THUỐC GIẢM ĐAU GÂY NGHIỆN
lượt xem 13
download
Đau : là một cảm giác đặc biệt rất khó định nghĩa, thường liên quan đến sự tổn thương thực thể và làm tăng sự tiến triển của quá trình bệnh lý, gây thất bại trong điều trị. + Hội nghiên cứu đau quốc tế : “Đau là một cảm giác hoặc xúc cảm khó chịu kết hợp với tổn thương mô học hiện diện hoặc tiềm ẩn, hoặc được mô tả như có tổn thương” ( Merskey, 1986 ). + Đau là một cơ chế bảo vệ cơ thể. Cảm giác đau xuất hiện tại một vị trí nào...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THUỐC GIẢM ĐAU GÂY NGHIỆN
- THUỐC GIẢM ĐAU GÂY NGHIỆN 1. ĐẠI CƯƠNG : 1.1. Khái niệm chung : + Đau : là một cảm giác đặc biệt rất khó định nghĩa, thường liên quan đến sự tổn thương thực thể và làm tăng sự tiến triển của quá trình bệnh lý, gây thất bại trong điều trị. + Hội nghiên cứu đau quốc tế : “Đau là một cảm giác hoặc xúc cảm khó chịu kết hợp với tổn thương mô học hiện diện hoặc tiềm ẩn, hoặc được mô tả như có tổn thương” ( Merskey, 1986 ). + Đau là một cơ chế bảo vệ cơ thể. Cảm giác đau xuất hiện tại một vị trí nào đó khi bị tổn thương, tạo nên một đáp ứng nhằm loại trừ các tác nhân gây đau. + Nguyên nhân gây đau là do các ngọn dây thần kinh cảm giác bị kích thích quá độ bởi các tác nhân vật lý hay hoá học ( nhiệt, cơ, điện, các acid, base ). Dưới ảnh
- hưởng của các kích thích đau, trong cơ thể sẽ giải phóng ra một hoặc nhiều chất gây đau : … - Histamin - Chất P ( pain ) - Các kinin huyết tương ( bradykinin, kallidin ) + Không có nghiệm pháp thần kinh hoặc sinh hóa để đo lường, lượng giá được đau. Như vậy đau là một cảm giác chủ quan, phụ thuộc vào từng cá thể. + Thuốc giảm đau : là những thuốc làm giảm cảm giác đau nhưng không làm rối loạn ý thức, không làm thay đổi các cảm giác khác. 1.2. Phân loại thuốc giảm đau : + Thuốc giảm đau gây nghiện : morphin, fentanyl, tramadol… + Thuốc giảm đau phi steroid ( NSAIDs ) : aspirin, paracetamol, nimesulid… + Thuốc giảm đau hỗ trợ : làm tăng hiệu quả giảm đau của thuốc loại morphin và thuốc NSAIDs, hoặc làm giảm nhẹ các TDKMM của các thuốc trên. VD : - Thuốc mê : propofol, etomidat…
- - Thuốc tê : procain, lidocain… Thuốc giảm đau tâm thần : thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng ( amitryptilin, imipramin…), thuốc chống co giật ( carbamazepin, phenytoin…), thuốc an thần ( fluphenazin, haloperidol, dẫn xuất benzodiazepin…). - Thuốc chống đau nửa đầu:dihydroergotamin.. - Các thuốc chống viêm steroid ( SAIDs ) dexamethason, prednisolon… - Thuốc chống đau thắt ngực : nitroglycerin, isosorbid 5-mononitrat. - Thuốc kháng histamin H1 : hydroxyzin… Thuốc giảm đau loại vitamin : vitamin B1, B6, B12… - Thuốc chống co thắt cơ trơn : alverin, drotaverin… Trên đường dẫn truyền cảm giác đau, từ các receptor ngoại biên đến vỏ não, có thể dùng các thuốc tác dụng vào các khâu khác nhau để cắt đứt dẫn truyền, làm mất hoặc giảm đau ( Hình 1 ). 1.3. Các cơ chế làm giảm đau
- Có nhiều cơ chế giảm đau : + Làm giảm nhận cảm với kích thích đau : chườm lạnh, chườm đá, xoa bóp. + Làm giảm dẫn truyền cảm giác đau : thuốc tê. + Làm giảm hoặc đối lập với các chất trung gian hoá học của đau : NSAIDs. + Tác động lên các receptor đặc hiệu của đau : các opiat. + Kích thích giải phóng morphin nội sinh : châm cứu. 1.4. Các receptor của opiat : + 1973 : xác định được receptor đặc hiệu của morphin. Những receptor n ày nằm chủ yếu ở hệ viền, vùng dưới đồi, đồi não, nhân đuôi và thể keo Rolando ở tuỷ sống. Đặc biệt ở trục thần kinh, ở những vùng dẫn truyền và tập hợp cảm giác đau thì receptor tập trung ở đó. + Về mặt điều trị, mỗi receptor được coi như có chức phận riêng : - Receptor muy ( m ) : giảm đau, giảm hô hấp, co đồng tử, thay đổi cảm xúc, ảo thị. - Receptor kappa ( k ) : giảm đau, xúc cảm, an thần.
- - Receptor delta ( d ) : gắn chọn lọc với enkephalin và cũng có thể có tham gia vào tác dụng giảm đau của opioid. - Receptor sigma ( g ) : còn biết ít liên quan đến điều trị. Có quan hệ gián tiếp đến nhận thức và tâm thần vận động. + Có 3 loại receptor đã trở thành kinh điển là m, d và k. Gần đây ( 1998 – 2000 ) mới phát hiện ra một loại receptor mới do phát hiện đ ược các peptid opioid mới được gọi là N/OFQ receptor. Do 2 nhóm tác giả riêng biệt tìm ra, một nhóm gọi peptid mới là nociceptin ( N ), còn nhóm kia gọi là orphanin FQ ( OFQ )… Mỗi loại receptor có sự phân bố giải phẫu ri êng tại não, tủy sống và mô ngoại biên, vì vậy đã gợi ý cho việc nghiên cứu chức năng của chúng. Các nghiên cứu về dược lý và hành vi đã đề xuất việc phân loại nhỏ hơn, ví dụ như với các receptor m, d, k thì lại có m1, m2, d1, d2, k1, k2, k3. Tuy nhiên những nghiên cứu về gen còn chưa thấy rõ, đang cần được khẳng định thêm. Bảng dưới đây chỉ rõ sự phân loại các receptor về giải phẫu và chức năng. Tác dụng giảm đau của opioid là tác dụng kích thích trên receptor m và k Trong bài này chỉ đề cập đến thuốc giảm đau loại opiat ( hoặc opioid ). 2. THUỐC GIẢM ĐAU GÂY NGHIỆN : 2.1. Đại cương :
- 2.1.1. Khái niệm chung : a- Danh pháp : + Thuốc giảm đau gây ngủ + Thuốc giảm đau gây nghiện. + Thuốc giảm đau trung ương. + Thuốc giảm đau loại morphin. Thuốc giảm đau loại morphin hay còn gọi là thuốc giảm đau gây ngủ đều có chung một đặc tính là gây nghiện, vì vậy đều được xếp vào nhóm “Thuốc gây nghiện”, không được kê đơn quá 7 ngày. b- Phân loại : Về thuật ngữ, theo Howard và cs, cần phân biệt : + Các opioid : bao gồm tất cả các hợp chất có liên quan về tác dụng với opium. Opium bắt nguồn từ chữ opos của Hy Lạp là nhựa quả thuốc phiện Opium poppy – Papaver somniferum. + Các opiat : là các thuốc dẫn xuất từ opium ( thuốc phiện ), bao gồm các sản phẩm thiên nhiên như morphin, codein, thebain… và nhiều chất bán tổng hợp cùng loại dẫn xuất từ các chất trên.
- + Các peptid opioid nội sinh ( endogenous opioid peptides ) : là các peptid tự nhiên trong cơ thể, gắn được vào các receptor opioid ( xem phần trên ). + Endorphin được dùng đồng nghĩa với peptid opioid nội sinh nhưng để chỉ riêng cho b–endorphin. 2.1.2. Các alcaloid của thuốc phiện : Thuốc phiện là nhựa khô của quả cây Anh túc ( Papaver somniferum – Papaveraceae ). Từ gần 4.000 năm trước CN đã biết đến tác dụng của thuốc phiện. Thế kỷ thứ XIX đã chiết được một alcaloid đầu tiên từ thuốc phiện có tác dụng gây ngủ, lấy tên thần ngủ Hy Lạp ( Morphee ) để đặt tên cho nó là morphin. Đầu thế kỷ XX mới tìm ra công thức của morphin và tổng hợp ra morphin cũng như các chất giống morphin. Đã chiết được 25 alcaloid từ thuốc phiện và chia làm hai nhóm : + Nhân piperidin-phenantren : morphin 10%, codein 0,5 %, narcein, thebain, narcotin... Có tác dụng ưu tiên trên TKTW.
- + Nhân benzyl-isoquinolein papaverin. Papaverin không gây ngủ, mà gây giãn cơ trơn, chống co thắt cơ trơn ( mạch vành, tiểu động mạch, cơ trơn khí, phế quản, ruột, đường mật, niệu quản…) . 2.2. Morphin : 2.2.1. Tính chất : Muối morphin hydroclorid dễ tan trong nước, chứa 75 % morphin. 2.2.2. Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng dược lý : + Nhóm phenol ở vị trí C3 + Nhóm rượu ở vị trí C6 2.2.3. Dược động học : + Bản chất base yếu. Hấp thu dễ qua đ ường tiêu hóa. Đạt Cmax. sau khi uống 30 – 60 ph. SKD = 25 % khi uống. + Dễ phân phối vào các mô ( não, gan, thận... ). Thuốc qua được hàng rào máu - não, nhau thai. Gắn khoảng 30 % với protein huyết tương.
- + Chuyển hoá : chủ yếu là liên hợp với acid glucuronic ở cả 2 vị trí gắn –OH ( 3 và 6 ), cho morphin-3-glucuronid ( không có tác dụng ) và morphin-6-glucuronid ( có tác dụng mạnh gấp 2 lần morphin nhưng vào não rất ít vì khó tan trong lipid ). Thuốc có chu trình gan - ruột. + Thải trừ : chủ yếu qua thận ( 90 % ) d ưới dạng morphin-3-glucuronid; Một phần nhỏ thải qua mật, mồ hôi, n ước bọt, qua sữa mẹ, qua dạ dày. t1/2 của morphin là 2 - 3 h, của morphin-6-glucuronid khoảng 4 h. 2.2.4. Tác dụng dược lý : 2.2.4.1. Tác dụng trên TKTW : a- Tác dụng giảm đau : * Đặc điểm : + Là tác dụng quan trọng nhất. Morphin có tác dụng giảm đau mạnh, ức chế chọn lọc và trực tiếp với tế bào TKTW, nhất là vỏ não. + Morphin làm giảm những cơn đau lớn, đau sâu, đau nội tạng. Thuốc ít tác dụng với những cơn đau nhỏ, đau nông. Liều giảm đau ở người : 10 mg/70 kg/24 h. * Cơ chế tác dụng :
- Liên quan đến receptor của morphin. Tác dụng giảm đau của morphin l à do thuốc kích thích trên các receptor m và k. + Khi morphin gắn vào các receptor, ức chế dẫn truyền cảm giác đau, làm tăng ngưỡng đau, làm thay đổi tính chất của cảm giác đau, làm biến đổi trạng thái tâm lý bệnh nhân ( lo sợ đau, chờ đợi đau ). + Thuốc cũng ức chế vùng sau sinap của các neuron trung gian, làm mất tác dụng gây đau của chất P, làm thay đổi sự gắn và thu hồi ion Ca2+ vào ngọn dây thần kinh. + Morphin ức chế tất cả các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ TKTW như : tủy sống, hành tủy, đồi thị và vỏ não ( vị trí tác dụng của morphin và các opioid chủ yếu nằm trong hệ TKTW, khác với NSAIDs nằm ở ngoại biên ). + Ở ngoại biên, ngoài việc làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau, morphin còn ức chế trước sinap, làm giảm giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh ( do đóng k ênh Ca2+ ). + Thuốc cũng ức chế vùng sau sinap của các neuron trung gian, làm mất tác dụng gây đau của chất P ngoại lai khi tiêm. Ở vùng sau sinap, các opioid còn làm mở kênh K+, làm thay đổi tính thấm của màng neuron đối với K+, gây ưu cực hóa, ức chế tính chịu kích thích của của
- neuron và kết quả là làm biến đổi phần lớn hệ thống dẫn truyền thần kinh của các hệ cholinergic, adrenergic, serotoninergic và dopaminergic trên hệ TKTW. + Do morphin có tác dụng gây ngủ nên làm tăng ngưỡng đau. b- Gây sảng khoái, gây ngủ : + Với liều điều trị, morphin gây cảm giác lâng lâng dễ chịu, thanh thản, khoan khoái, thư giãn nên dễ dẫn tới sảng khoái, dễ gây nghiện. Các cơ quan như thính giác, xúc giác được tăng cường, nghe tiếng động cảm thấy dễ chịu, nhìn cái gì cũng thấy màu hồng đẹp. + Cảm giác lo âu, căng thẳng, bồn chồn sợ hãi do đau giảm; morphin làm thay đổi tư thế, tăng cường trí tưởng tượng. Bệnh nhân luôn ở trạng thái lạc quan và mất cảm giác đói. + Morphin có thể gây giảm hoạt động tinh thần và gây ngủ, bệnh nhân dần dần đi vào giấc ngủ với nhiều giấc mơ đẹp. Liều cao ( > 20 mg/24 h ) có thể gây mê và làm mất tri giác. Ngược lại ở liều thấp ( 1 – 3 mg/24 h ) có thể gây hưng phấn, làm cho bệnh nhân mất ngủ, nôn, tăng phản xạ tủy. + Chính do khoái cảm mà bệnh nhân sẽ thích dùng và sau nhiều lần sẽ bị nghiện.
- c- Tác dụng trên hệ hô hấp : * Đặc điểm tác dụng : + Morphin tác dụng trên Rp m2 và ảnh hưởng trực tiếp đến trung tâm hô hấp. Tác dụng trên hệ hô hấp phụ thuộc rõ rệt vào liều : liều thấp ( 1 – 3 mg/24 h ) thuốc kích thích hô hấp. Ở liều điều trị, morphin đã gây ức chế hô hấp. Morphin tác động ức chế trực tiếp lên các trung tâm hô hấp. Tác dụng càng rõ trên bệnh nhân đang bị ức chế hô hấp, bị suy hô hấp, đang hôn mê hoặc bị gây mê. + Ở liều cao ( > 20 mg/24 h ), thuốc ức chế mạnh trung tâm hô hấp ( kiểu thở bện h lý Cheyne – Stockes ). Có khi gây liệt hoàn toàn trung tâm hô hấp. + Ở thai nhi, trẻ mới đẻ, trẻ còn bú, trung tâm hô hấp rất nhạy cảm với morphin và các dẫn xuất của morphin. Morphin qua được hàng rào nhau - thai, hàng rào máu - não, vì vậy cấm chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai (?), đang cho con bú và trẻ em. ( vì làm giảm sức lớn, sự trưởng thành, sự thích nghi của trẻ sơ sinh, do đó trẻ thường bị đẻ non, suy dinh dưỡng. Mặt khác, trẻ có thể bị rối loạn về hành vi, mất ngủ, nôn, đi lỏng… do thuốc tác động ở trục dưới đồi – tuyến yên, làm giảm tiết hormon hướng thần )
- + Morphin còn ức chế trung tâm ho, làm giảm các kích thích, giảm phản xạ gây ho. Tuy nhiên tác dụng này không mạnh bằng các dẫn xuất như codein, pholcodein, dextromethorphan… + Gây co thắt cơ trơn khí phế quản. Các thuốc phong tỏa b ( propranolol...) làm tăng tác dụng gây co thắt cơ trơn phế quản của morphin. * Cơ chế : + Liều cao morphin làm giảm độ nhạy của trung tâm hô hấp với nồng độ CO2 trong máu nên làm giảm cả biên độ và tần số hô hấp. + Do thiếu O2, đặc biệt thiếu O2 ở não sẽ gây hoạt hóa các receptor của thành mạch, làm giãn mạch não, nhằm làm tăng cường lượng máu lên não. Tuy nhiên các mạch máu não giãn to lại gây chèn ép hành não ( hiện tượng “cái chêm” ) càng gây ức chế thêm trung tâm hô hấp. d- T/dụng trên vùng dưới đồiMorphin và các opioid nói chung làm mất thăng bằng cơ chế điều nhiệt, làm cho thân nhiệt giảm nhẹ. Tuy nhiên, khi dùng liều cao kéo dài, thuốc có thể gây tăng thân nhiệt. e- Tác dụng nội tiết : + Morphin tác dụng ngay tại vùng dưới đồi, ức chế giải phóng GnRH ( Gonadotropin – releasing hormone : hormon giải phóng hormon hướng sinh dục )
- và CRF ( Corticotropin – releasing factor : yếu tố giải phóng hormon hướng vỏ thượng thận ), do đó … do đó làm giảm tiết LH ( Luteinizing hormone ), FSH ( Follicle stimulating hormone ), ACTH ( Adrenocorticotropic hormone ), TSH ( Thyroid stimulating hormone ) và b - endorphin. + Các opioid kích thích Rp m, làm tăng tiết hormon kháng lợi niệu ADH ( Anti diuretic hormone ), trong khi chất chủ vận của Rp k lại làm giảm tiết ADH, gây lợi niệu. f- Co đồng tử : Do kích thích các Rp m và k trên trung tâm dây thần kinh III ( dây vận nhãn ), morphin và các opioid có tác dụng gây co đồng tử. Khi ngộ độc morphin cấp tính, đồng tử co rất mạnh, nhỏ như đầu đinh ghim. Song khi có ngạt thở thì đồng tử sẽ giãn ra. g- Tác dụng gây buồn nôn và nôn : Do morphin kích thích tr ực tiếp vùng nhận cảm hóa học (Trigger zone, area postrema ) ở vùng sàn não thất IV, gây cảm giác buồn nôn và nôn. Với liều cao thuốc có thể ức chế trung tâm nôn.
- h- Phản xạ tuỷ : tăng phản xạ. 2.2.4.2. Tác dụng ngoại biên : a- Tác dụng trên tim mạch : + Ở liều điều trị morphin ít tác dụng trên tim mạch, dùng được cho bệnh nhân suy tim ( nhồi máu cơ tim ). Tuy nhiên có thể gây chậm mạch do kích thích dây X và làm tăng giải phóng histamin. + Liều cao gây giãn mạch vành, hạ huyết áp do ức chế trung tâm vận mạch ở hành não và cũng do tăng giải phóng histamin. b- Tác dụng trên cơ trơn : + Cơ trơn của ruột : trên thành ruột và đám rối thần kinh có nhiều receptor với morphin nội sinh. Morphin làm giảm nhu động ruột, làm giảm tiết các dịch ngoại tiết ( dịch mật, tụy, dịch ruột ) và … và làm tăng hấp thu nước, điện giải qua thành ruột, do đó gây táo bón, vì vậy còn được sử dụng trong điều trị ỉa chảy. Morphin làm co các cơ vòng ( cơ Oddi, cơ thắt môn vị, cơ thắt hậu môn ), gây đau quặn bụng, táo bón.
- + Trên các cơ trơn khác : làm tăng trương lực, tăng co bóp nên có thể gây bí đái ( do co thắt cơ vòng bàng quang ), làm xuất hiện cơn khó thở kiểu hen trên người bị hen ( do co thắt cơ trơn khí, phế quản ) + Khi dùng điều trị giảm đau ở đường tiêu hoá ( cơn đau quặn gan, quặn thận...) phải dùng phối hợp với thuốc giãn cơ trơn ( atropin…). c- Tác dụng trên bài tiết Morphin làm giảm tiết dịch mật, tuỵ, dạ dày, phế quản, giảm tiết niệu. Tuy nhiên lại làm tăng tiết mồ hôi. d- Tác dụng trên chuyển hoá : Morphin làm giảm oxy hoá, giảm dự trữ base, gây tích lũy acid trong máu. Vì vậy người nghiện mặt bị phù, môi, móng tay và móng chân thâm tím. e- Tác dụng trên da : Với liều điều trị morphin gây giãn mạch da và ngứa, gây đỏ da ở mặt, cổ và nửa thân trên. Một phần có thể do thuốc l àm tăng giải phóng histamin và các thuốc kháng H1-histamin không đối lập được hoàn toàn tác dụng giãn mạch của morphin trong khi naloxon đối lập được.
- 2.2.5. Chỉ định : + Các chứng đau : những cơn đau lớn dữ dội, cấp tính hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác như đau sau chấn thương, sau phẫu thuật, đau quặn gan, đau quặn thận do sỏi, K giai đoạn cuối ( dùng morphin > 7 ngày ). + Shock : shock chấn thương, sau đẻ, do thuốc... + Tiền mê hoặc phối hợp khi gây mê. + Nhồi máu cơ tim cấp. + Hen tim. + Phù phổi cấp thể nhẹ và vừa. + Ho ( ít dùng ). + Đi lỏng ( ít dùng ). 2.2.6. Chống chỉ định : + Đau bụng ngoại khoa cấp khi chưa chẩn đoán xác định rõ nguyên nhân. + Chấn thương sọ não hoặc tăng áp lực nội sọ
- ( nguy cơ làm tăng HA, tăng áp lực hộp sọ, co giật ). + Hen phế quản. + Suy hô hấp. + Suy gan nặng. + Trẻ em dưới 5 tuổi. + Phụ nữ có thai, đang cho con bú. + Phù phổi cấp thể nặng ( trụy mạch, nhịp thở Cheyne–Stockes ). + Ngộ độc rượu, thuốc ngủ barbiturat, CO và các thuốc ức chế hô hấp khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Dược lý chuyên đề Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
40 p | 613 | 97
-
Thuốc giảm đau loại morphin (Kỳ 3)
5 p | 163 | 28
-
Bài giảng bộ môn Dược lý: Thuốc giảm đau
32 p | 146 | 22
-
Giáo trình Hóa dược 1
130 p | 119 | 20
-
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC GIẢM ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG
18 p | 112 | 15
-
THUỐC GIẢM ĐAU GÂY NGỦ LOẠI THUỐC PHIỆN
17 p | 120 | 11
-
Gây tê màng cứng với thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương cho phẫu thuật vùng bụng dưới
6 p | 113 | 10
-
Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 12 | 6
-
Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm
8 p | 111 | 6
-
Đừng để thuốc giảm đau gây...đau
4 p | 79 | 5
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp các thuốc giảm đau đường toàn thân sau phẫu thuật lấy thai
6 p | 30 | 5
-
Đánh giá hiệu quả và mức độ hài lòng của gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật vùng bụng dưới tại Bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 86 | 3
-
Vai trò giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoài màng cứng phối hợp bupivacaine 0,1% và thuốc giảm đau
7 p | 65 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai của morphine trong khoang dưới nhện
5 p | 79 | 3
-
7 sai lầm khi dùng thuốc giảm đau
0 p | 99 | 3
-
Đánh giá tình trạng đau sau mổ lấy thai dưới gây tê tuỷ sống tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 7 | 3
-
Phối hợp gây tê tủy sống với gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp bupivacain và thuốc giảm đau họ morphin trong ghép thận
7 p | 76 | 2
-
Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương
7 p | 57 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn