intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại Tây Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại Tây Nguyên nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của 4 giống ngô lai mới trong vụ hè thu 2019, thu đông 2019, đông xuân 2019-2020 tại Tây Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại Tây Nguyên

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI TÂY NGUYÊN Lê Quý Tường1, Nguyễn An Ninh2, Nguyễn Hữu Khải2 TÓM TẮT Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của 4 giống ngô lai mới trong vụ hè thu 2019, thu đông 2019, đông xuân 2019-2020 tại Tây Nguyên. Thí nghiệm khảo nghiệm diện hẹp, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần lặp. Kết quả đã xác định được 02 giống ngô lai triển vọng: Giống STG257, thời gian sinh trưởng 118 ngày (vụ đông xuân), 101 ngày (vụ hè thu), 109 ngày (vụ thu đông, năng suất TB 82,48 tạ/ha, vượt giống CP888 (đối chứng) 23,6%; ít bị nhiễm sâu đục thân (điểm 1), ít bị nhiễm bệnh khô vằn (0%), ít bị nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu hạn khá; giống HTK150713 có TGST 120 ngày (vụ đông xuân), 105 ngày (vụ hè thu) và 112 ngày (vụ thu đông), năng suất TB 82,24 tạ/ha, vượt giống CP888 (đối chứng) 23,3%; ít bị nhiễm sâu đục thân (điểm 1), ít bị nhiễm bệnh khô vằn (0%), ít nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu hạn khá. Từ khóa: Giống ngô lai triển vọng: STG257, HTK150713, trung ngày, năng suất cao, Tây Nguyên. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 là đất trồng ngô với trên 90% tổng diện tích canh tác Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây là nhờ nước trời. Trong sản xuất đang thiếu các lương thực quan trọng, cây nguyên liệu sản xuất thức giống ngô lai trung ngày, năng suất cao, chịu hạn; ăn chăn nuôi và sản xuất Ethanol- xăng E5, năng một số giống ngô lai gieo trồng trong sản xuất có lượng sinh học sạch của thế kỷ 21. Ở nước ta, cây năng suất thấp, không ổn định là do nhiễm sâu bệnh ngô đang được gieo trồng ở hầu khắp tại 7 vùng sinh nặng và có xu hướng thoái hóa giống. thái nông nghiệp chính. Năm 2020, diện tích ngô của Vì vậy, đánh giá, khảo nghiệm khả năng thích cả nước là 943,8 nghìn ha, năng suất trung bình (TB) ứng của các giống ngô lai mới tại các tỉnh Tây 4,87 tấn/ha và sản lượng 4.591,8 nghìn tấn (Tổng cục Nguyên với mục tiêu: Tuyển chọn và phát triển các Thống kê, 2020). Sản xuất ngô ở nước ta đang đứng giống ngô lai mới chín trung bình sớm (100-105 ngày trước những thách thức rất lớn đó là biến đổi khí hậu vụ hè thu), năng suất cao, ổn định (70-80 tạ/ha), ít toàn cầu, là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh nhiễm sâu bệnh, chống đổ tốt và chịu hạn khá, thích hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu, biểu hiện hợp gieo trồng trong các vụ trồng ngô chính tại các phân bố mưa không đều, hạn gia tăng về quy mô tỉnh Tây Nguyên là cấp thiết. (Trần Thục, 2011). Thực tế sản xuất ngô chưa đáp 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa, hằng năm Việt 2.1. Vật liệu nghiên cứu Nam còn phải nhập khẩu hàng triệu tấn ngô để chế Gồm 4 giống ngô lai mới và giống đối chứng biến thức ăn chăn nuôi, cụ thể năm 2020 lượng ngô CP888. nhập khẩu 12,072 triệu tấn, giá trị 2,388 tỷ USD Bảng 1. Các giống ngô lai thí nghiệm (Tổng cục Hải quan, 2020). Các tỉnh Tây Nguyên, TT Tên giống Cặp lai Cơ quan tác giả CP888 Lai đơn Công ty TNHH C.P. Việt năm 2020, diện tích trồng ngô 193,5 nghìn ha, chiếm 1 (đ/c) Nam 20,5% tổng diện tích ngô của Việt Nam; năng suất TB Lai đơn Công ty TNHH 5,89 tấn/ha; sản lượng 1139,4 nghìn tấn (Cục Trồng 2 STG257 Syngenta Việt Nam trọt, 2020). Lai đơn Công ty TNHH Tuy vậy, việc phát triển trồng ngô ở Tây Nguyên 3 STG187 Syngenta Việt Nam hiện nay đang đứng trước những khó khăn rất lớn đó HTK150713 Lai đơn Công ty ADVANTA Việt 4 Nam 1 B898 Lai đơn Công ty TNHH MTV Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng 5 BIOSEED Việt Nam Quốc gia 2 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng Tây Nguyên N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 19
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các - Bố trí thí nghiệm, quy trình kỹ thuật khảo giống ngô lai mới tại Tây Nguyên nghiệm áp dụng theo “Quy chuẩn Quốc gia về Khảo Tên giống Thời gian từ gieo đến… nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô” - (ngày) QCVN 01-56:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp Mọc Trổ cờ Phun Chín và PTNT. râu sinh lý (TGST) Diện tích ô thí nghiệm: 14 m2/ô (5 m x 2,8 m); Vụ hè thu 2019 mật độ 5,7 vạn cây/ha (70 cm x 25 cm); phân bón (1 CP888 4 53 56 98 ha): 10 tấn phân chuồng hoai + 150 kg N + 90 kg STG187 4 54 56 107 P2O5 + 90 kg K2O. STG257 4 55 57 101 - Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng; HTK150713 4 52 54 105 chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, chiều dài bắp, B898 4 51 53 98 đường kính bắp; mức độ nhiễm sâu bệnh (sâu đục Vụ thu đông 2019 thân, đục bắp (điểm 1-5): điểm 1 nhẹ nhất, điểm 5 CP888 4 59 61 106 năng nhất; bệnh khô vằn (%); bệnh đốm lá lớn (điểm STG187 4 64 66 115 1-5): điểm 1 nhẹ nhất, điểm 5 năng nhất; bệnh thối STG257 4 62 63 109 thân (%); khả năng chống đổ: đổ rễ (%), gãy thân (%); HTK150713 4 59 61 112 yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. B898 4 59 61 112 - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu thí nghiệm Vụ đông xuân 2019-2020 được xử lý theo chương trình Excel 3.2 và phần mềm CP888 5 63 65 114 Statitix 9.0. STG187 5 67 69 122 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu STG257 5 65 66 118 - Địa điểm: Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk HTK150713 5 65 67 120 Lắk; thị xã Ayunpa, tỉnh Gia Lai; huyện Cưjut, tỉnh Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Đắk Nông. Các giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng - Thời gian nghiên cứu: Vụ hè thu 2019, ngày (TGST) 98-107 ngày (vụ hè thu), 109-115 ngày (vụ gieo 24/5/2019-27/6/2019; thu đông 2019, ngày gieo thu đông), 118-122 ngày (vụ đông xuân), trong đó 28/9/2019-10/10/2019; đông xuân 2019-2020, ngày giống STG187 dài ngày hơn giống CP888 (đối gieo 7-11/01/2020. chứng) từ 8-9 ngày và giống HTK150713 dài ngày 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN hơn giống CP888 (đối chứng) từ 6-7 ngày; các giống 3.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các khác dài ngày hơn giống CP888 không đáng kể. giống ngô lai mới 3.2. Sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai mới khảo nghiệm Bảng 3. Một số đặc điểm nông học chính của các giống ngô lai tại Tây Nguyên Tên giống Chiều cao Chiều cao Chiều dài Đường kính Trạng thái Độ kín bao cây (cm) đóng bắp bắp (cm) bắp (cm) cây bắp (cm) (điểm 1-5) (điểm 1-5) Vụ hè thu 2019 CP888 (đ/c) 190,6 95,5 16,5 4,3 2 1 STG257 189,7 88,5 16,7 4,7 1 1 STG187 195,0 94,2 17,2 4,7 1 2 HTK150713 191,8 99,3 16,9 4,6 1 2 B898 197,1 97,0 17,3 4,6 1 2 Vụ thu đông 2019 CP888 (đ/c) 205,2 107,7 15,6 4,1 2 1 STG257 200,3 102,2 15,2 4,6 1 1 20 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ STG187 202,1 107,3 15,3 4,6 1 2 HTK150713 192,3 100,1 16,8 4,5 1 1 B898 212,0 107,9 16,0 4,6 1 2 Vụ đông xuân 2019-2020 CP888 (đ/c) 206,7 109,8 16,2 4,2 2 2 STG257 199,3 102,6 16,4 4,7 1 1 STG187 204,6 109,3 16,4 4,8 1 2 HTK150713 203,8 101,3 17,8 4,7 1 1 Kết quả ở bảng 3 cho thấy: 17,2-17,8 cm, dài hơn giống CP888 (đối chứng) và Chiều cao cây: các giống có chiều cao cây 189,7- các giống khác gồm: STG187, B898, HTK150713. 197,1 cm (vụ hè thu), 192,3-212,0 cm (vụ thu đông) Đường kính bắp: các giống có đường kính bắp từ và từ 199,3-204,6 cm (vụ đông xuân), nhìn chung các 4,6-4,7 cm (vụ hè thu), từ 4,5-4,6 cm (vụ thu đông) và giống đều thấp cây gần tương đương giống CP888 4,7-4,8 cm (vụ đông xuân). Các giống thí nghiệm đều (đối chứng). có bắp to hơn giống CP888 (đối chứng), trong đó các Chiều cao đóng bắp: các giống có chiều cao giống có bắp to nhất gồm: STG257, STG187, đóng bắp từ 88,5-99,3 cm (vụ hè thu), từ 100,1-107,9 HTK150713. cm (vụ thu đông) và 101,3-109,3 cm (vụ đông xuân). Trạng thái cây: các giống mới thí nghiệm đều có Nhìn chung các giống bắp khảo nghiệm đều đóng trạng thái cây gọn, đẹp, sinh trưởng mạnh (điểm 1) bắp cân đối gần giữa cây, chiều cao đóng bắp tương hơn giống CP888 (điểm 2). đương giống CP888 (đối chứng). Độ kín bao bắp: các giống ngô thí nghiệm đều Dài bắp: các giống có bắp dài từ 16,7-17,2 cm (vụ rất kín bao bắp (điểm 1-2), tương đương giống CP888 hè thu), từ 15,2-16,8 cm (vụ thu đông) và 16,4-17,8 (đối chứng) (điểm 1-2). cm (vụ đông xuân). Trong đó các giống có bắp dài từ 3.3. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ, chịu hạn của các giống ngô lai Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ, chịu hạn của các giống ngô lai mới tại Tây Nguyên Tên giống Sâu hại Bệnh hại Chống đổ, ngã Chịu hạn (điểm 1-5) (1-5) Đục Đục Khô Đốm lá Thối thân Đổ rễ (%) Gãy thân thân bắp vằn lớn (%) (1-5) (%) (1-5) Vụ hè thu 2019 CP888 (đ/c) 1 1 2 1 0 5,6 1 1 STG257 1 1 0 1 0 0 1 1 STG187 1 1 0 1 0 0 1 1 HTK150713 1 1 0 1 0 0 1 1 B898 1 1 0 1 0 2,2 1 1 Vụ thu đông 2019 CP888 (đ/c) 1 1 0 1 0 3,4 1 1 STG257 1 1 0 1 0 0 1 1 STG187 1 1-2 0 1 0 0 1 1 HTK150713 1 1 0 1 0 0 1 1 B898 1 1 0 1 0 2,0 1 1 Vụ đông 2019-2020 CP888 (đ/c) 1 1 0 1 0 3,2 1 1 STG257 1 1 0 1 0 0 1 1 STG187 1 1 0 1 0 0 1 1 HTK150713 1 1 0 1 0 0 1 1 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 21
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kết quả số liệu ở bảng 4 cho thấy: Bệnh thối thân: các giống ngô lai thí nghiệm đều Sâu đục thân: các giống ngô lai thí nghiệm đều ít không bị nhiễm bệnh thối thân trong cả 3 vụ: hè thu, bị nhiễm sâu đục thân (điểm 1) trong cả 3 vụ: hè thu, thu đông và đông xuân (điểm 0), tương đương giống thu đông và đông xuân, tương đương CP888 (đối CP888 (đối chứng). chứng) (điểm 1). Chống đổ ngã: các giống ngô thí nghiệm đều Sâu đục bắp: Hầu hết các giống ngô lai thí cứng cây, khả năng chống đổ (đổ rễ 0% và gãy thân nghiệm đều rất ít bị nhiễm sâu đục bắp (điểm 1) điểm 1), tốt hơn giống CP888 (đối chứng) (đổ rễ 3,2- trong cả 3 vụ: hè thu, thu đông và đông xuân, tương 5,6% và gãy thân điểm 1). Riêng giống B898 có khả đương giống CP888; chỉ có giống STG187 bị nhiễm năng chống đổ (đổ rễ 2,0-2,2%; gãy thân điểm 1), nhẹ (điểm 1-2). tương đương giống CP888. Bệnh khô vằn: giống ngô lai thí nghiệm đều Chịu hạn: các giống ngô thí nghiệm đều có khả không bị nhiễm bệnh khô vằn (điểm 0) trong cả 3 vụ: năng chịu hạn khá (điểm 1), tương đương giống hè thu, thu đông và đông xuân. CP888 (đối chứng) (điểm 1). Bệnh đốm lá lớn: các giống ngô lai thí nghiệm 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các đều ít bị nhiễm bệnh đốm lá lớn trong cả 3 vụ: hè giống ngô lai mới thu, thu đông và đông xuân (điểm 1), tương đương giống CP888 (đối chứng). Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai mới tại Tây Nguyên Tên giống Số bắp HH/cây Số hàng Số hạt/hàng Tỉ lệ hạt khô/bắp P.1000 hạt (g) hạt/bắp (%) Vụ hè thu 2019 CP888 1,0 12,1 34,4 58,9 273,2 STG187 1,0 15,6 34,4 59,2 287,8 STG257 1,0 15,3 36,0 58,7 307,9 HTK150713 1,0 15,6 34,8 60,3 299,3 B898 1,0 14,7 33,4 58,1 283,8 Vụ thu đông 2019 CP888 1,1 10,9 38,0 57,7 271,0 STG187 1,0 14,9 33,8 57,1 273,5 STG257 1,0 14,1 33,7 57,2 303,1 HTK150713 1,0 14,7 36,1 58,0 282,5 B898 1,0 14,5 35,0 58,2 298,8 Vụ đông xuân 2019-2020 CP888 1,3 11,4 36,9 57,6 293,4 STG187 1,0 14,7 36,1 60,7 323,4 STG257 1,0 15,0 35,9 60,5 327,6 HTK150713 1,0 14,4 37,1 57,6 341,6 Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Số hạt/hàng: Các giống có từ 33,4-36,0 hạt/hàng Số bắp hữu hiệu/cây: tất cả các giống thí nghiệm (vụ hè thu), từ 33,4-36,1 hạt/hàng (vụ thu đông) và đều có 01 bắp hữu hiệu/cây, thấp hơn giống CP888 35,9-37,1 hạt/hàng (vụ đông xuân). Trong đó, các (đối chứng) (1,1-1,3 bắp hữu hiệu/cây). giống có số hạt/hàng vượt cao hơn giống CP888 (đối chứng) và các giống khác gồm: STG257, Số hàng hạt/bắp: các giống thí nghiệm có 14,7- HTK150713. 15,6 hàng hạt/bắp (vụ hè thu) và từ 14,1-14,9 hàng/bắp (vụ thu đông) và 14,7-15,0 hàng/bắp (vụ Khối lượng 1000 hạt: các giống có P1000 hạt từ đông xuân), đều cao hơn giống CP888 (đối chứng), 283,8-307,9 gam (vụ hè thu), từ 273,5-303,1 gam (vụ trong đó cao nhất là các giống: STG187, STG257, thu đông) và 323,4-341,6 gam (vụ đông xuân). Trong HTK150713. đó, các giống có P1000 hạt cao hơn giống CP888 (đối 22 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chứng) và các giống khác gồm: STG257, Kết quả số liệu ở bảng 6 cho thấy: Vụ hè thu HTK150713. 2019, giống STG187 và STG257 có năng suất cao hơn Tỷ lệ hạt/bắp: các giống có tỷ lệ hạt/bắp từ 58,1- giống CP888 (đối chứng) tại 3/3 điểm thí nghiệm ở 60,3% (vụ hè thu), từ 57,1-58,2% (vụ thu đông) và mức thống kê P≥ 95%, năng suất trung bình ở 3 điểm 57,6-60,7% (vụ đông xuân). Trong đó các giống có tỷ thí nghiệm của giống STG187 là 76,06 tạ/ha và lệ hạt/bắp vượt cao hơn giống CP888 (đối chứng) STG257 là 76,9 tạ/ha. Các giống HTK150713, B898 gồm các giống: HTG150713, ST187, ST257. có năng suất cao hơn giống CP888 là 2/3 điểm khảo nghiệm ở mức xác suất thống kê P≥95%, năng suất 3.5. Năng suất thực thu của các giống ngô lai thí trung bình của giống HTK150713 là 73,36 tạ/ha và nghiệm giống B898 là 70,82 tạ/ha. Bảng 6. Năng suất thực thu của các giống ngô lai mới tại Tây Nguyên Tên giống Năng suất (tạ/ha) Đắk Lắk Gia Lai Đắk Nông Trung bình Vụ hè thu 2019 CP888 51,20 60,57 61,61 57,79 STG187 83,56 71,68 72,95 76,06 STG257 85,32 71,20 74,18 76,90 HTK150713 79,23 64,75 76,09 73,36 B898 73,64 67,99 - 70,82 CV% 5,18 5,19 5,25 - LSD 0.05 6,7 6,0 6,5 - Vụ thu đông 2019 CP888 62,38 65,82 67,23 65,14 STG187 82,57 71,19 73,07 75,61 STG257 85,76 77,28 72,49 78,51 HTK150713 95,69 77,04 73,00 81,91 B898 83,23 72,05 - 77,64 CV% 5,35 4,55 4,98 - LSD 0.05 7,7 5,6 6,1 - Vụ đông xuân 2019-2020 CP888 82,59 73,08 75,86 77,18 STG187 105,02 80,93 85,53 90,49 STG257 105,32 82,98 87,82 92,04 HTK150713 105,73 84,39 84,22 91,45 CV% 6,87 4,56 5,38 - LSD 0.05 11,7 6,2 7,3 - Vụ thu đông 2019, giống STG187, STG257, nghiệm của giống STG187 là 90,49 tạ/ha, STG257 là HTK150713 có năng suất cao hơn giống CP888 (đối 92,04 tạ/ha, HTK150713 là 91,45 tạ/ha. chứng) tại 2/3 điểm thí nghiệm ở mức thống kê Trung bình 3 vụ của giống STG257 đạt năng suất P≥95%. Năng suất trung bình ở 3 điểm thí nghiệm 82,48 tạ/ha, vượt giống CP888 (đối chứng) 23,65%; của giống STG187 là 75,61 tạ/ha, STG257 là 78,51 giống HTK 150713 đạt năng suất trung bình 82,24 tạ/ha, HTK150713 là 81,91 tạ/ha. tạ/ha, vượt giống CP888 (đối chứng) 23,29%. Vụ đông xuân 2019-2020, các giống STG187, 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ STG257, HTK150713 có năng suất cao hơn giống 4.1. Kết luận CP888 (đối chứng) tại 3/3 điểm thí nghiệm ở mức Kết quả đánh giá, khảo nghiệm sinh thái 4 giống thống kê P≥95%. Năng suất trung bình ở 3 điểm thí ngô lai mới, trong vụ hè thu 2019, thu đông 2019 và N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 23
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ đông xuân 2020 tại các tỉnh Tây Nguyên đã xác định TÀI LIỆU THAM KHẢO được 02 giống ngô lai mới triển vọng: Giống STG257, 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01- thời gian sinh trưởng 118 ngày (vụ đông xuân), 101 56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Quốc gia về Khảo ngày (vụ hè thu), 109 ngày (vụ thu đông), năng suất nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô. TB 82,48 tạ/ha, vượt giống CP888 (đối chứng) 23,6%; 2. Cục Trồng trọt, 2020. Báo cáo tổng kết ngành ít bị nhiễm sâu đục thân (điểm 1), ít bị nhiễm bệnh trồng trọt năm 2020 và kế hoạch năm 2021. khô vằn (0%), ít bị nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu hạn khá. Giống HTK150713 có 3. Tổng cục Hải quan, 2020. Báo cáo xuất nhập TGST 120 ngày (vụ đông xuân), 105 ngày (vụ hè thu) khẩu nông sản Việt Nam năm 2020. và 112 ngày (vụ thu đông), năng suất TB 82,24 tạ/ha, 4. Tổng cục Thống kê, 2020. Niên giám Thống vượt giống CP888 (đối chứng) 23,3%; ít bị nhiễm sâu kê của Việt Nam. đục thân (điểm 1), ít bị nhiễm bệnh khô vằn (0%), ít 5. Nguyễn Đình Hiền, 1995. Phương pháp xử lý nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu số liệu thí nghiệm chương trình IRRISTAT 5.0. hạn khá. 6. Nguyễn Minh Hiếu, 2009. Phương pháp bố trí 4.2. Đề nghị thí nghiệm đồng ruộng. Giáo trình Trường Đại học Khảo nghiệm diện rộng và khảo nghiệm có kiểm Nông Lâm, Đại học Huế. soát giống STG257 và HTK150713 để tiến tới công nhận lưu hành tại các tỉnh Tây Nguyên. RESEARCH ON THE GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF SOME NEW HYBRID MAIZE VARIETIES IN CENTRAL HIGHLANDS Le Quy Tuong1, Nguyen An Ninh2, Nguyen Huu Khai2 1 National Center for Plant Testing 2 Central Highlands for Plant Testing Summary Research on growth, development and yield of 4 new hybrid maize varieties in summer-autumn 2019, autumn-winter 2019, winter-spring 2019-2020 crops in the Central Highlands provinces. Narrow area assay, arranged in complete randomized block, 3 repetitions. The results have identified two Prospects hybrid maize varieties: variety STG257, growth time 118 days (winter-spring), 101 days (summer-autumn) and 109 days (autumn-winter), average yield 82.48 quintals/ha, higher than CP888 check variety is 23,6%, less infected with stem borer (point 1), less infected with arid (%), less infected with big leaf spot (point 1), good resistance to pouring, good drought tolerance; Variety HTK150713, growth time 120 days (winter-spring), 105 days (summer-autumn) and 112 days (autumn-winter), average yield 82.24 quintals/ha, higher than CP888 check vairety is 23.3%; less infection with stem borer (point 1), less infection with arid (%), less infection with big leaf spot (point 1), good resistance to shedding, good drought tolerance. Keywords: Prospects hybrid maize varieties: STG257, HTK150713, average growth time, high-yield, Central Highlands. Người phản biện: TS. Lương Văn Vàng Ngày nhận bài: 5/3/2021 Ngày thông qua phản biện: 6/4/2021 Ngày duyệt đăng: 13/4/2021 24 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2