intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuốc ức chế bơm proton: Độc tính và những tương tác cần chú ý

Chia sẻ: De Khi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

562
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, rabeprazol esomeprazol được dùng khá rộng rãi cho người viêm loét dạ dày, hội chứng mạch vành. Tuy nhiên, khi sử dụng chúng có nhiều tác dụng phụ và những tương tác bất lợi khi dùng cùng với các thuốc khác.... Sau hội chứng mạch vành cấp (HCMVC), người bệnh được cho dùng thuốc kháng tập kết tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) và thường cho dùng thêm PPI, nhằm giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do dùng liệu pháp kháng tập kết tiểu cầu. Trong một nghiên cứu hồi cứu thuần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuốc ức chế bơm proton: Độc tính và những tương tác cần chú ý

  1. Thuốc ức chế bơm proton: Độc tính và những tương tác cần chú ý Hình ảnh loét dạ dày. Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, rabeprazol esomeprazol được dùng khá rộng rãi cho người viêm loét dạ dày, hội chứng mạch vành. Tuy nhiên, khi sử dụng chúng có nhiều tác dụng phụ và những tương tác bất lợi khi dùng cùng với các thuốc khác....
  2. Sau hội chứng mạch vành cấp (HCMVC), người bệnh được cho dùng thuốc kháng tập kết tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) và thường cho dùng thêm PPI, nhằm giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do dùng liệu pháp kháng tập kết tiểu cầu. Trong một nghiên cứu hồi cứu thuần tập (công bố 3/2009) trên 8.205 người bệnh (2003-2006) đã dùng kháng tập kết tiểu cầu (clopidogrel) cho biết: Trong số này có 64% người có dùng PPI và 36% không dùng PPI. Những người có dùng kèm PPI có xu hướng già hơn, có nhiều bệnh đi kèm hơn (đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, mạch máu ngoại biên, viêm phổi). So sánh nhóm 1 dùng clopidogrel cùng lúc với dùng PPI (có 5.244 người) và nhóm 2 dùng clopidogrel nhưng không dùng PPI (có 2.961 người) thì thấy tất cả các bệnh tim mạch thứ cấp liên quan ở nhóm 1 đều cao hơn nhóm 2 có ý nghĩa thông kê. Nguyên nhân làm tăng các bệnh tim mạch thứ cấp có thể là do PPI trực tiếp làm giảm sự ức chế kết dính tiểu cầu, hoặc PPI cản trở tác dụng của clopidogrel (ức chế sự biến đổi của clopidogrel tại gan thành các chất có hoạt tính ức chế tập kết tiểu cầu). Một số nghiên cứu sau này cũng cho thấy: sự ức chế tập kết tiểu cầu ở nhóm dùng PPI có sự giảm sút hơn so với nhóm không dùng PPI và sự khác biệt này gần sát với mức có ý nghĩa thống kê.
  3. Từ đó đưa ra khuyến cáo, giữa các kháng tập kết tiểu cầu và các PPI thực sự có tương tác. Tương tác này tuy không dẫn đến tăng có ý nghĩa tử vong chung, nhưng đều nguy hiểm. Trong khi đó việc dùng PPI dự phòng xuất huyết dạ dày là quá rộng rãi (khoảng 50%), cần tránh sự lạm dụng này. Khi dùng thuốc kháng tiểu cầu vẫn có thể dùng PPI nhưng chỉ khi thật cần thiết (có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa). Với một số người, có thể dùng các kháng thụ thể histamin H2 thì an toàn hơn như ranitidin (zantac), famotidin (pepcid). Các tác dụng phụ tương tác khác Trước đây, các tác dụng phụ và tương tác của PPI đã được biết tới. Sau khi tác dụng, PPI chuyển hoá hoàn toàn tại gan nhờ enzym cytocrom P-450, thành chất không có hoạt tính, không độc. Nhưng vì PPI ức chế enzym cytocrom- 450 nên gây tương tác với các thuốc mà sự chuyển hoá lệ thuộc vào enzym này. Nếu dùng chung với diazepam (thuốc ngủ), phenytonin (chống động kinh) nifedipin (hạ huyết áp), varfarin, ducoumazol (chống đông máu)... thì PPI làm giảm chuyển hoá các thuốc này. Tương tác này yếu, không gây ra hiệu ứng lâm sàng quan trọng (lasoprazol yếu hơn omeprazol), không làm cho dược động học của các thuốc bị
  4. thay đổi ở người cao tuổi, nên không cần giảm liều. Tuy nhiên với người suy gan thì cần phải giảm liều. Các kháng viêm không steroid đều làm giảm các chất bảo vệ dạ dày (do ức chế COX-1). Không dùng chúng khi dùng PPI. Các PPI làm giảm tiết acid đồng thời làm giảm gastrin (chất bảo vệ dạ dày) tạm thời, có hồi phục. Khi dùng PPI liều cao (cơ thể đã quen) thì không giảm liều đột ngột. PPI che lấp triệu chứng u ác tính nên chỉ dùng PPI khi đã loại trừ nguyên nhân này. PPI tăng nguy cơ nhiễm clostridium difficile (nghiên cứu tại Anh, Canada). Vi khuẩn này thường gây viêm kết tràng màng giả. Riêng omeprazol làm tăng nhiễm nấm Candida. Omeprazol làm tăng tạm thời transaminase, viêm gan vàng da hay không vàng da, nhức đầu buồn ngủ, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn cảm giác; buồn nôn, đau bụng, táo bón, trướng bụng; giảm bạch cầu, tiểu cầu, mất bạch cầu hạt; lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, rối loạn thính giác; gây vú to ở đàn ông, gây co thắt phế quản, đau khớp, viêm thận kẽ (chỉ mức thấp 1%o). Các tác dụng không mong muốn của lasoprazol trên gan, thần kinh, tiêu hoá, máu tương đương như omeprazol. Lasoprazol có gây ung thư với chuột nhắt khi dùng liều cao kéo dài, bài tiết qua sữa. Tuy nhiên chưa thấy điều này ở các động vật thực nghiệm khác và trên người. Vì vậy, không dùng cả hai thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ và người cho
  5. con bú. Không lạm dùng PPI đặc biệt là với người bị bệnh tim mạch, việc dùng càng phải thận trọng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2