intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư trên cây ớt (Capsicum frutescens L.) của chế phẩm oligochitosan - nano silica (SiO2)

Chia sẻ: Nguyễn Văn Mon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

136
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư trên cây ớt (Capsicum frutescens L.) của chế phẩm oligochitosan - nano silica (SiO2) trình bày Kết quả khảo sát hiệu lực kháng nấm C. gloeosporioides trong điều kiện in vitro cho thấy trong khoảng nồng độ bổ sung chế phẩm từ 20 đến 80 ppm đều có tác dụng ức chế sự phát triển của tản nấm tương ứng 15,6 đến 67,2%,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư trên cây ớt (Capsicum frutescens L.) của chế phẩm oligochitosan - nano silica (SiO2)

Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ<br /> <br /> Tập 48, Phần B (2017): 66-70<br /> <br /> DOI:10.22144/jvn.2017.618<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM Colletotrichum gloeosporioides<br /> GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN CÂY ỚT (Capsicum frutescens L.) CỦA<br /> CHẾ PHẨM OLIGOCHITOSAN - NANO SILICA (SiO2)<br /> Phạm Đình Dũng1, Đặng Hữu Nghĩa1, Lê Thành Hưng1, Hoàng Đắc Hiệt1, Bùi Văn Lệ2 và<br /> Nguyễn Tiến Thắng3<br /> 1<br /> <br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM<br /> 3<br /> Viện Sinh học Nhiệt đới<br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận: 29/07/2016<br /> Ngày chấp nhận: 24/02/2017<br /> <br /> Title:<br /> Study on the antifungal effect<br /> of oligochitosan - silica nano<br /> particle on Colletotrichum<br /> gloeosporioides causing<br /> anthracnose in capsicum<br /> Từ khóa:<br /> Colletotrichum<br /> gloeosporioides, nano silica,<br /> oligochitosan, thán thư<br /> Keywords:<br /> Colletotrichum<br /> gloeosporioides,<br /> anthracnose, oligochitosan,<br /> silica nano parcticle<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The compound of oligochitosan – silica nano particle with molecular weight<br /> oligochitosan from 4 to 6 kDa and the size of silica nano particles from 20 to<br /> 30 nm used for test on antifungal activity against Colletotrichum<br /> gloeosporioides causing anthranose in capsicum. The results showed that the<br /> concentration of compound from 20 to 80 ppm all inhibited the growth of C.<br /> gloeosporioides in in vitro condition from 15.64 to 67.18%, respectively.<br /> Compared to the control, all concentrations of the compound promoted<br /> increases in chlorophyll content and the best was 60 ppm. This concentration<br /> enhanced the ability of disease resistance reaching from 37.8 to 88.8% and<br /> decreased disease index from 39.2 to 13.7%. Therefore, the compound of<br /> oligochitosan – silica nano particles is a promising high-tech product which í<br /> safe and effective in prevention of the anthracnose on capsicum causing by C.<br /> gloeosporioides.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chế phẩm oligochitosan – nano silica có khối lượng phân tử (Mw) từ 4-6 kDa,<br /> hạt nano silica có kích thước từ 20-30 nm được sử dụng để nghiên cứu khả<br /> năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư trên cây ớt<br /> (Capsicum frutescens L.). Kết quả khảo sát hiệu lực kháng nấm C.<br /> gloeosporioides trong điều kiện in vitro cho thấy trong khoảng nồng độ bổ<br /> sung chế phẩm từ 20 đến 80 ppm đều có tác dụng ức chế sự phát triển của tản<br /> nấm tương ứng 15,6 đến 67,2%. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của<br /> oligochitosan – nano silica in vivo lên hàm lượng chlorophyll của cây ớt trồng<br /> trong điều kiện nhà màng ở nồng độ từ 20 đến 80 ppm đều cho kết quả vượt<br /> trội so với đối chứng và đạt kết quả tốt nhất ở nồng độ 60 ppm. Bên cạnh đó,<br /> kết quả còn cho thấy khi xử lý ở nồng độ 60 ppm không những có tác dụng gia<br /> tăng khả năng kháng bệnh của cây ớt từ 37,8 lên 88,8% mà còn làm giảm chỉ<br /> số bệnh từ 39,2 đến 13,7%. Chế phẩm oligochitosan – nano silica hứa hẹn sẽ<br /> là một sản phẩm công nghệ cao, an toàn và hiệu quả trong phòng trừ bệnh<br /> thán thư trên cây ớt do nấm C. gloeosporioides gây ra.<br /> <br /> Trích dẫn: Phạm Đình Dũng, Đặng Hữu Nghĩa, Lê Thành Hưng, Hoàng Đắc Hiệt, Bùi Văn Lệ và Nguyễn<br /> Tiến Thắng, 2017. Nghiên cứu khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh<br /> thán thư trên cây ớt (Capsicum frutescens L.) của chế phẩm oligochitosan - nano silica (SiO2).<br /> Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48b: 66-70.<br /> <br /> 66<br /> <br /> Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ<br /> <br /> Tập 48, Phần B (2017): 66-70<br /> <br /> Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ<br /> cao.<br /> 2.2 Đánh giá khả năng kháng nấm của<br /> oligochitosan – nano silica đối với nấm C.<br /> gloeosporioides trên môi trường thạch rắn<br /> <br /> 1 MỞ ĐẦU<br /> Ớt cay là cây gia vị trồng ở vùng nhiệt đới<br /> nhưng được tiêu thụ trên khắp thế giới do có giá trị<br /> xuất khẩu rất cao ở các dạng sản phẩm như ớt tươi,<br /> ớt khô và ớt qua chế biến. Trong các loại bệnh trên<br /> ớt, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum<br /> gloeosporioides là một trong các bệnh gây thiệt hại<br /> nghiêm trọng nhất và làm tổn thất từ 10 đến 80%<br /> sản lượng ớt ở các nước trên thế giới như Ấn Độ,<br /> Thái Lan, Hàn Quốc và Việt Nam (Mahasuk et al.,<br /> 2009).<br /> <br /> Môi trường PDA có bổ sung dung dịch<br /> oligochitosan – nano silica với các nồng độ 20, 40,<br /> 60 và 80 ppm. Các khoanh nấm 7 ngày tuổi có<br /> đường kính 6 mm được cấy vào trung tâm đĩa môi<br /> trường, nuôi cấy trong điều kiện tối ở nhiệt độ<br /> phòng. Theo dõi đường kính khuẩn lạc nấm C.<br /> gloeosporioides và bắt đầu đo đường kính sau 10<br /> ngày nuôi cấy. Khả năng kháng nấm của chế phẩm<br /> được xác định như sau: HLUC (%) = ((D-d)/D) x<br /> 100, trong đó: D (mm) là đường kính khuẩn lạc<br /> nấm trên môi trường PDA không bổ sung chế<br /> phẩm (đối chứng); d là đường kính khuẩn lạc nấm<br /> trên môi trường PDA có bổ sung chế phẩm ở các<br /> nồng độ khác nhau.<br /> 2.3 Đánh giá hiệu ứng phòng bệnh thán thư<br /> in vivo trên cây ớt<br /> <br /> Chitosan là một polymer sinh học, gồm các đơn<br /> vị của glucosamin và N-acetylglucosamin liên kết<br /> với nhau qua cầu nối β-1,4-glucosite. Do các đặc<br /> tính như không độc, tính tương hợp sinh học cao<br /> nên chitosan được sử dụng nhiều trong bảo quản<br /> thực phẩm, trong lĩnh vực y tế để làm màng điều trị<br /> bỏng (Nguyễn Thị Ngọc Tú, 2003),… Chitosan và<br /> các phân đoạn oligochitosan cũng có khả năng<br /> kháng các loại vi khuẩn, virus, nấm bệnh trên thực<br /> vật mà không gây ô nhiễm môi trường, do vậy<br /> chitosan tỏ ra rất hữu ích trong việc sản xuất các<br /> loại nông sản và rau quả sạch (Tay et al., 1993;<br /> Kumar, 2001; Vasyokova et al., 2001; Kume et al.,<br /> 2002; Luan et al., 2006). Thêm vào đó, hạt nano<br /> silica (SiO2) gần đây cũng được nghiên cứu cho<br /> thấy hạt nano silica có tác dụng kích hoạt cơ chế<br /> phòng vệ của cây trồng bằng cách tăng cường hoạt<br /> động của các enzyme như chitinases, peroxidases,<br /> polyphenoloxydases,… (Belanger et al., 1995).<br /> Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu hiệu<br /> ứng kích kháng nấm C. gloeosporioides trên cây ớt<br /> bằng chế phẩm nano silica sử dụng oligochitosan<br /> làm chất ổn định nhằm tiến tới ứng dụng trong sản<br /> xuất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm nông sản<br /> sạch, chất lượng cao.<br /> <br /> Cây ớt được trồng trong nhà màng sau 62 - 65<br /> ngày tuổi và ngay khi bắt đầu ra quả non được sử<br /> dụng để xử lý phun phân đoạn oligochitosan với<br /> nồng độ 20, 40, 60 và 80 ppm. Mỗi nghiệm thức<br /> chọn 5 cây và lặp lại 3 lần. Nghiệm thức đối chứng<br /> xử lý bằng nước cất. Dung dịch thí nghiệm được<br /> phun ướt đều toàn bộ thân, lá cây ớt và tiến hành<br /> phun liên tục 3 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Sau<br /> 24 giờ tính từ lần phun thứ 3, chọn ngẫu nhiên mỗi<br /> cây 50 quả ớt và tiến hành gây nhiễm bằng cách<br /> tạo vết thương trên trái rồi phun huyền phù bào tử<br /> nấm C. gloeosporioides với mật độ 104 bào tử/ml.<br /> Theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm bệnh, chỉ số bệnh<br /> trên các quả gây nhiễm bệnh nhân tạo. Tỷ lệ nhiễm<br /> bệnh (TLN) của quả ớt sau khi xử lý phun nấm<br /> bệnh được xác định như sau: TLN (%) = (Tổng số<br /> quả bị nhiễm bệnh / Tổng số quả điều tra) x 100.<br /> Chỉ số bệnh (CSB) trên các quả ớt bị nhiễm bệnh<br /> được xác định như sau: CSB (%) = {[(N1 x 1) + (N3<br /> x 3) + … + (Nn x n)]/(N x n)} x 100, trong đó: N1,<br /> N2,…, Nn lần lượt là số quả bị bệnh ở các cấp bệnh;<br /> N là tổng số quả điều tra; n là cấp bệnh cao nhất<br /> quan sát được. Cấp bệnh được chia thành 5 cấp<br /> theo thang phân cấp chỉ số bệnh thán thư hại ớt<br /> QCVN 01-160:2014/BNNPTNT như sau: Cấp 1: ≤<br /> 5% diện tích quả bị bệnh; Cấp 3: >5 - 15% diện<br /> tích quả bị bệnh; Cấp 5: >15 - 25% diện tích quả bị<br /> bệnh; Cấp 7: >25 - 50% diện tích quả bị bệnh; Cấp<br /> 9: > 50% diện tích quả bị bệnh (QCVN 01160:2014/BNNPTNT).<br /> 2.4 Xác định hàm lượng chlorophyl<br /> <br /> 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 2.1 Vật liệu - Phương pháp<br /> Chế phẩm oligochitosan – nano silica: chế<br /> phẩm có độ pH = 5, trọng lượng phân tử<br /> oligochitosan 4-6 kDa, hạt nano silica có kích<br /> thước hạt 20-30 nm do Trung tâm Vinagamma<br /> cung cấp. Môi trường Potato Dextrose Agar (PDA)<br /> của Hãng Merck, Đức. Chủng nấm Colletotrichum<br /> gloeosporioides được phân lập từ các mẫu trái ớt bị<br /> nhiễm bệnh do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển<br /> Nông nghiệp Công nghệ cao cung cấp và giống ớt<br /> thí nghiệm là ớt chỉ thiên TN278 lai F1 do Công ty<br /> Trang Nông cung cấp.<br /> Quy trình trồng và chăm sóc được thực hiện<br /> theo Tiến bộ kỹ thuật trồng ớt cay trên giá thể<br /> trong nhà màng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt<br /> (TBKT 01-29:2016/BNNPTNT) của Trung tâm<br /> <br /> Cây ớt sau 7, 14 và 21 ngày phun chế phẩm<br /> oligochitosan – nano silica với nồng độ 20, 40, 60<br /> 67<br /> <br /> Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ<br /> <br /> Tập 48, Phần B (2017): 66-70<br /> <br /> và 80 ppm, tiến hành lấy mẫu để xác định hàm<br /> lượng chlorophyll. Mẫu được lấy là mẫu lá vào<br /> buổi sáng, lúc lá đã khô. Hàm lượng sắc tố<br /> chlorophyll được xác định theo phương pháp của<br /> Grodzinxki và Grodzinxkin (1981) bằng cách<br /> nghiền 5 g lá trong 100 ml dung dịch ethanol 95%,<br /> sau đó ly tâm trong 10 phút ở 4.000 vòng/phút và<br /> định lượng trên máy UV-Vis Lamba 25 (của Hãng<br /> PerkinElmer – Mỹ) ở hai bước sóng 648 và 664<br /> nm. Hàm lượng chlorophyll tổng số được tính theo<br /> công thức: Chlorophyll (g/g) = (5,24 x D664 +<br /> 22,24 x D648) x k/m; trong đó D664, D648 lần lượt là<br /> độ hấp thu ở bước sóng 664 và 648 nm, k là hệ số<br /> pha loãng, m là khối lượng mẫu ban đầu.<br /> 2.5 Phân tích kết quả và xử lý thống kê<br /> <br /> chế sợi nấm bệnh phát triển (Kim et al., 2005;<br /> Bautista-Baños et al., 2006; Long et al., 2014).<br /> Mặt khác, các hạt nano silica dễ dàng được hấp thụ<br /> vào tế bào nấm bệnh gây ra các quá trình bào mòn<br /> thành tế bào và cuối cùng là phá vỡ tế bào gây ra<br /> cái chết của tế bào nấm bệnh (Goussain et al.,<br /> 2002; Matsumoto et al., 2009).<br /> <br /> Số liệu thí nghiệm được thu thập và tổng hợp<br /> bằng phần mềm Microsoft Excel và phân tích<br /> phương sai ANOVA, kết quả phân hạng theo<br /> Duncan bằng phần mềm thống kê SAS 9.1.3.<br /> Hình 2: Sự phát triển của nấm C.<br /> gloeosporioides sau 10 ngày nuôi cấy trên môi<br /> trường PDA<br /> <br /> 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Hoạt tính kháng nấm C. gloeosporioides<br /> của chế phẩm oligochitosan – nano silica<br /> <br /> A: Đối chứng chỉ bổ sung nước; B: 20 ppm; C: 40 ppm;<br /> D: 60 ppm; E: 80 ppm<br /> <br /> 3.2 Khảo sát ảnh hưởng của oligochitosan –<br /> nano silica lên hàm lượng chlorophyll<br /> Kết quả khảo sát ảnh hưởng của oligochitosan –<br /> nano silica lên hàm lượng chlorophyll trên cây ớt<br /> trồng trong nhà màng được trình bày trên Hình 3<br /> cho thấy các nghiệm thức có sử dụng oligochitosan<br /> – nano silica ở các nồng độ khác nhau đều vượt trội<br /> so với nghiệm thức đối chứng. Kết quả cho thấy<br /> hàm lượng chlorophyll có xu hướng tăng dần và<br /> đạt giá trị cao nhất ở giai đoạn đầu sau 14 ngày xử<br /> lý với oligochitosan - nano silica. Sau đó<br /> hàm lượng chlorophyll giảm dần sau 21 ngày xử lý<br /> với oligochitosan. Trong đó, khi xử lý với<br /> oligochitosan – nano silica ở nồng độ 60 ppm cho<br /> kết quả tốt nhất. Hàm lượng chlorophhyll đạt giá trị<br /> cao nhất sau 14 ngày là 2,63 mg/100g sinh khối<br /> tươi. Điều này được giải thích là do cơ chế của<br /> oligochitosan khi đi vào tế bào sẽ làm tăng khả<br /> năng trao đổi chất, tăng cường vận chuyển các ion<br /> K+ qua đó làm tăng hấp thu ion Mg2+ và tăng<br /> cường khả năng sinh tổng hợp chlorophyll (Borei<br /> et al., 2014). Ngoài ra, nano silica được coi là một<br /> hợp chất tăng cường sự hoạt động của các siRNA<br /> dẫn đến gia tăng quá trình sinh tổng hợp các hoạt<br /> chất thứ cấp trong tế bào (Goussain et al., 2002;<br /> Matsumoto et al., 2009). Như vậy, khi xử lý chế<br /> phẩm oligochitosan – nano silica ở nồng độ 60<br /> ppm có tác dụng kích thích sự gia tăng lượng<br /> chlorophyll tốt nhất ở giai đoạn từ 7 đến 14 ngày<br /> sau khi xử lý.<br /> <br /> Hình 1: Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan –<br /> nano silica đến sự phát triển của nấm trên môi<br /> trường PDA<br /> Kết quả khảo sát hiệu lực kháng nấm C.<br /> gloeosporioides của chế phẩm oligochitosan –<br /> nano silica trên môi trường PDA ở các nồng độ<br /> khác nhau được trình bày trên Hình 1 và 2 cho thấy<br /> khả năng kháng nấm của chế phẩm gia tăng theo<br /> nồng độ xử lý chế phẩm. Kết quả cho thấy để ức<br /> chế 50% sự phát triển của tản nấm cần nồng độ là<br /> 40 ppm. Ở nồng độ 60 và 80 ppm, hiệu lực ức chế<br /> sự phát triển tản nấm là tốt nhất (lần lượt là 60,4 và<br /> 67,2%). Hoạt lực kháng nấm của oligochitosan –<br /> nano silica được giải thích là do oligochitosan là<br /> thuốc diệt nấm có hiệu quả khi ngăn cản bào tử<br /> nấm nảy mầm, cản trở ống mầm kéo dài (Eweis et<br /> al., 2006; Liu et al., 2007; Hernández-Lauzardo et<br /> al., 2011); oligochitosan còn làm thay đổi đặc tính<br /> thấm của tế bào, ngăn chặn việc sao chép RNA của<br /> tế bào và tạo chelat với các yếu tố vi lượng làm ức<br /> 68<br /> <br /> Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ<br /> <br /> Tập 48, Phần B (2017): 66-70<br /> <br /> Hình 3: Sự gia tăng hàm lượng chlorophyll ở<br /> cây ớt khi bổ sung oligochitosan – nano silica ở<br /> các nồng độ khác nhau<br /> <br /> nghiệm được xử lý với oligochitosan – nano silica,<br /> chỉ số bệnh thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung<br /> oligochitosan – nano silica ở nồng độ 60 ppm là<br /> 13,7%. Điều này được giải thích là do<br /> oligochitosan ở nồng độ 60 ppm tham gia hiệu quả<br /> trong hiệu ứng phối hợp tạo các phytoalexin được<br /> xem như là một chất kháng sinh trên thực vật<br /> (Luan et al., 2005). Mặt khác, các hạt nano silica<br /> dễ dàng được hấp thu và tích lũy trong các mô biểu<br /> bì tăng cường cấu trúc cho các mô này để chống lại<br /> sự xâm nhập của nấm bệnh. Cuối cùng, hạt nano<br /> làm gia tăng hoạt động sản xuất các hợp chất<br /> phenolic và các enzyme như chitinase nhằm chống<br /> lại sự xâm nhập của mầm bệnh (Borei et al., 2014).<br /> <br /> 3.3 Khảo sát hiệu ứng phòng bệnh thán thư<br /> in vivo của của chế phẩm oligochitosan – nano<br /> silica trên cây ớt<br /> <br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của oligochitosan – nano<br /> silica đến tỷ lệ nhiễm bệnh (%) và chỉ<br /> số bệnh (%) trên cây ớt<br /> Nồng độ<br /> (ppm)<br /> ĐC<br /> 20<br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> CV<br /> <br /> Kết quả khảo sát hiệu ứng phòng bệnh thán thư<br /> trên cây ớt được trình bày trên Hình 4a cho thấy ở<br /> tất cả các nồng độ xử lý oligochitosan – nano silica<br /> đều có khả năng hạn chế nhiễm bệnh vượt trội so<br /> với đối chứng. Để hạn chế 50% tỷ lệ nhiễm bệnh<br /> của quả ớt thì nồng độ oligochitosan – nano silica<br /> sử dụng chỉ là 40 ppm. Nghiệm thức xử lý<br /> oligochitosan – nano silica ở nồng độ 60 ppm có ý<br /> nghĩa nhất với tỷ lệ nhiễm bệnh chỉ là 22,2%, trong<br /> khi lô đối chứng tỷ lệ nhiễm bệnh có thể lên tới<br /> 90%. Ngoài ra, kết quả theo dõi chỉ số bệnh được<br /> trình bày trên Hình 4b cho thấy ngay ở nồng độ 20<br /> ppm đã hạn chế hơn 50% chỉ số bệnh trên các lô thí<br /> <br /> Chỉ số bệnh<br /> (%)<br /> 97,77 ± 3,16d<br /> 39,23 ± 0,53c<br /> 23,30 ± 3,48b<br /> 13,67 ± 1,60a<br /> 19,37 ± 0,57b<br /> 7,12<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh<br /> (%)<br /> 90,0 ± 11,54d<br /> 62,22 ± 5,09c<br /> 35,56 ± 1,92b<br /> 22,22 1,92a<br /> 33,33 ± 8,82b<br /> 14,34<br /> <br /> Ghi chú: Trung bình  độ lệch chuẩn; các giá trị trung<br /> bình trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ĐC: đối chứng<br /> không bổ sung oligochitosan - nano silica<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Hình 4: Tỷ lệ quả bị nhiễm bệnh (a) và chỉ số bệnh (b) ở quả ớt sau khi xử lý phun chế phẩm<br /> oligochitosan – nano silica ở các nồng độ khác nhau<br /> nồng độ 60 ppm với 3 lần phun không những có<br /> tác dụng tăng khả năng kháng bệnh từ 37,8% đến<br /> 77,8% mà còn làm giảm chỉ số bệnh từ 60,8% đến<br /> 86,3%. Chế phẩm oligochitosan – nano silica hứa<br /> hẹn là một sản phẩm tiềm năng ứng dụng để<br /> kiểm soát bệnh thán thư trên cây ớt và nhiều loại<br /> cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp công<br /> nghệ cao.<br /> <br /> 4 KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu đã tiến hành sử dụng oligochitosan<br /> – nano silica để ức chế C. gloeosporioides trên môi<br /> trường PDA có tác dụng ức chế sự phát triển của<br /> tản nấm từ 15,6% đến 67,2% ở nồng độ từ 20 đến<br /> 80 ppm. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế<br /> phẩm lên hàm lượng chlorophyll trên cây ớt cho<br /> thấy oligochitosan – nano silica kích thích gia tăng<br /> hàm lượng chlorophyll từ 27,0% đến 77,9%. Trong<br /> khi đó, kết quả nghiên cứu khả năng kháng bệnh<br /> thán thư in vivo trên cây ớt cho thấy khi xử lý ở<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Bautista-Baños S., Hernández-Lauzardo A.N.,<br /> Velázquez-del Valle M.G., Hernández-López<br /> <br /> 69<br /> <br /> Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ<br /> <br /> Tập 48, Phần B (2017): 66-70<br /> <br /> M., Ait Barka E., Bosquez-Molina E., Wilson<br /> C.L., 2006. Chitosan as a potential natural<br /> compound to control pre and postharvest<br /> diseases of horticultural commodities. Crop<br /> Protection. 25(2):108-118.<br /> Belanger R.B., Bowen P.A., Ehret D.L., Menzies<br /> J.G., 1995. Soluble silicon: Its role in crop and<br /> disease management of greenhouse crops. Plant<br /> Disease. 79:329-336.<br /> Borei H.A., El-Samahy M.F.M., Ola A. Galal,<br /> Thabet A.F., 2014. The efficiency of silica<br /> nanoparticles in control cotton leafworm,<br /> Spodoptera littoralis Boisd. (Lepidoptera:<br /> Noctuidae) in soybean under laboratory<br /> conditions. Global Journal of Agriculture and<br /> Food Safety Sciences. 1(2):161-168.<br /> Cục Trồng trọt. 2016. Quy trình trồng ớt cay<br /> (Capsicum frustescens L.) trên giá thể trong nhà<br /> màng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt. Bộ Nông<br /> Nghiệp và Phát triển Nông thôn. TBKT 0129:2016/BNNPTNT<br /> Duy N.N., Phu D.V., Anh N.T., Hien N.Q., 2011.<br /> Synergistic degrad ation to prepare oligochitosan<br /> by g-irradiation of chitosan solution in the<br /> presence of hydrogen peroxide. Radiation<br /> Physics and Chemistry. 80:848–853.<br /> Eweis M., Elkholy S.S., Elsabee M.Z., 2006.<br /> Antifungal efficacy of chitosan and its thiourea<br /> derivatives upon the growth of some sugar-beet<br /> pathogens. International Journal of Biological<br /> Macromolecules. 38:1-8.<br /> Quy chuẩn Việt Nam. 2014. Quy chuẩn kỹ thuật<br /> quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu<br /> lực phòng trừ bệnh thán thư (Colletotrichum<br /> spp.) hại cây ớt của các thuốc trừ bệnh. Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển Nông thôn. QCVN 01160:2014/BNNPTNT.<br /> Goussain M.M., Moraes J.C., Cravalho J.G., Nogueira<br /> N.L., Rossi M.L., 2002. Effect of silicon<br /> application on corn plants upon the biological<br /> development of the fall armyworm Spodoptera<br /> frugiperda (Smith JE) (Lepidoptera: Noctuidae).<br /> Neotropical Entomology. 31(2):305- 310.<br /> Grodzinxki A.M., Grodzinxki D.M., 1981. Sách tra<br /> cứu tóm tắt về sinh lý thực vật (Nguyễn Ngọc<br /> Tân và Nguyễn Đình Huyên dịch). Nhà xuất bản<br /> Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 632 trang.<br /> Hernández-Lauzardo A.N., Velázquez-del Valle<br /> M.G., Guerra-Sánchez M.G., 2011. Current<br /> status of action mode and effect of chitosan<br /> against phytopathogens fungi. Microbiology<br /> Research. 5:4243-4247.<br /> Kim S.K., Rajapakse N., 2005. Enzymatic<br /> production and biological activities of chitosan<br /> oligosaccharides (COS): A review. Carbohydrate<br /> Polymers. 62:357-368.<br /> Kumar M.N.V.R., 2001. A review of chitin and<br /> chitosan applications. Reactive and Functional<br /> Polymers. 46:1-27.<br /> <br /> Kume T., Nagasawa N., Yoshii F., 2002. Utilization<br /> of carbohydrates by radiation processing.<br /> Radiation Physic and Chemistry. 63:625-627.<br /> Liu J., Tian S.P., Meng X.H., Xu Y., 2007. Control<br /> effects of chitosan on postharvest diseases and<br /> physiological response of tomato fruit. Postharvest<br /> Biology and Technology. 44:300-306.<br /> Long L.T., Tien N.T.T., Trang N.H., Ha T.T.T., Hieu<br /> N.M., 2014. Study on Antifungal ability of water<br /> soluble chitosan against green mold infection in<br /> harvested oranges. Journal of Agricultural<br /> Science. 6(8):205-213.<br /> Luan L.Q., Ha V.T.T, Uyen N.H.P., Hien N.Q., 2012.<br /> Preparation of oligoalginate plant growth<br /> promoter by gamma irradiation of alginate<br /> solution containing hydrogen peroxide. Journal of<br /> Agriculture and Food Chemistry. 60:1737-1741.<br /> Luan L.Q., Nagasawa N., Ha V.T.T., Kume T., Yoshii<br /> F., Nakanishi T.M., 2005. Biological effect of<br /> irradiated chitosan plant on plant in vitro.<br /> Biotechnology Applied Biochemistry. 41:49-57.<br /> Luan L.Q., Nagasawa N., Tamada M., Nakanishi<br /> T.M., 2006. Enhancement of plant growth<br /> activity of irradiated chitosan by fractionation.<br /> RadioIsotops. 55(1):21-27.<br /> Mahasuk P., Humpeng N., Wasee S., Taylor P.Q.J.,<br /> Mongkolporn O., 2009. Inheritance of resistance<br /> to anthracnose (Colletotrichum capsici) at<br /> seedling and fruiting stages in chili pepper<br /> (Capsicum sp.). Plant Breeding. 128:701-706.<br /> Matsumoto S., Christie R.J., Nishiyama N., Miyata K., Ishii<br /> A., 2009. Environment-responsive block copolymer<br /> micelles with a disulfide cross-linked core for enhanced<br /> siRNA delivery. Biomacromology. 10:119-127.<br /> Nguyễn Thị Ngọc Tú, 2003. Nghiên cứu dùng vật<br /> liệu chitosan làm phụ gia thực phẩm đảm bảo vệ<br /> sinh an toàn thực phẩm. Báo cáo tổng kết đề tài<br /> nghiên cứu khoa học công nghệ, Trung tâm<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia,<br /> Viện Hóa Học, Hà Nội.<br /> Tay L.P., Khoh L.K., Loh C.S., Khor E., 1993. A<br /> Review of the Applications of Chitin and Its<br /> Derivatives in Agriculture to Modify PlantMicrobial Interactions and Improve Crop Yields<br /> Biotechnol. Bioeng. 42:449-454.<br /> Vasyokova N.I., Zinov'eva S.V., Il'inskaya L.I.,<br /> Perekhod E.A., Chalenko G.I, Gerasimova N.G.,<br /> Il'ina A.V., Valamov V.P., Ozeretskovskaya<br /> O.L., 2001. Modulation of plant resistance to<br /> diseases by water-soluble chitosan. Applied<br /> Biochemistry Microbiology. 37:103-109.<br /> Zhao X., She X., Du Y., Liang X., 2007. Induction<br /> of antiviral resistance and stimulary effect by<br /> oligochitosan in tobacco. Pesticide Biochemistry<br /> and Physiology. 87:78–84.<br /> Yin H., Bai X. , Du X., 2008. The primary study of<br /> oligochitosan inducing resistance to Sclerotinia<br /> sclerotiorum on Brassica napus. Acta<br /> Agriculturae Borealioccidentalis Sinica. 5:81-85.<br /> <br /> 70<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1