Nghiên cứu khoa học: Xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp tại Nhơn Nghĩa - Phong Điền - Cần Thơ
lượt xem 62
download
Nghiên cứu khoa học: Xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp tại Nhơn Nghĩa - Phong Điền - Cần Thơ trình bày thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Nhơn Nghĩa, một vài kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng vùng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học: Xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp tại Nhơn Nghĩa - Phong Điền - Cần Thơ
- Xây Dựng Mô Hình Kinh Tế Nông Nghiệp Tại Nhơn Nghĩa - Phong Điền - Cần Thơ
- Xây Dựng Mô Hình Kinh Tế Nông Nghiệp: Trường Hợp Xã Nhơn Nghĩa-Huyện Phong Điền-Thành Phố Cần Thơ 1. Giới thiệu Để có được một nông thôn mới ho àn thiện nhiều mặt, việc sắp xếp lại và củng cố hiệu quả mô hình kinh tế nông nghiệp là điều không thể thiếu được trong vùng nông thôn, ở đó xã Nhơn Nghĩa là một điển hình không ngoại lệ trong nghiên cứu. Người dân trong vùng đa phần sống bằng nghề nông, trong đó chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Cũng theo Pắc Chung Hy tổng thống Hàn Quốc, một nông thôn mới ở đó phải thể hiện năng suất cây trồng cần được nâng cao, có vùng chuyên canh để đảm bảo hoạt động sản xuất và đời sống, đồng thời cần xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi, cây trồng đa canh hợp lý và phải xây dựng được hợp tác sản xuất cùng với việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả đảm bảo đầu ra của người nông dân. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang ở vào cao trào rất lớn của giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới từ Trung Ương đến địa phương, do vậy việc xâ y dựng một nông thôn mới là điều không thể phủ định, hành động này như là ngòi châm cho sự bùng nổ phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ nông dân vững tin hướng vào con đường phát triển sản xuất liên thông với xu hướng vận động của tổ thức thương mại thế giới WTO. Xuất phát từ thực tiễn trên, xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp hướng đến hoàn thiện một nông thôn mới của xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ là điều hết sức thiết thực, đặc biệt đối với xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp. Nhưng vấn đề ở đây cách thức được thực hiện như thế nào?, nhu cầu đối với vấn đề này ra sao? Nếu tiến hành thực hiện thì người dân sẽ gặp những cản trở và khó khăn gì? Như thế giải pháp gì cần được quan tâm để tháo gỡ những khó khăn đó. Tất cả những câu hỏi này sẽ được bài viết làm rõ trong phần tiếp theo. 2. Phương pháp và công cụ nghiên cứu Để trả lời những câu hỏi vừa được nêu trên trên, nhóm nghiên cứu “xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp” tiến hành thu khảo sát thực địa để thu thập thông tin thông qua - phương pháp PRA nhóm KIP xã: đại diện các mặt trận đoàn thể, hợp tác xã, tổ và câu lạc bộ sản xuất. - phương pháp PRA cho các nhóm hộ sản xuất cây ăn trái (CAT), lúa, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, sản xuất vườn ươm. - phỏng vấn trực tiếp: nông dân, các cơ sở sản xuất giống (lúa, thủy sản, cây ăn trái)
- phỏng vấn bán cấu trúc: cơ sở bán VTNN, thức ăn và thuốc thủy sản-gia - súc, cơ sở thu mua đầu ra nông dân. đánh giá chuyên gia cán bộ có liên quan như khuyến nông (cấp tỉnh và - huyện), chi cục hợp tác xã, chi cục thú y. 3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Nhơn Nghĩa 3.1. Tình hình chung Nhơn Nghĩa là một xã mới thuộc huyện Phong Điền, TP Cần Thơ, được thành lập vào đầu năm 2004 (báo cáo, 2004). Xã có 7 ấp, tổng số hộ trong vùng là 3.509 hộ với 17.848 nhân khẩu (xem bảng 1). Phần lớn diện tích đất trong vùng phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủ y sản, hộ sản xuất nông nghiệp phần lớn tập trung ở xã Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Khánh, Nhơn Thuận 2 và Thị Tứ. Bảng 1: Số hộ và nguồn lực lao động theo ấp trong xã Nhơn Nghĩa năm 2006 Nhơn Nhơn Nhơn Nhơn Nhơn Nhơn Thị Toàn Hưng Thuận Thuận2 Tứ xã Khánh Thành Phú Tổng số hộ 3509 586 534 467 475 328 476 643 - Hộ NN (hộ) 2472 272 240 457 379 442 346 336 - Hộ nuôi TS (hộ) 11 1 4 0 0 1 3 2 - Hộ công nghiệp(hộ) 134 29 24 4 18 13 11 35 - Hộ xây dựng (hộ) 87 11 17 3 21 4 9 22 - Hộ thương nghiệp(hộ) 593 50 67 14 126 50 89 197 - Hộ vận tải(hộ) 44 11 9 0 4 0 4 16 - Hộ làm dịch vụ khác 168 27 34 4 34 20 14 35 Nhân khẩu (người) 17848 2956 2618 2350 2244 1740 2493 3447 Trong tuổi LĐ (người) 11272 1955 1741 1456 1282 1047 1670 2121 Số hộ sử dụng điện (hộ) 3486 584 530 466 472 328 468 638 Nguồn: Số liệu điều tra xã Nhơn Nghĩa tháng 7 năm 2006 Theo định hướng phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 thì xã chia thành 2 vùng sinh thái như sau: Vùng 1: Gồm 5 ấp (Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Thành, Nhơn Phú và Th ị Tứ Vàm Xáng) phát triển cây ăn trái, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ du lịch sinh thái. Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu cây trồng tuyến lộ Rạch Sung-Bào Mương Khai thành vườn cây ăn trái gắn với du lịch sinh thái Vùng 2: Gồm ấp Nhơn Thuận và Nhơn Thuận 2 phát triển cây ăn trái, lúa chất lượng cao, màu và nuôi thu ỷ sản Tình hình đất sản xuất được mô phỏng ở bản đồ hiện trạng sử dụng đất dưới đây
- Biểu đồ 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Theo kết quả khảo sát, hiện xã có các mô hình sản xuất nông nghiệp: (1) sản xuất lúa; (2) cây ăn trái; (3) nuôi trồng thủy sản; (4) chăn nuôi gia súc và các mô hình kết hợp (5) lúa – màu; (6) cây ăn trái - thủy sản (cá); (7) lúa – chăn nuôi gia súc- thủy sản. Lịch thời vụ của các mô hình này như được chỉ ra ở biểu đồ 2, hiện trạng phát triển các mô hình như cây ăn trái, màu, thu ỷ sản và chăn nuôi được phân phối trong vùng như được chỉ ra ở biểm đồ 3 Biểu đồ 2. Lịch thời vụ của các mô hình sản xuất nông nghiệp Mô hình T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Lúa Cây ăn trái (CAT) Thủy sản (TS) Chăn nuôi (CN) 2 lúa - 1 màu CAT – TS
- Lúa-CN-TS Ghi chú: T ký hiệu tháng Vụ Đông Xuân (Vụ 1) Vụ Hè Thu (Vụ 2) Vụ Thu Đông (Vụ 3) Cây ăn trái Thủy sản Chăn nuôi Màu Biểu đồ 3: Hiện trạng phát triển các mô hình được phân bố trong vùng Các dự án sản xuất nông nghiệp Ấp Thuỷ sản Màu Cây ăn trái Chăn nuôi (ít phát triển) Nhơn Hưng + (Sầu riêng) + (bí đao) + + Nhơn Khánh +++ (Ổi, chanh) + (cải xanh, bí ++ + đao) Nhơn Thành ++ (Chanh, ổi) +++ (màu truyền + ++ thống) Nhơn Phú ++ (đa dạng) +(đậu, bắp) +++ +++ (heo, bò) Thị tứ +++ (Nhãn) 0 ++ ++ Nhơn Thuận + (Đa dạng) +++ + ++ Nhơn Thuận 2 0 (lúa) 0 + + Ngu ồn: Ghi chú +++ : Rất ưu thế ++ : ưu thế 0 : Không ưu thế + : Trung bình 3.2. Sản xuất lúa và lúa chất lượng cao Nhìn chung diện tích canh tác lúa trong những năm qua không có thay đổi đáng kể (bảng 2). Một trong những nguyên nhân, do chính quyền địa phương tiếp tục giữ vững diện tích sản xuất lúa, thông qua việc qui hoạch lại vùng lúa cao sản chất lượng cao, tập trung ở ấp Nhơn Thuận 2. Mặt dù có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất lúa 3 vụ, tuy nhiên đối với người dân trong vùng vụ lúa đông xuân và hè thu vẫn luôn là chủ lực để duy trì và mở rộng, nâng cao năng suất sản lượng. Theo đánh giá của cán bộ xã, do điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và giá cả thị trường vật tư nông nghiệp luôn biến động tăng. Hiện nay xu hướng người dân đã thu dần diện tích sản xuất lúa 3 vụ, đặc biệt là giảm vụ xuân hè để tập trung vào hai vụ còn lại. Hoặc họ xen vào đó vụ màu thay thế vụ xuân hè. Minh chứng cho vấn đề này từ năm 2005 đến năm 2006 diện tích canh tác cho vụ mùa xuân hè giảm 131 ha. Bảng 2. Diện tích lúa và năng suất theo vụ mùa từ 2004-2006
- Lúa 2004 2005 2006 Diện tích Năng Diện tích Năng Diện tích Năng suất suất suất (ha) (ha) (ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) Đông xuân 761 6,5 761,00 6,5 761 6,5 Xuân hè 556,17 4,5 425 4,5 Hè thu 630,00 5,5 680 3,6 Nguồn: Các Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh các năm 2004, 2005, 2006 và phương hướng nhiệm vụ các năm 2004, 2005, 2006. Kênh cung cấp giống lúa cho nông dân Có thể nói rằng, Hợp tác xã (HTX) Nhơn Thuận 2 là nguồn cung ứng chính giống lúa nguyên chủng (OM 2395) cho người dân trong vùng. HTX dành riêng 1 ha để chuyên về sản xuất giống nguyên chủng, và hợp tác với Viện lúa ĐBSCL. Nhìn chung, thời gian qua nông dân sản xuất lúa tiếp cận từ nhiều nguồn giống khác nhau (xem sơ đồ 1), trong đó nguồn giống do tự nông dân sản xuất chiếm 15%, còn lại là tiếp nhận từ các đối tượng khác. Sơ đồ 1: Kênh giống lúa mà nông dân trong vùng được tiếp cận Trạm khuyến nông (cung 25%)- Trung tâm giống (cung 4,5%) Tổ nhân giống lúa địa phương Công ty lương Nông dân sản xuất lúa (cung ứng 50%) thực (0,5%) (tự sản xuất 15%) Viện (cung 3%) -Trường Đại Học Cần Thơ (cung 2%) Nguồn: Điều tra PRA; Đánh giá chuyên gia Tổ nhân giống lúa địa phương: Thành viên trong tổ này khoảng 10 hộ, chịu trách nhiệm nhân giống lúa chất lượng cao để cung cấp cho nhu cầu phát triển sản phẩm chất lượng cao trong vùng theo kế hoạch đề ra của xã.Tuy nhiên sản lượng giống này chỉ dừng lại đáp ứng 50% nhu cầu của nông dân trong xã. Trạm khuyến nông – Trung tâm giống: Hai tổ chức này đều trực thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, kênh này được xem như là kênh từ các ban ngành thuộc Nhà nước. Kết quả khảo sát cho thấy kênh Nhà nước mới chỉ đáp ứng 30% nhu cầu người dân sản xuất lúa, trong đó Trạm khuyến nông đóng vay trò
- chính. Sự cung cấp này cũng bao gồm các hình thức cung cấp giống trợ giá tỷ lệ 60:40, tức là phía Nông dân chi trả 60%, còn lại 40% là Nhà nước sẽ đảm nhận. Tuy nhiên số lượng nông dân được tham gia chương trình này có giới hạn, nông dân được chọn lọc là những người sản xuất giỏi, là thành viên trong các mặt trận đoàn thể như hội nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ. Viện-Trường: Viện Lúa ĐBSCL và Đại Học Cần Thơ, đây là kênh cung cấp giống đại diện từ phía các Nhà khoa học mà thời gian qua chỉ có 5% nhu cầu người dân trực tiếp được tiếp cận trực tiếp. Mặt dù tỷ lệ ở mức thấp, nhưng nguồn giống từ kênh này có độ tin cậy rất lớn, có nguồn gốc và đảm bảo chất lượng. Công ty lương thực: Để thực hiện hợp đồng tiêu thụ, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định cho tiến trình chế biến, một số công ty lương thực trong vùng như Công ty Mekong đã cung ứng giống lúa chất lượng cao như CS200, Jasmin nhưng không hỗ trợ kỹ thuật, đến một số nông dân có chọn lọc. Sau khi thu hoạch thì những người nông dân này phải bán đầu ra cho công ty theo giá cả đã được thỏa thuận trước. Tuy nhiên chương trình này vẫn chưa được thực hiện nhiều ở địa phương. Theo công ty, phần lớn diện tích canh tác của người dân chưa tập trung theo vùng, kéo theo sự đồng nhất về chất lượng sau thu hoạch còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn xuất khẩu. Hệ thống khuyến nông Sơ đồ 2 cho thấy, có ba kênh khuyến nông chính Nhà nước, Nhà khoa học và Nhà doanh nghiệp thực hiện thông tin và chuyển tải khoa học kỹ thuật trực tiếp đến nông dân trong vùng. Bên cạnh các hoạt động riêng biệt, ba Nhà nói trên còn có sự hợp tác nhau để trực tuyến qua hệ thống phương tiện truyền thanh đại chúng nhằm thông tin và hướng dẫn nông dân kỹ thuật canh tác, phổ biến nhất là chương trình “Nhịp cầu nhà nông”. Sơ đồ 2. Hệ thống khuyến nông Thông tin đại chúng Nhà khoa học Nhà nước Cơ sở kinh Công ty (Viện - Trường) (Sở NN) doanh VTNN Nông dân sản xuất lúa
- Nhà nước: Đại diện trực tiếp cho các tổ chức Nhà nước, Trung tâm khuyến nông và Chi cục bảo vệ thực vật thành phố Cần Thơ đóng vai trò chính và thường xuyên để chuyển tải thông tin và khoa học kỹ thuật canh tác đến người dân. Thông qua kênh này, đã có khoảng 1200 hộ1 trong xã được dự các lớp học chương trình IPM, quản lý bệnh, cách phòng chống rầy nâu trước khi sạ. Riêng năm 2005 có 52 ha được áp dụng chương trình IPM, kết quả sản lượng lúa xuất khẩu đạt 92% (báo cáo, 2005). Ngoài ra, nông dân còn học hỏi cách thức vận dụng chương trình “ba giảm-ba tăng” vào đồng ruộng, đồng thời còn được học hỏi từ các mô hình trình diễn sản xuất lúa chất lượng cao, cách sản xuất giống lúa nguyên chủng. Viện-Trường: Kênh này đại diện cho kênh chuyển giao những kiến thức khoa học tiên tiến đến các tổ chức Nhà nước và nông dân. Hình thức thực hiện trực tiếp thông qua các lớp huấn luyện như cách nhân giống lúa nguyên chủng, gián tiếp thông qua các chương trình được phát trên phương tiện thông tin đại chúng như “Nhịp cầu nhà nông”. Cơ sở kinh doanh Vật tư nông nghiệp (VTNN): Đâ y cũng là một trong những kênh khuyến nông để hỗ trợ nông dân trong tiến trình sản, vấn đề ở đây là kinh nghiệm, kiến thức và trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở là không thể thiếu được, điều này lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả một hệ thống chất lượng từ sản xuất đến chế biến. Theo các các chủ cơ sở kinh doanh, hàng năm họ đều có dự các lớp tập huấn do Chi cục bảo vệ thực vật Thành Phố, công ty như Bayer tổ chức. Nội dung phần lớn xây quanh cách sử dụng thuốc nông dược, danh mục các hóa chất được phép sử dụng và hóa chất cấm sử dụng. Công ty: Mặt dù các thông tin từ công ty đến nông dân và cơ sở kinh doanh mang tính quảng bá sản phẩm, nhưng chúng ta không thể phủ định một điều là các thông tin này sẽ góp phần không nhỏ vào tăng kiến thức kỹ thuật sản xuất của nông dân. Hình thức thực hiện của các công ty (Ba yer và Công ty Bảo vệ thực vật An Giang) tổ chức hội thảo thuốc, giới thiệu loại thuốc mới. 3.3. Cây ăn trái Cây ăn trái là một trong những cây trồng có lợi ích kinh tế rất lớn, đóng vai trò rất quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn xã đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo chỉ đạo chung của huyện (Chỉ tiêu kế hoạch, 2006). Theo bảng 3, diện tích đất trồng cây ăn trái có sự thay đổi tăng trong những năm gần đây. Những loại cây trồng có diện tích lớn là sầu riêng, dâu, cây có múi (cam, chanh). Nếu so về tốc độ gia tăng diện tích canh tác từ năm 2002 đến năm 2006, 1 PRA nhóm KIP xã
- tốc độ tăng của cây dâu và cây cam là lớn nhất với tỷ lệ bình quân là 41%/năm tập trung ở ấp Nhơn Thuận và Nhơn Thuận 2, trong khi đó các cây còn lại tỷ lệ chỉ đạt trong khoảng 12-16%/năm. Theo nguồn báo cáo của xã, cây ăn trái góp phần gia tăng tốc độ thu nhập của nông dân rất lớn. Thay vì chỉ có vài hộ có thu nhập từ cây ăn trái trên 50 triệu đồng/năm trong năm 2004, nhưng số hộ này đã lên đến 160 hộ trong năm 2005, và đến năm 2006 số hộ này là 400 hộ, chiếm tỷ lệ 16,2% trong tổng số 2.472 hộ sản xuất nông nghiệp. Điều này cho thấy thành quả chuyển đổi loại cây trổng trong lĩnh vực sản xuất cây ăn trái có xu hướng vận động tích cực. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đáng lưu tâm để xã định hướng cho các hộ còn lại về lâu dài cải tiến hoạt động sản xuất theo nhu cầu thị trường một cách hiệu quả trong giai đoạn hội nhập. Bảng 3: Diện tích và sản lượng cây ăn trái những năm qua theo ấp Ấp Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nhơn Hưng (Cốc, sầu riêng) Diện tích (ha) 64 75 88 92 102 Sản lượng (t) 192 225 264 294.4 357 Nhơn Khánh (Chanh, ổi) Diện tích (ha) 75 84 98 114 130 Sản lượng (t) 225 252 294 364.8 455 Nhơn Thành (Chanh, cốc) Diện tích (ha) 61 71 84 96 108 Sản lượng (t) 183 213 252 307.2 378 Nhơn Phú (Cam mật, cốc, táo) Diện tích (ha) 52 60 72 86 96 Sản lượng (t) 156 180 216 275.2 336 Nhơn Thuận (Dâu, cam mật) Diện tích (ha) 9 12 16 25 36 Sản lượng (t) 27 36 48 80 126 Nhơn Thuận 2 (Chanh, dâu) Diện tích (ha) 8 10 15 23 32 Sản lượng (t) 24 30 45 73.6 112 Thị Tứ (nhãn) Diện tích (ha) 52 61 74 84 96 Sản lượng (t) 156 183 222 268.8 336 Toàn xã Diện tích (ha) 321 373 447 520 600 Sản lượng (t) 963 1119 1341 1664 2100 Nguồn: Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã, 2006 Mạng lưới cung ứng giống cây ăn trái đến nông dân Sơ đồ 3 cho thấy, mặt dù nông dân cây ăn trái tiếp cận từ nhiều nguồn giống khác nhau, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của nông dân tự tạo giống không phải là ít chiếm đến 20%. Theo sơ đồ, những người nông dân mua nguồn giống từ những
- nông dân khác trong vùng là 10%, như vậy vô hình chung có thể thấy rằng, bản thân nông dân tự chiết giống cho mình chiếm 30%. Sơ đồ 3: Mạng lưới nguồn giống cung đên nông dân Các Nông dân khác trong vùng (10%) Trạm giống tư Viện-Trường nhân (50%) Nông dân cây ăn trái (5%) (tự chiết 20%) Trung tâm Mua trôi Trại Trại giống Khuyến giống địa tư nhân nổi (12%) phương Tiền Giang, Nông (40%) Vĩnh Long (3%) (10%) Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng Trung tâm khuyến nông: Mặt dù trung tâm là đại diện tổ chức Nhà nước, nhưng theo khảo sát, kênh này chỉ dừng lại 3% đáp ứng nhu cầu nông dân. Phần lớn việc làm của Trung tâm mang tính xã hội, như thực hiện cung cấp giống cho nông dân theo chương trình trợ giá 40:60, trong đó 40% do nông dân chi trả, 60% còn lại do phía Nhà nước đảm nhận. Viện - Trường: Viện câ y ăn quả Miền Nam và Đại Học Cần Thơ là hai tổ chức đại viện từ phía Nhà nước để đưa các nguồn giống cây ăn trái đến địa phương, mục đích nhằm giới thiệu và tạo điều kiện để nông dân trong vùng tiếp cận với những giống cây trồng mới. Mặt dù kênh này chỉ là 3%, nhưng đã cho thấy phần nào nông dân vùng cũng quan tâm đến xu hướng thị trường, nhu cầu người tiêu dùng hướng đến những loại cây ăn trái lạ và có chất lượng. Trại giống tư nhân: Những trại giống tư nhân đã trở thành nhà cung ứng trung thành của người dân thời gian qua chiếm 50%. Có 40% nông dân thực hiện các giao dịch trực tiếp để mua giống cây tại trại giống địa phương, 10% còn lại là nông dân tự tìm đến mua trực tiếp các trại giống ở Tiền Giang và Vĩnh Long. Mặt dù các trại giống tư nhân nhìn chung chưa có một thương hiệu hẳn hoi, nhưng ít nhiều cho họ một sự an tâm về nơi chốn cố định và thời gian thâm niên của người bán.
- Những người cung cấp giống trôi nổi: Thật ra người bán giống trôi nổi cũng là các thành phần tư nhân, nhưng phương thức kinh doanh của họ có khác, phần lớn họ là những người mua đi bán lại, vận chuyển trực tiếp đến nhà người dân để giao dịch buôn bán, phần lớn nhóm kinh doanh này đến từ tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên so với các Trại giống tư nhân nói trên, thì đối tượng này bị nông dân vẫn xem là nguồn cung cấp giống chưa rõ nguồn gốc, do vậy niềm tin của nông dân cũng bị thiên giảm. Nguồn giống do nông dân cung cấp: Nông dân trong vùng đã từ lâu sản xuất câ y ăn trái, thời gian thâm niên đã làm họ tăng dần bề dày kinh nghiệm và kiến thức tự mình chọn lọc những cây trồng có hiệu quả kinh tế, hoặc tận dụng các nguồn giống mới được cung cấp từ Viện-Trường, sau đó tự chiết và nhân giống phục vụ cho tiến trình sản xuất chủ động. Mạng lưới khuyến nông cây ăn trái Tương tự như lúa, nông dân trồng cây ăn trái thường xuyên tiếp nhận kênh khuyến nông chính là từ Nhà khoa học, Nhà nước và Nhà doanh nghiệp. Bên cạnh các hoạt động riêng biệt, ba Nhà nói trên còn có sự hợp tác nhau để trực tuyến qua hệ thống phương tiện truyền thanh nhằm thông tin và hướng dẫn nông dân kỹ thuật sản xuất cây ăn trái, chẳng hạn chương trình “Nhịp cầu nhà nông”, “Bạn nhà nông”. Sơ đồ 4. Hệ thống khuyến nông cây ăn trái Thông tin đại chúng Nhà khoa học Nhà nước Cơ sở kinh Công ty và Siêu (Viện - Trường) (TTKN) doanh VTNN thị Metro Nông dân sản xuất lúa Nhà nước: Trung tâm khuyến nông thường mở các lớp tập huấn, chẳng hạn lớp tập huấn kỹ thuật trồng cây ăn trái có múi. Một số chương trình thực hiện còn được các tổ chức nước ngoài DANIA, FAO, WB đứng ra tài trợ. Viện-Trường: Đây là kênh khuyến nông đại diện cho việc chuyển giao kiến thức khoa học tiên tiến từ các Nhà khoa học đến các tổ chức Nhà nước và Nhà nông. Đặc biệt mỗi khi Viện-Trường có những giống mới được tạo ra. Mục tiêu của
- chương trình nhằm nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông và nông dân trong vùng, góp phần phát huy xã hội hóa công tác giống địa phương. . Cơ sở kinh doanh Vật tư nông nghiệp (VTNN): Tương tự như cây lúa, kênh khuyến nông này tiến đến hỗ trợ nông dân trong tiến trình sản, vấn đề ở đây là kinh nghiệm, kiến thức và trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở là không thể thiếu được, điều này lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả một hệ thống chất lượng từ sản xuất đến chế biến. Theo các các chủ cơ sở kinh doanh, hàng năm họ đều có dự các lớp tập huấn do Chi cục bảo vệ thực vật Thành Phố, công ty như Bayer tổ chức. Nội dung phần lớn xây quanh cách sử dụng thuốc nông dược, danh mục các hóa chất được phép sử dụng và hóa chất cấm sử dụng. Công ty và siêu thị: Mặt dù các thông tin từ công ty đến nông dân và cơ sở kinh doanh mang tính quảng bá sản phẩm, nhưng chúng ta không th ể phủ định một điều là các thông tin này sẽ góp phần không nhỏ vào tăng kiến thức kỹ thuật sản xuất của nông dân. Hình thức thực hiện thường là hội thảo về chủ đề thuốc bảo vệ thực vật. Khác với cây lúa, Siêu thị Metro Cần Thơ đã đến liên hệ với địa phương để ngỏ lời tìm các đối tác nông dân có khả năng, đảm bảo yêu cầu của Siêu Thị để làm vệ tinh cung ứng sản phẩm cây ăn trái trong tương lai. Để làm được điều này Metro đã có tổ chức chương trình thông tin và tập huấn riêng cho một vài nông dân có chọn lọc nhằm tạo nguồn nguyên liệu đầu vào của siêu thị có chất lượng và ổn định về sản lượng. 3.4. Tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản a. Tình hình chăn nuôi Theo bảng 4, có 4 loại vật nuôi phổ biến trong xã là heo, bò, gia cầm và dê. Ở đó sản xuất chăn nuôi heo và dê trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Trong khi đó chăn nuôi bò ổn định về sản lượng giữa năm 2005 và năm 2006. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chăn nuôi heo giảm, vì theo người nuôi, giá cả thị trường của heo hơi thời gian qua sụt giảm, ảnh hưởng đến quyết định tái sản xuất và đầu tư của hộ. Tuy nhiên đầu tư chăn nuôi gia cầm đã trở lại với người dân vào năm 2006, đây có thể là do nạn dịch cúm gia cầm đã được chặn đứng và được kiểm soát hoàn toàn, nên tâm lý người nuôi an tâm hơn trong việc tái và mở rộng đầu tư chăn nuôi. Nhìn chung phương thức chăn nuôi của nông dân trong vùng còn mang tính truyền thống, sản xuất thiếu tính tập trung, chủ yếu lấy công làm lời, đặc biệt đối với heo. Tương tự bò cũng vậy, phần lớn phương thức nuôi của nông dân theo dạng gia đình, thị trường tiêu thụ chính là địa phương. Bảng 4: Tình hình chăn nuôi những năm qua phân theo ấp
- Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Ấp Nhơn Hưng Heo (con) 1364 1217 1630 786 778 893 712 Bò (con) 2 5 6 Dê (con) 7 13 20 0 Gà/vịt (con) 8864 Nhơn Khánh Heo (con) 1012 1317 906 781 699 640 410 Bò (con) 4 Dê (con) 10 21 34 60 34 Gà/vịt (con) 2102 Nhơn Thành Heo (con) 2010 1919 1080 1215 1187 1029 954 Bò (con) 3 5 11 22 3 Dê (con) 12 19 84 110 36 Gà/vịt (con) 8172 Nhơn Phú Heo (con) 1935 1710 982 815 713 465 332 Bò (con) 4 10 18 24 Dê (con) 4 22 84 97 43 Gà/vịt (con) 2410 Nhơn Thuận Heo (con) 1715 918 824 770 653 546 417 Bò (con) 2 4 5 Dê (con) 7 15 22 Gà/vịt (con) 1893 Nhơn Thuận 2 Heo (con) 932 809 793 745 810 876 736 Bò (con) 2 3 Dê (con) 7 10 25 Gà/vịt (con) 3679 Thị Tứ Heo (con) 1094 1217 984 1017 936 1980 1143 Bò (con) 2 4 7 13 Dê (con) 10 22 74 84 40 Gà/vịt (con) 2752 Toàn Xã Heo (con) 10062 9107 7199 6129 5776 6429 4704
- Bò (con) 3 11 29 58 58 Dê (con) 36 105 314 418 153 14700* 12035* Gà/vịt (con) 29872 Nguồn: Số liệu thống kê xã; (*) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004, 2005. b. Tình hình nuôi trồng thủy sản Những năm qua diện tích nuôi trồng thủy sản của xã có chiều hướng tăng (xem bảng 5). Các loài thủy sản ở đây là thủy sản nước ngọt, điển hình như cá rô phi, điêu hồng, tai tượng, cá lóc, sặc rằn, cá trê, cá tra. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản được tập trung nhiều nhất ở hai ấp, Nhơn Phú (14 ha) và Nhơn Thành (12ha). Hình thức nuôi chủ yếu qui mô nhỏ, phục vụ hỗ trợ thu nhập kinh tế gia đình. Thị trường tiêu thụ chính là tiêu dùng nội địa. Theo kết quả điều tra, khoảng 60% hộ thủy sản cho biết xu hướng tới họ sẽ mở mộng qui mô sản xuất, 40% hộ còn lại sẽ duy trì diện tích sản xuất. Mặt dù đây là định hướng cá nhân, nhưng là một tín hiệu quan trọng không thể phủ nhận cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương trong thời gian tới. Bảng 5: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản các năm qua theo ấp Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Ấp Nhơn Hưng Diện tích (ha) 1 2 3 5 6 7 8 Sản lượng (t) 350 700 1200 2000 2500 3500 4800 Nhơn Khánh Diện tích (ha) 1.5 2 3 4 4 5 7 Sản lượng (t) 525 700 1200 1600 2200 2500 4200 Nhơn Thành Diện tích (ha) 2 3 4 7 8 10 12 Sản lượng (t) 700 1100 1600 2800 3400 5100 7200 Nhơn Phú Diện tích (ha) 2 4 5 9 10 12 14 Sản lượng (t) 700 1400 2100 3650 4200 6000 9400 Nhơn Thuận Diện tích (ha) 1 2 3 5 6 7 8 Sản lượng (t) 400 750 1400 2270 2500 3500 4800 Nhơn Thuận 2 Diện tích (ha) 0 1 2 4 4 5 6 Sản lượng (t) 380 900 1890 1800 2500 3600 Thị Tứ Diện tích (ha) 1 1 2 4 4 5 6
- Sản lượng (t) 450 370 900 1760 1850 2500 3600 Toàn xã Diện tích (ha) 8.5 15 22 38 42 51 61 Sản lượng (t) 3125 5400 9300 15970 18450 25600 37600 Nguồn: Số liệu thống kê của xã c. Tình hình con giống và khuyến nông/ngư đối với mô hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Chăn nuôi heo: Từ sơ đồ 5 có thể rút ra nhận định, nông dân trong vùng có đủ khả năng và kỹ thuật tạo giống, điều này giúp cho việc chủ động về nguồn giống trong sản xuất. Riêng đối với kênh giống từ phía Nhà nước như Viện/Trường, Trung tâm giống/Trạm khuyến nông và Nhà doanh nghiệp như công ty giống, phần lớn giống nông dân tiếp nhận ở đây là loại giống heo ngoại, mới lạ. Kênh giống từ phía Nhà nước còn có những chương trình trợ giá 40% giá giống cho nông dân. Phần lớn các lớp tập huấn cho nông dân đều do Nhà nước thực hiện. Điển hình như Trạm khuyến nông thời gian qua đã tổ chức các lớp tập huấn: Xây dựng chuồng trại; Xử lý bệnh; Cách chọn con giống; Thức ăn và cách cho ăn. Ngoài ra người nuôi còn nhận được sự hướng dẫn kỹ thuật và tư vấn từ các cửa hàng thuốc thú y địa phương, chẳng hạn cách điều trị bệnh; chăm sóc điều dưỡng gia súc-gia cầm. Sơ đồ 5: Nguồn giống heo mà nông dân tiếp cận Nông dân khác (56%) Công ty/Trại Viện-Trường giống (2%) Nông dân (2%) (tự sản xuất 30%) Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%) Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng Chăn nuôi bò: Tương tự chăn nuôi heo, nông dân trong vùng cũng có thể tự tạo giống bò cho mình (chiếm 86%). Nguồn giống từ Viện-Trường, Trung tâm giống/Tram khuyến nông phần lớn là những loại giống ngoại và mới. Đối với kênh giống từ tổ chức Nhà nước người dân còn có thể mua giống thông qua chương
- trình hỗ trợ giá, điển hình trợ giá bò 800.000đồng/con do Trạm khuyến nông đã thực hiện, đặc biệt hỗ trợ bò đực giống chuẩn để lai tạo giống. Tuy nhiên chương trình này giới hạn về lượng người tham gia. Người nuôi ngoài ra còn có cơ hội được tập huấn các lớp: Kỹ thuật chăn nuôi để đảm bảo bò chất lượng, có khả năng sinh sản tốt; Nhận dạng và xử lý bệnh; Chu kỳ lên giống bò sinh sản Sơ đồ 6: Nguồn giống bò mà nông dân tiếp cận Nông dân khác (81%) Hợp tác xã chăn Viện-Trường nuôi (2%) Nông dân (2%) (tự sản xuất 5%) Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%) Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng Chăn nuôi gia cầm: Chăn nuôi dê: Phần lớn nông dân trong vùng tự tạo giống (xem sơ đồ 7), còn lại 10% nguồn giống là do Trung tâm giống/Trạm khuyến nông cung cấp. Để hỗ trợ nông dân sản xuất loại hình này, thời gian qua Trung tâm khuyến nông cũng đã tổ chức một số lớp tập huấn như: Tập huấn chuồng trại; cách chăm sóc và cho ăn. Sơ đồ 7: Nguồn cung giống dê cho nông dân Trung tâm giống/Trạm Nông dân khuyến nông (10%) Nông dân khác (80%) (tự sản xuất 10%) Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng Thủy sản: Do hình thức nuôi của người dân mang tính gia đình, nên nguồn giống nuôi của họ phần lớn là mua từ các trại giống địa phương (80%). Nguồn giống người nuôi tiếp cận từ phía Nhà nước 10%, bao gồm cả chương trình trợ giá giống 40% do Trung tâm giống trực tiếp thực hiện.
- Sơ đồ 8: Nguồn giống thủy sản mà nông dân tiếp cận Nông dân khác (5%) Cơ sở /Trại Trung tâm giống (80%) giống/Trạm khuyến Nông dân nông (10%) (tự sản xuất 5%) Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng 3.5. Mô hình ươm cây giống và hoa kiểng Cây giống rau màu được ươm gồm đa dạng chủng loại như: cải xanh, bí đao, cà phổi, cà chua, ớt,….nhưng loại rau và cải được ươm phổ biến nhất là: cải xanh, cải bắp, cà phổi (cà xanh) và cà tím. Các giống cây ăn trái được ươm chủ yếu là cam mật, quýt, vú sữa và dâu bòn bon. Ngoài ra, các lo ại hoa như cúc Đà Lạt và bông Vạn Thọ cũng được người dân ươm để bán vào dịp Tết. Việc sản xuất cây giống là quanh năm, tuy nhiên phụ thuộc thời vụ và nhu cầu thị trường mà từng loại giống hoa màu có được sản xuất ra nhiều hat ít. Trong đó, cải xanh được thường được sản xuất trung quanh năm, đồng thời còn có bí đao và cà, nhưng hai loại này thường tập trung vào những tháng mùa nắng. Ớt là cây ươm quanh năm, nhưng với số lượng ít hơn (Bảng 7) Bảng 7: Lịch thời vụ từng loại rau màu được ươm tại HTX Nhơn Hưng Tháng 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Loại rau Cải xanh xxxxxxxxxxx x Cà phổi xxxx xxxx x Bí đao xx xx x Cải bắp x Ớt xxxxxxxxxxx x Bông Cúc x Vạn Thọ x Đu đủ xxx xx Xoài xxxxxxxxxxx x Vú sữa xxxxxxxxxxx x (Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)
- Tu ỳ theo từng loại rau màu mà thời gian ươm cây (tính từ khi gieo hạt đến bán cây con) có sự khác nhau. Bình quân thời gian ươm từ 10 – 15 ngày là có thể bán được, chỉ có cà xanh (cà phổi), cà tím và ớt có thời gian ươm lâu hơn đạt 20 ngày (Bảng 8). Trong khi đó, đối với cây ăn trái (tuỳ thuộc vào kích cỡ cây con lớn hay nhỏ) thì thời gian ươm sẽ khác nhau, dao đồgn từ 3 đến 6 tháng. Vú sữa là cây có thời gian ươm dài hơn trung bình mất khoảng 6 tháng. Thời gian ươm được tập trung nhiều nhất là mùa mưa (bảng 9). Bảng 8: Thời gian ươm và số vụ/năm của từng loại rau màu Loại rau màu Thời gian ươm (ngày) Số vụ/năm Cải bắp 1 vụ/năm 10-12 Cải bẹ xanh Quanh năm 10 Quanh năm Cà xanh-cà tím 20 Bí đao Quanh năm 10-15 Ớt Quanh năm 20 (Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006) Bảng 9: Thời gian ươm các loại cây ăn trái Loại cây ăn trái Thời gian ươm Cam mật và cam sành Cây to (5 tháng); Cây nhỏ (3 tháng) Vú sữa Cây lớn (5-6 tháng); Cây nhỏ (4-5 tháng) Bưởi 5 roi 3-5 tháng Bưởi da xanh 3-5 tháng Xoài Vú sữa (Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006) Với diện tích vườn 600 ha và trồng rau màu 525,3 ha, dẫn đến nhu cầu thực tế về cây giống thời gian qua chưa được đáp ứng kịp thời, trong khi đó chỉ một HTX vườn ươm Bà Hiệp đảm nhận việc cung cấp giống. Bình quân HTX trong tháng chỉ cung cấp cây giống rau m àu các loại 600 thiêng/tháng2. Mạng lưới phân phối của HTX giống không những cho bà con địa phương (chiếm 20%) mà còn cho vùng lân cận (Vĩnh Thuận, Kiên Giang) chiếm 70%. Trong khi đó phần 10% còn lại là do nông dân tự sản xuất (xem sơ đồ 9). Sơ đồ 9: Mạng lưới tiếp cận cây giống của nông dân. 2 Kết quả khảo sát từ PRA tại HTX Bà Hiệp, 2007
- Nông dân địa HTX vườn ươm Nông dân tại xã phương khác cây giống (20%) (70%) Nông dân tự sản xuất (10%) Để có được nguồn đầu ra phân phối, HTX Bà Hiệp xây dựng mối quan hệ hợp tác với công ty chuyên cung cấp nguồn hạt giống rau màu, điển hình công ty Phương Hùng (chiếm 70%) và một số đại lý lớn cung cấp hạt giống có chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ và tài quận Cái Răng (chiếm 30%). 4. Một vài kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng vùng nghiên cứu Nền sản xuất nông nghiệp địa phương đã được hình thành từ lâu đời, do - vậy hầu như người dân có được bề dày kinh nghiệm trong kỹ thuật và lai tạo giống, điều này góp phần vào sản xuất chủ động trong nông dân đối với nguồn giống. Tuy nhiên vấn đề để có được con giống như thế nào đáp ứng nhu cầu thị trường vẫn còn là câu hỏi đang đặt ra phía trước không chỉ cho Nhà nông mà cho các Nhà khoa học và Nhà nước. Do điều kiện sinh thái của vùng, có nhiều mô hình đa dạng được người dân - áp dụng trong vùng và sản xuất quanh năm, đồng thời thích hợp cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Nông dân được tiếp cận từ nhiều phía về thông tin và kỹ thuật khuyến - nông. Trong đó Nhà nước và Nhà khoa học đóng vai trò thông tin và xâ y dựng các chương trình mô phỏng và điển hình để nông dân học hỏi. Trong khi đó Nhà doanh nghiệp thì lại thực tế hơn, đi vào vấn đề cụ thể, thặm chí có thể thường xuyên hơn, bởi vì mục tiêu của họ là mưu cầu về kinh doanh và lợi nhuận. Sự liên kết bốn Nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh - nghiệp) chưa có một mô hình rõ nét, để hướng đến góp phần thông tin và hỗ trợ nông dân trong ứng dụng các mô hình kinh tế nông nghiệp. Chủ trương và chính sách chuyển dịch kinh tế nông nghiệp còn rất nặng nề - và ì ạch, đặc biệt là ở cây lúa. 5. Đánh giá hiệu suất các mô hình sản xuất nông nghiệp Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) của các mô h ình sản xuất nông nghiệp, - hàm sản xuất Translog tuyến biên (stochastic frontier translog production function) của Christen, Jorgenson and Lau (1973) được ứng dụng trong trường hợp này thể hiện ở phương trình (1), cùng với việc vận dụng mô
- hình không hiệu quả kỹ thuật “technical inefficiency” ở phương trình (2) ứng dụng từ Ngwenya, Battese and Fleming (1997). Số liệu được sử dụng là số mẫư khảo sát trực tiếp từ 62 nông dân sản xuất cho các mô h ình đơn, mô hình kết hợp: Chuyên canh sản xuất lúa; Cây ăn trái; Thủy sản; Chăn nuôi; Lúa-màu; Cây ăn trái-Chăn nuôi; Cây ăn trái-thu ỷ sản. LnQ O D LnD L LnL S LnS M LnM (1 / 2) DD LnDLnD (1 / 2) LL LnLLnL (1 / 2) SS LnSLnS (1 / 2) MM LnMLnM DL LnDLnL DS LnDLnS DM LnDLnM LS LnLLnS (1) LM LnLLnM SM LnSLnM v i u i Với Q: Giá trị thu hoạch của hộ (đồng) D: Diện tích canh tác của hộ (ha) L: Ngày công lao động của gia đình và thuê (ngày) S: Chi phí sinh học trong quá trình sản xuất (giống, phân, thuốc trừ sâu, thuốc thuỷ sản và chăn nuôi, thức ăn) (đồng) M: Chi phí Marketing (giao lưu trong tiến giao lưu quan hệ mua bán, điện thoại liên lạc, nắm băt thông tin thị trường) Ln: Log tự nhiên (natural logarithm) : Thông số chưa được biết vi : Sai số ngẫu nhiên có phân phối xác định và độc lập N (0, v2 ) ui : Biến số ngẫu nhiên không hợp thành với không hiệu quả kỹ thuật (technical inefficiency) trong sản xuất. Có phân phối thông thường với giá trị trung bình i và phương sai u ( N ( i , u2 ) ) . 2 Kết quả ước lượng như được chỉ ra ở bảng 9 cho thấy, giá trị thu hoạch của hộ sản xuất mô hình kinh tế nông nghiệp tăng khi diện tích đất canh tác, ngày công lao động, chi phí sinh học và chi phí marketing tăng lên, vì dấu của các hệ số này là dương (+). Tuy nhiên biến số diện tích canh tác và chi phí marketing tồn tại ý nghĩa tác động tích cực đến sự gia tăng giá trị thu hoạch của nông dân sản xuất. Bảng 9 : Kết quả ước lượng hàm sản xuất tuyến biên Translog Hệ số t-ratio 2,831 0,561 O 0,477 1,506 D 0,516 0,281 L 0,245 0,516 S 0,589 2,608 M 0,012 0,804 DD
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 2006-2011
193 p | 150 | 31
-
Bước đầu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững
7 p | 121 | 12
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 1
38 p | 64 | 11
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 3
38 p | 75 | 11
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 5
38 p | 74 | 7
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 4
38 p | 84 | 6
-
Kỹ năng xây dựng đề cương, tham gia tuyển chọn và quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế: Phần 1
144 p | 27 | 6
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 2
38 p | 80 | 6
-
Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới – Thủy lợi part 6
38 p | 57 | 6
-
Thực trạng và vai trò của tổ hợp tác trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới tại Thừa Thiên Huế
15 p | 53 | 5
-
Những vấn đề KH&CN cần ưu tiên thực hiện trong xây dựng nông thôn mới sau năm 2020
4 p | 63 | 4
-
Khoa học và công nghệ giai đoạn 2004-2010 - Tóm tắt kết quả nghiên cứu
250 p | 8 | 3
-
Xây dựng các hàm độ thon thân cây Keo lai (Acacia hybrid) tại tỉnh Đồng Nai
11 p | 8 | 3
-
Tổng quan về mô hình Làng Nông Thuận Thiên (LNTT) phục vụ lồng ghép với xây dựng nông thôn mới theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030
13 p | 6 | 2
-
Xây dựng phần mềm quản lý dinh dưỡng cho cây cà phê trên đất đỏ bazan vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
6 p | 61 | 2
-
Xây dựng thương hiệu cho Viện Nghiên cứu Chế tạo tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
8 p | 83 | 2
-
Đánh giá khả năng thích hợp và xây dựng bản đồ tiềm năng phát triển sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
11 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn