intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả tiêm cầm máu trong chảy máu do loét dạ dày, tá tràng bằng dung dịch muối đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối qua nội soi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

86
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến cứu can thiệp có đối chứng trên 81 bệnh nhân (BN) chảy máu do loét dạ dày - tá tràng (DD-TT) được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả tiêm cầm máu trong chảy máu do loét dạ dày, tá tràng bằng dung dịch muối đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối qua nội soi

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TIÊM CẦM MÁU TRONG CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ DÀY, TÁ<br /> TRÀNG BẰNG DUNG DỊCH MUỐI ĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VÀ PHỐI HỢP MUỐI<br /> ĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VỚI CỒN TUYỆT ĐỐI QUA NỘI SOI<br /> Nguyễn Thị Cương*; Trần Việt Tú**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu can thiệp có đối chứng trên 81 bệnh nhân (BN) chảy máu do loét dạ dày - tá<br /> tràng (DD-TT) được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ<br /> tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013. Kết quả cho thấy bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nam/nữ: 2,7.<br /> Tỷ lệ ngừng chảy máu sau khi tiêm lần đầu nhóm dung dịch muối đẳng trương - adrenalin (NSE) đạt<br /> 95%; nhóm NSE + cồn tuyệt đối (CTĐ) đạt 100%, nhóm NSE có 01 BN (2,5%) phải chuyển phẫu<br /> thuật, không trường hợp nào ở nhóm NSE + CTĐ phải chuyển phẫu thuật sau nội soi. Tỷ lệ thành<br /> công sau tiêm cầm máu 100% với nhóm NSE + CTĐ và 97.5% với nhóm NSE. Kết quả cầm máu:<br /> cầm máu thành công đạt 100% với nhóm phối hợp NSE và CTĐ; 97,5% với nhóm NSE. 100% BN<br /> không bị tai biến thủng hay tổn thương mô xung quanh.<br /> * Từ khóa: Loét dạ dày - tá tràng; Dung dịch muối đẳng trương - adrenalin; Cồn tuyệt đối.<br /> <br /> THE RESULTS OF HAEMOSTASIS INJECTION IN GASTRO-DUODENAL<br /> ULCER BY ISOTONIC SALINE injection with adrenalinE and<br /> combination of isotonic saline<br /> with adrenaline THROUGH ENDOSCOPY<br /> SUMMARY<br /> A prospective control, intervention study on 81 patients with bleeding on gastro - duodenal (GB)<br /> ulcers who were diagnosed and treated in the Department of Internal Digestion, Ha dong General<br /> Hospital from January 2012 to April 2013. Results: The disease more occurred in men than in women;<br /> the ratio of male/female was 2.7. The stop-bleeding rate after the first injection was 95% in NSE group,<br /> and 100% in NSE + ethanol group. In NSE group: 01 patients (2.5%) had to transfer to surgery, in NSE +<br /> ethanol no patient had to transfer to surgery after endoscopy. The success rate after hemostasis<br /> injection was 100% for NSE + ethanol and 97.5% for NSE. The results of hemostasis achieved 100% in<br /> NSE and ethanol group; 97.5% in NSE group. 100% of patients had no complications with perforation<br /> or damage surrounding tissues.<br /> * Key words: Gastro - duodenal ulcer; Isotonic saline; Ethyl alcohol.<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Cương (bscuongbvhd@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 2/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/9/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/9/2013<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chảy máu tiêu hóa là một trong những<br /> cấp cứu y học thường gặp, bệnh chiếm tỷ<br /> lệ tương đối cao trong các cấp cứu tại bệnh<br /> viện [2]. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ gặp ở<br /> Anh hàng năm là 50 - 100 ca/100.000 dân,<br /> còn ở Mỹ tỷ lệ này là 170 ca/100.000 dân.<br /> Tuy gần đây đã có nhiều tiến bộ trong điều<br /> trị, nhưng tỷ lệ tử vong do CMTH vẫn chiếm<br /> khoảng 7 - 10%. CMTH do nhiều nguyên<br /> nhân gây ra, thường gặp nhất là chảy máu<br /> do loét DD-TT, chiếm 50 - 70% trường hợp<br /> chảy máu đường tiêu hóa trên [4, 5, 7].<br /> Điều trị cầm máu chảy máu do loét DD-TT<br /> có nhiều phương pháp. Trước đây, khi<br /> chưa có nội soi việc điều trị chủ yếu dùng<br /> các thuốc cầm máu, truyền máu, các thuốc<br /> PPI. Những trường hợp điều trị nội khoa<br /> thất bại, được chuyển điều trị phẫu thuật,<br /> nhưng tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, với kỹ<br /> thuật hiện đại trong nội soi tiêu hóa không<br /> những giúp cho việc chẩn đoán chính xác vị<br /> trí tổn thương, mức độ chảy máu, mà còn<br /> có thể thực hiện được các biện pháp can<br /> thiệp cầm máu, góp phần làm tăng hiệu quả<br /> điều trị, giảm lượng máu truyền, giảm tỷ lệ<br /> tử vong và phẫu thuật, rút ngắn thời gian<br /> nằm viện. Cầm máu qua nội soi có nhiều<br /> phương pháp, gồm: tiêm cầm máu, dùng<br /> nhiệt, phương pháp cơ học, mỗi phương<br /> pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng.<br /> Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấy<br /> việc phối hợp NSE với nhiÒu phương pháp<br /> khác trong cầm máu ổ loét DD-TT qua nội<br /> soi đã làm tăng hiệu quả cầm máu, giảm tối<br /> đa biến chứng của từng phương pháp<br /> Tại Việt Nam, trong những năm gần đây,<br /> việc sử dụng các phương pháp nội soi tiêm<br /> cầm máu để điều trị CMTH do loét DD-TT<br /> đã được áp dụng ở nhiều bệnh viện tuyến<br /> <br /> trung ương và một số bệnh viện tuyến địa<br /> phương. Tuy nhiên, các tác giả thường<br /> dùng dung dịch đơn lẻ. Vì vậy, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này với mực tiêu:<br /> Đánh giá kết quả tiêm cầm máu trong chảy<br /> máu do loét DD-TT bằng dung dịch muối<br /> đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối<br /> đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối<br /> qua nội soi.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 81 BN chảy máu do loét DD-TT, được<br /> chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng<br /> 1 - 2012 đến 4 - 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - BN có CMTH với triệu chứng nôn ra<br /> máu và đi ngoài phân đen.<br /> - Hình ảnh nội soi có chỉ định cầm máu<br /> bằng tiêm cầm máu: Forrest IA, IB, IIA và IIB.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN CMTH không do loét DD-TT.<br /> - BN CMTH ổ loét do ung thư dạ dày.<br /> - BN chảy máu trên lâm sàng, nhưng nội soi<br /> hình ảnh ổ loét là Forrest III, Forrest IIC.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu can thiệp<br /> có đối chứng.<br /> * Tiến hành:<br /> - Chọn mẫu: chọn tất cả BN đến khám<br /> từ tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013 đạt tiêu<br /> chuẩn nghiên cứu.<br /> - Cách tiến hành:<br /> + BN được thăm khám lâm sàng, cận lâm<br /> sàng. Hồ sơ nghiên cứu ghi chép theo mẫu.<br /> <br /> 58<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> + Phân loại mức độ chảy máu theo Forrest<br /> (1974) (bảng 1):<br /> PHÂN<br /> LOẠI<br /> FI<br /> <br /> FII<br /> <br /> FIII<br /> <br /> HÌNH THÁI CMTH<br /> Ổ loét đang chảy<br /> máu<br /> <br /> Ổ loét tạm cầm<br /> máu, nguy cơ tái<br /> phát cao<br /> <br /> FIA<br /> <br /> Máu phun thành tia<br /> <br /> FIB<br /> <br /> Máu chảy rỉ rả<br /> <br /> FIIA<br /> <br /> Thấy mạch máu đáy<br /> ổ loét hoặc gai máu<br /> <br /> FIIB<br /> <br /> Có cục máu đông<br /> ở đáy ổ loét<br /> <br /> FIIC<br /> <br /> Vết bầm đen ở đáy<br /> ổ loét<br /> <br /> Không chảy máu, ổ loét đáy sạch<br /> <br /> + Tốt: máu ngừng chảy sau lần tiêm cuối<br /> cùng, kiểm tra lại máu thực sự ngừng chảy.<br /> + Khá: sau lần tiêm cuối cùng, máu chảy<br /> ít rồi tự cầm hoặc tiêm thêm máu cầm hoàn<br /> toàn, soi kiểm tra lại máu cầm thực sự.<br /> - Trung bình: BN chảy máu tái phát hoặc<br /> có nguy cơ tái phát, phải soi cầm máu nhiều<br /> lần mới đạt kết quả cầm máu thực sự.<br /> - Kém: nội soi thất bại, BN phải chuyển<br /> ngoại khoa điều trị.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> (F: Forrest)<br /> * Thiết bị soi và cầm máu:<br /> - Máy nội soi Olympus (Nhật Bản), ký hiệu<br /> GIF-150 với camera và màn hình, được nối<br /> với máy tính để lưu giữ số liệu.<br /> - Các dụng cụ kèm theo máy soi: kim<br /> tiêm cầm máu MIK - 21G có đầu vát 4 mm;<br /> máy hút; dung dịch NSE và cồn tuyệt đối;<br /> phương tiện, thuốc cấp cứu.<br /> * Kỹ thuật cầm máu:<br /> - Chuẩn bị BN:<br /> + Giải thích cho BN và gia đình để BN<br /> yên tâm hợp tác với thầy thuốc.<br /> + Không dùng các thuốc băng se niêm<br /> mạc trước soi.<br /> - Tiến hành cầm máu qua nội soi: tiêm NSE<br /> xung quanh ổ loét cho đến khi đạt hiệu quả<br /> cầm máu với nhóm NSE; còn nhóm NSE +<br /> CTĐ, tiêm NSE xung quanh ổ loét rồi tiêm<br /> cồn tuyệt đối vào vị trí mạch máu chảy.<br /> * Nhận định kết quả:<br /> - Tiêu chuẩn cầm máu lần đầu được<br /> đánh giá: máu không chảy; máu còn chảy ít,<br /> rỉ ra trên bề mặt ổ loét,<br /> * Đánh giá kết quả cầm máu chung:<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Tuổi và giới.<br /> <br /> * Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu:<br /> Bảng 2:<br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> TUỔI<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> NSE<br /> n<br /> <br /> Tû lÖ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tû lÖ %<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 20 - 40<br /> <br /> 10<br /> <br /> 25<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 41- 60<br /> <br /> 14<br /> <br /> 35<br /> <br /> 22<br /> <br /> 53,6<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 15<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> Tuổi TB<br /> <br /> 49,9 ±<br /> 16,3<br /> <br /> 100<br /> <br /> 50,6 ±<br /> 18,3<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tuổi<br /> trung b×nh<br /> <br /> p<br /> <br /> = 0,87<br /> <br /> 50,2 ± 17,2<br /> [17 - 84]<br /> <br /> Tuổi trung bình của cả 2 nhóm là 50,2 ±<br /> 17,27, thấp nhất 17, cao nhất 84, không có<br /> sự khác biệt về tuổi trung bình giữa 2 nhóm<br /> (p = 0,87), phù hợp với nghiên cứu của<br /> Trần Việt Tú, Phạm Công Cao [2, 5].<br /> * Giới:<br /> Bảng 3:<br /> <br /> 59<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> GIỚI<br /> <br /> Nam<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> NSE<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 28<br /> <br /> 70<br /> <br /> 31<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 12<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nam/Nữ<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 40<br /> <br /> 10<br /> <br /> 24.4<br /> <br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3,1<br /> 100<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong số 81 BN nghiên cứu, tỷ lệ<br /> nam/nữ ở nhóm NSE ± CTĐ là 3,1, nhóm<br /> NSE là 2,3 ( p > 0,05), tỷ lệ chung của cả 2<br /> nhóm là 2,7, phù hợp với nghiên cứu của<br /> đa số các tác giả trong và ngoài nước, tỷ lệ<br /> này là 3/1 - 5/1 [7, 8, 9].<br /> 2. Kết quả cầm máu.<br /> * Hình ảnh cầm máu lần đầu:<br /> Bảng 4: Hình ảnh nội soi sau tiêm cầm<br /> máu lần 1.<br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> MỨC ĐỘ<br /> <br /> NSE<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Máu không<br /> chảy<br /> <br /> 31<br /> <br /> 77,5<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Còn chảy ít<br /> <br /> 9<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không cầm<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 40<br /> <br /> KẾT<br /> QUẢ<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> NSE<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Thành<br /> công<br /> <br /> 38<br /> <br /> 95<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Thất bại<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> 41<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm NSE có 2 BN chảy máu tái phát<br /> phải nội soi tiêm cầm máu lần 2 .<br /> * Kết quả tiêm cầm máu lần 2:<br /> Bảng 6: Kết quả tiêm cầm máu lần 2.<br /> NSE<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> CẦM MÁU<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Cầm máu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không<br /> máu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> cầm<br /> <br /> Sau tiêm cầm máu lần 2: 01 BN có kết<br /> quả cầm máu tốt, 01 BN phải chuyển phẫu<br /> thuật.<br /> 3. Kết quả cầm máu chung.<br /> <br /> p<br /> <br /> Bảng 7: Kết quả cầm máu chung (n = 81).<br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> NSE<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 29<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 9<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> (22,5%) chảy máu mức độ ít. Sau tiêm cầm<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> máu lần đầu, 31 BN cầm máu hoàn toàn.<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> 41<br /> <br /> 0<br /> 100<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm tiêm NSE đơn thuần có 9 BN<br /> <br /> Hình ảnh ổ loét chảy máu sau tiêm phối<br /> hợp NSE với CTĐ: 100% BN cầm máu<br /> hoàn toàn.<br /> * Kết quả tiêm cầm máu lần đầu:<br /> Bảng 5: Kết quả tiêm cầm máu lần đầu<br /> (n = 81).<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ cầm máu tốt ở nhóm NSE là 72,5%,<br /> nhóm NSE + CTĐ là 100%. Như vậy, nhóm<br /> NSE + CTĐ có hiệu qủa cầm máu cao hơn.<br /> So với kết quả nghiên cứu của Trần<br /> Việt Tú, tỷ lệ cầm máu chung là 98,1% [8],<br /> Nguyễn Quang Duật 100% [3]. Trong vòng<br /> 72 giờ sau đó, 2 BN ở nhóm tiêm NSE đơn<br /> 60<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> thuần chảy máu tái phát được cầm máu, 01<br /> BN sau đó cầm máu hoàn toàn, 01 BN can<br /> thiệp ngoại khoa do chảy máu tái phát.<br /> <br /> 7,1 ± 2,17 ml và tiêm NSE + CTĐ là 4,5 ±<br /> 1,33 ml, sự khác biệt rõ rệt (p < 0,001).<br /> <br /> 4. Đánh giá về kỹ thuật.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> * Số lần tiêm cầm máu và số mũi tiêm<br /> chung (bảng 8):<br /> NHÓM NGHIÊN CỨU<br /> NSE + CTĐ<br /> NSE<br /> NSE<br /> <br /> CTĐ<br /> <br /> Số lần tiêm (lần)<br /> 1,1 ± 0,2<br /> trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Số mũi tiêm (mũi)<br /> 6,3 ± 1,3<br /> trung bình<br /> <br /> 4,1 ± 0,9<br /> <br /> Thấp nhất<br /> Cao nhất<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 4<br /> 8<br /> <br /> p<br /> <br /> 1. Kết quả cầm máu của phƣơng pháp<br /> tiêm NSE đơn thuần và tiêm phối hợp<br /> NSE + CTĐ.<br /> - Nhóm tiêm phối hợp NSE + CTĐ: sau<br /> lần tiêm đầu tiên đã đạt được hiệu quả cầm<br /> <br /> 0,151<br /> < 0,001<br /> <br /> máu 100% và không có chảy máu tái phát<br /> sau 72 giờ,<br /> - Nhóm tiêm NSE đơn thuần: kết quả sau<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> cầm máu thì đầu đạt 77,5%, 2 BN phải tiêm<br /> <br /> Số mũi tiêm trung bình ở nhóm NSE<br /> nhiều hơn nhóm NSE + CTĐ. Trung bình<br /> mỗi BN được soi 1 lần, 2 BN soi cấp cứu<br /> tiêm cầm máu lần đầu trong vòng 72 giờ.<br /> Số mũi tiêm trung bình cho 1 BN: 6,3 ± 1,26<br /> (mũi) với nhóm NSE và 4,1 ± 0,93 (mũi) với<br /> nhóm NSE + CTĐ.<br /> <br /> cầm máu lần 2, hiệu quả cầm máu chung<br /> sau 72 giờ là 97,5% và 1 BN phải chuyển<br /> mổ cấp cứu do chảy máu tái phát.<br /> 2. Về chỉ tiêu kỹ thuật.<br /> - Số lượng mũi tiêm trung bình của nhóm<br /> NSE + CTĐ: 4,1 ± 0,93 (mũi) thấp hơn có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhóm tiêm NSE đơn<br /> thuần: 6,3 ± 1,26 mũi, p < 0,001.<br /> <br /> * Lượng thuốc tiêm (bảng 9):<br /> <br /> - Số lượng dung dịch NSE chung sử<br /> LƯỢNG THUỐC<br /> (ml)<br /> <br /> NSE + CTĐ<br /> NSE<br /> NSE<br /> <br /> p<br /> <br /> CTĐ: 4,5 ± 1,33 ml, thấp hơn rõ rệt so với<br /> <br /> CTĐ<br /> <br /> nhóm tiêm NSE đơn thuần: 7,1 ± 2,17 ml,<br /> <br /> Tổng liều (ml)<br /> Liều trung bình<br /> <br /> 7,1 ± 2,2 4,5 ± 1,3<br /> <br /> p < 0,001.<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> Thấp nhất<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Cao nhất<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Liều cho một mũi<br /> tiêm (ml)<br /> Liều trung bình<br /> Thấp nhất<br /> Cao nhất<br /> <br /> dụng trong nhóm tiêm phối hợp NSE +<br /> <br /> 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0,1<br /> 0,1<br /> <br /> 0,584<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Lượng NSE trung bình ở nhóm NSE lớn<br /> hơn rõ rệt so với nhóm NSE + CTĐ. Liều<br /> NSE trung bình cho một BN tiêm NSE là<br /> <br /> - Với những ổ loét nhìn thấy rõ mạch<br /> máu chảy có tổng lượng NSE trung bình<br /> ở nhóm tiêm NSE đơn thần và nhóm phối<br /> hợp NSE + CTĐ lần lượt là 6,0 ± 1,61 và<br /> 4,3 ± 1,32, tuy nhiên không có ý nghĩa<br /> thống kê, p = 0,076.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đặng Thị Lan Anh. Nghiên cứu đặc điểm<br /> lâm sàng, các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân<br /> <br /> 61<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0