Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHÁNG ASPIRIN Ở BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH<br />
DÙNG ASPIRIN DÀI NGÀY<br />
Lý Tuấn Khải*, Quách Hữu Trung*, Vũ Điện Biên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kháng aspirin đang là vấn đề thời sự trên thế giới trong các nghiên cứu về kháng các thuốc chống ngưng<br />
tập tiểu cầu. Hiện chưa có công bố về nghiên cứu kháng aspirin ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu: xác định tần suất kháng aspirin ở những bệnh nhân bệnh mạch vành có sử dụng aspirin kéo dài<br />
với liều hàng ngày ≥75mg tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng<br />
108) và Bệnh viện 198.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến hành xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp<br />
quang học với hai chất kích tập là Adenosine diphosphate (ADP) nồng độ 10µM/ml và Acid arachidonic (AA)<br />
nồng độ 0,5mg/ml trên 77 bệnh nhân (57 nam và 20 nữ), tuổi trung bình là 66,960 ± 11,757, thời gian phát hiện<br />
bệnh trung bình là 2,740 ± 3,286 năm với thời gian theo dõi các biến cố lâm sàng từ 12/9/2010 cho đến nay.<br />
Kết quả: tần suất kháng aspirin là 45,5% (15,6% kháng aspirin hoàn toàn và 29,9% kháng aspirin không<br />
hoàn toàn). Khác biệt có ý nghĩa thống kê vói p < 0,05 giữa nhóm kháng aspirin và nhóm nhạy aspirin ở các thông<br />
số: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ số vòng bụng trên vòng mông (WHR), nồng độ hemoglobin máu.<br />
Từ Khóa: Bệnh mạch vành Aspirin<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASPIRIN RESISTANCE STUDY IN PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE TAKING<br />
LONG-TERM ASPIRIN<br />
Quach Huu Trung, Vu Dien Bien, Ly Tuan Khai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 358 - 364<br />
Aspirin resistance is the current issue in the study of resistance to anti-platelet aggregation drugs in the<br />
world. There has been no published studies on aspirin resistance in Vietnam.<br />
Objectives: The purpose of this study was to establish the frequency of aspirin resistance in patients<br />
with coronary artery disease prolonged use of aspirin in the dose of ≥75mg daily at the Central Military Hospital<br />
108 (Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences 108) and 198 hospitals.<br />
Subjects and methods: conducted platelet aggregation by optical methods using Adenosine diphosphate<br />
(ADP) at the concentration of 10µM/l and Acid arachidonic (AA) at the concentration of 0,5mg/ml in 77 patients<br />
(20 female, 57 male), the mean age is 66.960 ± 11.757, time detection of coronary artery disease is 2.740 ± 3.286<br />
years with the time monitoring of clinical events from 12/9/2010 so far. Results: the frequencies of aspirin<br />
resistance was 45.5% (15.6% completely resistance and 29.9% partial resistance). Difference is statistically<br />
significant with p 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm<br />
nhạy aspirin và nhóm kháng aspirin với p 0,05<br />
(%)<br />
Kháng một phần 10/23 (43,5%) 13/23 (56,5%) >0,05<br />
(%)<br />
Nhạy aspirin (%) 19/42 (45,2%) 23/42 (54,8%) >0,05<br />
<br />
Các mức độ kháng aspirin không phụ thuộc<br />
vào liều aspirin dùng hàng ngày 80mg hay<br />
100mg.<br />
Bảng 7: Liên quan giữa kháng aspirin và BMI, ĐTĐ<br />
Thông số<br />
BMI >23<br />
BMI >23 và ĐTĐ<br />
<br />
OR<br />
1,772 ± 0,864<br />
1,872 ± 0,894<br />
<br />
p<br />
0,040<br />
0,036<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thừa cân và béo phì là yếu tố dự báo kháng<br />
aspirin, mức độ dự báo tăng lên khi kết hợp với<br />
đái tháo đường (p 30mg) hàng<br />
ngày có tác dụng ức chế >95% ngưng tập của<br />
tiểu cầu. Các lý do trên đã giải thích nguyên<br />
nhân tại sao aspirin với thời gian bán hủy 20<br />
phút, uống thuốc liều thấp ngày một lần lại có<br />
tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu hoàn toàn<br />
bền vững và ổn định. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
thấy kháng aspirin không phụ thuộc vào liều<br />
lượng thuốc aspirin sử dụng hàng ngày (80mg<br />
hoặc 100mg) có lẽ do chênh lệch liều lượng còn<br />
quá thấp. Trong nghiên cứu ATC thấy liều<br />
aspirin hàng ngày 75-150mg là liều thấp nhất có<br />
tác dụng tương đương với các liều cao hơn, một<br />
số phân tích gần đây lại thấy liều aspirin tốt<br />
nhất trong dự phòng tiên phát và thứ phát ở<br />
bệnh nhân nhồi máu cơ tim và đột quỵ là<br />
160mg. Nghiên cứu của Wai-Hong Chen cho<br />
thấy liều lượng aspirin là yếu tố dự báo độc lập<br />
tình trạng kháng aspirin (114,4 ± 42,2mg ở nhóm<br />
nhạy aspirin so với 102,0 ± 17,8mg ở nhóm<br />
kháng aspirin với p