia sớm đủ tiêu<br /> chuẩn lựa chọn. Kết quả cho thấy độ tuổi<br /> trung bình 31,4 ± 4,91, nhưng thấp hơn<br /> so với nghiên cứu của Nguyễn Viết Tiến và<br /> CS (2008) và các nghiên cứu trước đó.<br /> 29<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> * Phân loại vô sinh:<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân loại vô sinh.<br /> Tỷ lệ vô sinh nguyên phát cao hơn (52%) so với vô sinh thứ phát (48%). Kết quả<br /> của chúng tôi khác với nghiên cứu chung về đối tượng TTTON tại Bệnh viện Phụ sản<br /> Trung ương năm 2003, tỷ lệ vô sinh nguyên phát 43,8% và thứ phát 56,2% [4]; tuy nhiên,<br /> kết quả này tương tự nghiên cứu của Zdravka Veleva (2013).<br /> * Nguyên nhân vô sinh:<br /> <br /> Vòi tử cung<br /> 16.40%<br /> <br /> 29.10%<br /> <br /> Rối loạn phóng noãn<br /> Lạc nội mạc tử cung<br /> <br /> 27.60%<br /> 9.70%<br /> 1.50%<br /> 15.70%<br /> <br /> Giảm dự trữ buồng trứng<br /> Nguyên nhân do chồng<br /> Chưa rõ nguyên nhân<br /> <br /> Biểu đồ 2: Nguyên nhân vô sinh.<br /> Nguyên nhân do vòi tử cung chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất (29,1%), tiếp đến là nhóm có<br /> nguyên nhân do chồng, chưa rõ nguyên<br /> nhân và nguyên nhân giảm dự trữ buồng<br /> trứng. Kết quả này tương tự nghiên cứu<br /> của Hán Mạnh Cường (2010): tổn thương<br /> vòi 63,9%, do tinh trùng chồng 27,2%, lạc<br /> nội mạc tử cung 1,4%, rối loạn phóng<br /> noãn 6,1% [5] hay trong nghiên cứu của<br /> 30<br /> <br /> Vũ Thị Bích Loan (2008) có tỷ lệ vòi tử<br /> cung cao nhất (54%), do chồng 14%, xin<br /> noãn 13,5%, lạc nội mạc tử cung 4%, hội<br /> chứng buồng trứng đa nang 5,5% [1].<br /> Có thể nhận thấy các nghiên cứu ở<br /> Việt Nam, nhóm chỉ định do tắc vòi tử cung<br /> vẫn chiếm ưu thế, sau đó đến nguyên<br /> nhân do chồng và các nguyên nhân khác.<br /> Nguyên nhân do lạc nội mạc tử cung chiếm<br /> tỷ lệ thấp nhất (1,5%).<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> 2. Kết quả chuyển phôi đông lạnh ở trường họp TTTON.<br /> * Tỷ lệ phôi sống sót sau rã đông:<br /> Bảng 1:<br /> Tổng số phôi đã rã đông<br /> <br /> Tổng số phôi sống sau rã đông (số phôi chuyển)<br /> <br /> Tỷ lệ sống sót (%)<br /> <br /> 418<br /> <br /> 372<br /> <br /> 89<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống của phôi sau rã đông 89%, so với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh (2006) trên 783 phôi đông ngày 2 và 230 phôi đông<br /> ngày 3 với kỹ thuật đông lạnh chậm cho thấy tỷ lệ sống của phôi ngày 2 sau rã là<br /> 76,7%; ngày 3: 76,5% [6]. Theo Nguyễn Liên Hương (2007), tỷ lệ sống của phôi ngày<br /> 2 tại cùng trung tâm là 81,2% [7]. Tỷ lệ sống của phôi cao vì từ năm 2010 đến nay,<br /> chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật đông phôi thủy tinh hóa, phương pháp này cho kết quả<br /> cao hơn kỹ thuật đông phôi chậm. Hơn nữa, kỹ năng thao tác và môi trường hóa chất<br /> tại trung tâm không ngừng được cải thiện.<br /> * Kết quả chuyển phôi đông lạnh:<br /> Bảng 2: Kết quả có thai.<br /> Kết quả có thai<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> 76<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> Thai lâm sàng<br /> <br /> 49<br /> <br /> 36,6<br /> <br /> Thai tiến triển<br /> <br /> 37<br /> <br /> 27,6<br /> <br /> Trẻ sinh sống<br /> <br /> 37<br /> <br /> 27,6<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi, 76/134 (56,7%) chu kỳ chuyển phôi đông lạnh có thai.<br /> Tổng số 49/134 ca (36,6%); tỷ lệ thai tiến triển chiếm 27,6%. Kết quả của chúng tôi rất<br /> khả quan không chỉ ở trong nước, mà còn cao hơn khu vực và quốc tế [2, 4, 11].<br /> 3. Các yếu tố liên quan tới kết quả có thai lâm sàng của chuyển phôi đông lạnh.<br /> * Liên quan giữa thời gian trữ phôi và tỷ lệ thai lâm sàng:<br /> Bảng 3:<br /> Có thai<br /> lâm sàng<br /> <br /> Thời<br /> gian<br /> (tháng)<br /> <br /> Không có<br /> thai lâm sàng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> OR<br /> <br /> n = 49<br /> <br /> %<br /> <br /> n = 85<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> ≤ 12<br /> <br /> 39<br /> <br /> 39<br /> <br /> 61<br /> <br /> 61<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> > 12<br /> <br /> 10<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 70,5<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,66 - 2,38<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 31<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> Để đánh giá mối liên quan giữa thời gian bảo quản phôi và tỷ lệ thai lâm sàng, chúng tôi<br /> chia thời gian bảo quản phôi thành 2 nhóm: trên và dưới 12 tháng. Khi phân tích 2 nhóm,<br /> nhận thấy khả năng có thai lâm sàng giảm khi thời gian lưu trữ phôi tăng, tỷ lệ thai<br /> lâm sàng của nhóm trữ lạnh phôi < 12 tháng gấp 1,32 lần nhóm trữ lạnh > 12 tháng.<br /> Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 95%CI (0,66 - 2,38), (p > 0,05).<br /> * Liên quan giữa chất lượng phôi trước trữ lạnh và tỷ lệ thai lâm sàng:<br /> Bảng 4:<br /> Chất lượng<br /> phôi<br /> <br /> Không có<br /> thai lâm sàng<br /> <br /> Có thai lâm sàng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm I<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> 22<br /> <br /> 28,2<br /> <br /> 56<br /> <br /> 71,8<br /> <br /> 78<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm III<br /> <br /> 27<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> 24<br /> <br /> 47,1<br /> <br /> 51<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 49<br /> <br /> 85<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 134<br /> <br /> Khi phân tích mối liên quan giữa chất lượng phôi trước trữ lạnh với tỷ lệ thai lâm<br /> sàng của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thai lâm sàng cao nhất<br /> ở các phôi trước trữ lạnh thuộc nhóm III (52,9%); thấp nhất ở các phôi nhóm I (0%).<br /> Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> * Liên quan giữa chất lượng phôi sau rã đông và tỷ lệ thai lâm sàng:<br /> Bảng 5:<br /> Chất lượng<br /> phôi sau rã<br /> đông<br /> <br /> Có thai lâm sàng<br /> <br /> Không có thai lâm<br /> sàng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm I<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 100<br /> <br /> 9<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> 22<br /> <br /> 27,2<br /> <br /> 59<br /> <br /> 72,8<br /> <br /> 81<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm III<br /> <br /> 27<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 38,6<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 49<br /> <br /> 85<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 134<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thai lâm sàng cao nhất ở phôi sau rã đông<br /> thuộc nhóm III (61,4%); thấp nhất ở nhóm I (0%). Sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng<br /> giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> 32<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2