intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kỹ thuật ghép kết mạc rời cố định mảnh ghép bằng máu tự thân trong điều trị mộng thịt nguyên phát

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh ban đầu kết quả điều trị của phương pháp ghép kết mạc rời ghép bằng máu tự thân trong điều trị mộng thịt nguyên phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kết mạc rời cố định mảnh ghép bằng máu tự thân trong điều trị mộng thịt nguyên phát

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP KẾT MẠC RỜI CỐ ĐỊNH MẢNH GHÉP<br /> BẰNG MÁU TỰ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT<br /> Trịnh Quang Trí*, Lê Đỗ Thùy Lan*,Phạm Huy Vũ Tùng**, Phạm Hữu Minh Dũng**, Hoàng Thị Hạnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu:So sánh ban đầu kết quả điều trị của phương pháp ghép kết mạc rời ghép bằng máu tự thân trong<br /> điều trị mộng thịt nguyên phát.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng (pilot) có nhóm chứng, thực hiện<br /> trên 20 mắtmộng thịt nguyên phát được phẫu thuật tại Bệnh viện Quận 8 thời gian từ tháng 08 năm 2014 đến<br /> tháng 04 năm 2015.<br /> Kết quả: Tổng số mẫu là 20 mắt, và các số liệu về dịch tễ của hai nhóm không khác nhau. Thời gianphẫu<br /> thuật trung bình giữa 2 nhóm chênh nhau 5 phút (nhóm 1 là 46 ± 3,94 phút và nhóm 2 là 41,5 ± 4,74 phút).<br /> Nhóm 1 có 70% bệnh nhân tình trạng mảnh ghép mức độ tốt và đạt yêu cầu, 3 trường hợp bị bong mảnh ghép<br /> khi tái khám 1 ngày, không có biến chứng, không ghi nhận trường hợp nào tái phát trong suốt quá trình 3 tháng<br /> theo dõi bệnh nhân, có 70% hết kích thích kết mạc sau 12 tuần và các triệu chứng kích thích mắt đều không trầm<br /> trọng và giảm nhanh hơn so với nhóm 2 (nhóm chứng). Mặt khác, chưa có bằng chứng cụ thể về các yếu tố<br /> nguy cơ liên quan đến sự bong mảnh ghép khi thực hiện kỹ thuật ghép kết mạc rời, cố định mảnh ghép bằng<br /> máu tự thân.<br /> Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu pilot, nên<br /> cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn để kết quả đạt được sự tin cậy cao.<br /> Từ khóa: ghép kết mạc rời, cố định mảnh ghép bằng máu tự thân, mộng thịt nguyên phát<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH OF TECHNIQUE OF LIMBAL CONJUNCTIVAL AUTOGRAFT BY AUTOLOGOUS<br /> BLOOD IN PRIMARY PTERYGIUM SURGERY.<br /> Trinh Quang Tri, Le Do Thuy Lan,Pham Huy Vu Tung, Pham Huu Minh Dung, Hoang Thi Hanh*<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 151 - 158<br /> <br /> Objective: To compare in primary the effect of limbal conjunctival autograft by autologous blood in<br /> primary pterygium surgery<br /> Methods: A randomized control clinical trial study (pilot), comparing two groups in primary pterygium<br /> surgery at District 8 Hospital from August 2014 to April 2015. Group 1: 10 eyes with limbal conjunctival<br /> autograft by autologous blood, group 2: 10 eyes with limbal conjunctival autograft by suture.<br /> Results: Average time of surgery was 46 ± 3.94 minutes in group 1. This operating time is statistical<br /> longer than group 2 (41.5 ± 4.74 minutes, p = 0.0033). In group 1, 70% of patients having good graft status, 3<br /> cases have graft peeling at one day after operation, none case of recurrence and complications after 3-month<br /> follow-up.Eye irritated symptoms have not been severe and decreasing faster than the control group, also 70% of<br /> patients are free from arouse conjunctiva after 12 weeks. Meanwhile, there is no concrete evidence of risk factors<br /> relating to the detachment of conjunctival graft.<br /> Conclusions: This surgical method is safe and effective. However, because this is a pilot study, it requires<br /> <br /> **<br /> * Bộ môn Mắt -Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Bệnh viện quận<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Trịnh Quang Trí ĐT: 0908.270.260 Email: tri.trinhquang@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> further researches with larger sample sizes, longer follow-up period to achieve results higher reliability.<br /> Keywords: limbal conjunctival autograft, autologous blood, primary pterygium<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đang được thực hiện trên thế giới với nhiều báo<br /> cáo cho kết quả tốt, đem lại sự hài lòng cho<br /> Mộng thịt là một bệnh tăng sản mô sợi bệnh nhân, nhưng ở Việt Nam chưa có báo cáo<br /> mạch và thoái hóa kết mạc, thường gặp ở vùng nào về vấn đề này được công bố. Vì vậy chúng<br /> nhiệt đới, môi trường nhiều gió bụi, khô, nóng, tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu đánh giá<br /> trong đó có Việt Nam. Theo điều tra tại hiệu quả của phương pháp ghép kết mạc rời cố<br /> TP.HCM, tỉ lệ là 4,96%, tỉ lệ mắc bệnh giữa nam định mảnh ghép bằng máu tự thân trong điều<br /> và nữ tương đương(1). trị mộng thịt nguyên phát nhằm giới thiệu cho<br /> Hiện nay, mặc dù có nhiều phương pháp các phẫu thuật viên có thêm một lựa chọn nữa<br /> điều trị mộng thịt như sử dụng thuốc, hóa chất, cho bệnh nhân của mình.<br /> laser, phóng xạ, phẫu thuật. Tuy nhiên, phương<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> pháp điều trị triệt để nhất vẫn là phẫu thuật.<br /> Thế nhưng, sự tái phát của mộng thịt sau mổ lại Đối tượng nghiên cứu<br /> là một thách thức lớn. Chính vì vậy, các nhà Bệnh nhân phẫu thuật mộng thịt nguyên<br /> nghiên cứu, các phẫu thuật viên nhãn khoa đã phát tại Bệnh viện Quận 8 thời gian từ tháng<br /> liên tục đưa ra nhiều giải pháp mới. Trong đó, 08/2014 đến tháng 06/2015.<br /> phương pháp ghép kết mạc rời tự thân được<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> đánh giá là phương pháp mổ có nhiều ưu điểm:<br /> tỉ lệ tái phát thấp ít biến chứng(3,11,10). Can thiệp thử nghiệm lâm sang (pilot) có<br /> nhóm chứng.<br /> Hiện tại, việc cố định mảnh ghép kết mạc<br /> thường dùng chỉ khâu. Tuy nhiên, cách này còn Cỡ mẫu<br /> tồn tại một số khuyết điểm như bệnh nhân bị Do đây là nghiên cứu can thiệp thử nghiệm<br /> kích thích sau mổ do chỉ khâu, cảm giác đau, nên cỡ mẫu nhỏ, 10 mắt cho mỗi nhóm (nhóm<br /> cộm xốn kéo dài, tuột chỉ, mảnh ghép co hẹp, áp dụng phương pháp mới và nhóm chứng).<br /> nguy cơ nhiễm trùng, u hạt ở vị trí nốt chỉ khâu. Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Trong những năm gần đây, các báo cáo về áp<br /> Bệnh nhân 45-70 tuổi, có mộng thịt nguyên<br /> dụng phương pháp dùng keo sinh học trong phát độ 2-4, có nhu cầu phẫu thuật, đồng ý<br /> việc cố định mảnh ghép đã đạt được những tham gia nghiên cứu.<br /> thành công, giải quyết các khuyết điểm nêu<br /> trên. Tuy nhiên, mối quan tâm việc sử dụng keo Tiêu chuẩn loại trừ<br /> này là rủi ro lây nhiễm, chi phí, giá của cuộc mổ Mộng thịt kép hoặc có tình trạng viêm<br /> bị đẩy lên cao(1,4,12). nhiễm, bệnh lý tại mắt đang tiến triển.<br /> Chính vì thấy được ưu và khuyết điểm của Quy trình nghiên cứu: bệnh nhân được giải<br /> phương pháp ghép kết mạc rời phối hợp kỹ thích và mời tham gia vào nghiên cứu sau chẩn<br /> thuật dán keo sinh học, một số tác giả đã đề đoán mộng thịt nguyên phát, có chỉ định phẫu<br /> xuất giải pháp mới là sử dụng chính máu của thuật.Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi<br /> bệnh nhân ngay trong cuộc mổ để làm keo dán phân nhóm bằng phương pháp ngẫu nhiên theo<br /> mảnh ghép (2,7,13). Sự thành công của phương khối (block radomisation) phỏng theo phương<br /> pháp này là tổng hợp các ưu điểm, tỉ lệ tái phát pháp của Altman và Bland.<br /> thấp, thời gian hậu phẫu ngắn, đảm bảo sự kết Chọn số đối tượng của khối là 4, vậy trong<br /> dính của mô mà không cần tốn nhiều chi phí cùng 1 thời điểm, chỉ có 6 cách để xếp bệnh<br /> hay phòng thí nghiệm. Phương pháp này đã và nhân vào nhóm 1 (dùng máu tự thân) hoặc<br /> <br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm 2 (khâu kết mạc). Cụ thể là: cách 1: A A B Ngắn: khi kích thích kéo dài từ 1 tuần đến 4<br /> B; cách 2: A B A B; cách 3: A B B A; cách 4: B B A tuần. Trung bình : kích thích kéo dài từ > 4 tuần<br /> A; cách 5: B A B A; cách 6: B A A B. đến ≤ 12 tuần. Dài : kích thích kéo dài >12 tuần<br /> Theo dự trù lấy tổng cộng20 mắt phân chia Sự thay đổi thị lực: tăng thị lực (TL tăng hơn 2<br /> vào 5 khối. hàng so với trước mổ), giảm thị lực (TL giảm<br /> Dùng bảng số ngẫu nhiên, lấy 5 số có hàng hơn 2 hàng so với trước mổ), không đổi (TL<br /> đơn vị có giá trị từ 1 đến 6 để xếp bệnh nhân không thay đổi)<br /> vào khối. Lần lượt xếp bệnh nhân vào khối đã Tái phát: vì thời gian theo dõi ngắn nên<br /> xác định, hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc nếu chúng tôi chọn mức độ 3 theo tác giả Tseng đã<br /> bệnh nhân thuộc nhóm CsA. Theo bảng số ngẫu tính là tái phát (xuất hiện mô sợi mạch ở vùng<br /> nhiên, lấy được số lượng cá khối như sau: 2 khối mộng đã được cắt, trải đến vùng rìa, nhưng<br /> 1; 0 khối 2; 1 khối 3, 1 khối 4; 1 khối 5; 0 khối 6. chưa xâm lấn vào giác mạc)<br /> Sau khi xác định thứ tự và nhóm được chọn, Thời gian tái phát: được tính từ lúc phẫu<br /> bệnh nhân được tiến hành khám tổng quát và thuật đến khi phát hiện tái phát.<br /> tư vấn vế phương pháp phẫu thuật tương ứng. Tình trạng mảnh ghép: tốt (mảnh ghép phẳng,<br /> Kết quả đầu ra được đánh giá bởi chính tác vừa khít, liền sẹo), đạt (mảnh ghép hơi phồng,<br /> giả. Các biến số được thu thập tại các thời điểm: liền sẹo, co kéo ít), không đạt (mảnh ghép<br /> trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, phồng nhiều, có u nhú, co kéo nhiều, hở củng<br /> 1 tháng, 3 tháng. mạc hoặc rớt mảnh ghép).<br /> Mức độ kích thích kết mạc sau mổ: không kích Phục hồi thẩm mỹ: thẩm mỹ tốt (kết mạc bình<br /> thích (0 điểm), kích thích nhẹ (1 – 4 điểm), kích thường hoặc kết mạc hồng), thẩm mỹ vừa (kết<br /> thích trung bình (5 – 8 điểm), kích thích nặng (9 mạc đỏ hoặc kết mạc dày).<br /> – 12 điểm) Biến chứng hậu phẫu: hoại tử, mất mảnh<br /> Bảng 1: Thang điểm đánh giá mức độ kích thích kết ghép, loét giác mạc, nhiễm trùng vết mổ, u hạt.<br /> mạc sau mổ Các biến số được xử lý bằng phần mềm<br /> Triệu chứng Điểm Stata 12. Các phép kiểm được sử dụng là Chi<br /> Chịu được 1<br /> bình phương, Fisher, T hoặc T-bắt cặp. Sự khác<br /> Cộm xốn Bắt dụi 2<br /> biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị<br /> Khó mở mắt 3<br /> Khi ra gió 1 p < 0,05.<br /> Chảy nước<br /> mắt<br /> Từng lúc 2 Vấn đề đạo đức: nghiên cứu được thông<br /> Thường xuyên 3 qua hội đồng khoa học Trường Đại học Y khoa<br /> Nhẹ 1<br /> Phạm Ngọc Thạch và Ban giám đốc Bệnh viện<br /> Đau Từng cơn 2<br /> Quận 8.<br /> Mọi lúc 3<br /> Khu trú 1 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đỏ Toàn bộ kết mạc 2<br /> Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ<br /> Toàn bộ kết mạc + phù mí 3<br /> tháng 8/2014 đến 4/2015, chúng tôi thu thập<br /> Thời gian biến mất kích thích tính từ kích thích<br /> được 20 bệnh nhân thỏa các điều kiện chọn mẫu<br /> ngay sau phẫu thuật đến khi hết hoàn toàn.<br /> và loại trừ, chia làm 2 nhóm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm Mẫu chung (n = 20) Nhóm 1 (áp dụng pp p<br /> Nhóm 2 (n = 10)<br /> mới) (n = 10)<br /> Tuổi 62,35 ± 10,29 58,40 ± 9,82 66,30 ± 9,61 0,0857 (t-test)<br /> Lớp tuổi<br /> 45 – 59 tuổi 6(30%) 4(40%) 2(20%) 0,3291<br /> ≥ 60 tuổi 14(70%) 6(60%) 8(80%) (Fisher)<br /> Giới tính<br /> Nam 8(40%) 3(30%) 5(50%) 0,3613<br /> Nữ 12(60%) 7(70%) 5(50%) (Fisher)<br /> p = 0,3711<br /> Nghề nghiệp<br /> Làm việc trong nhà 13(65%) 6(60%) 7(70%) 0,6392<br /> Làm việc ngoài trời 7(35%) 4(40%) 3(30%) (Fisher)<br /> p = 0,1797<br /> Tiền căn<br /> Bệnh nội khoa liên quan đông máu 3 (15%) 1 (10%) 2 (20%) 0,5312<br /> Bệnh nội khoa khác<br /> 11 (55%) 6 (60%) 5 (50%) 0,6531<br /> (THA, ĐTĐ)<br /> 0,6056<br /> Hút thuốc, uống rượu 5 (25%) 3 (30%) 2 (20%)<br /> (Fisher)<br /> Trên lý thuyết, những bệnh lý liên quan đến hay không cũng phải dựa vào giai đoạn và thời<br /> gan thường có ảnh hưởng đến sản xuất các yếu gian mắc bệnh. Tóm lại, nếu khai thác được kỹ<br /> tố đông máu, đặc biệt là fibrin và thrombin, tiền căn của bệnh nhân sẽ là một bước quan<br /> chính điều này sẽ ảnh hưởng đến sự bong trọng trong quyết định lựa chọn phương pháp<br /> mảnh ghép. Mà muốn xác định có ảnh hưởng ghép kết mạc không khâu.<br /> Bảng 3: Đặc điểm về mộng thịt trước phẫu thuật<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm mộng thịt Mẫu chung (n = 20) Nhóm 1(áp dụng pp p<br /> Nhóm 2 (n = 10)<br /> mới) (n = 10)<br /> Phân độ mộng thịt<br /> Độ 2 7(35%) 4(40%) 3(30%) 0,6392<br /> Độ 3 13(65%) 6(60%) 7(70%) 0,6392<br /> p = 0,1797 p = 0,3711 p = 0,0736 (Fisher)<br /> Hình thái mộng thịt<br /> Mộng thân dày 6(30%) 2(20%) 4(40%) 0,3291<br /> Mộng trung gian 12 (60%) 7(70%) 5(50%) 0,3613<br /> Mộng teo 2(10%) 1(10%) 1(10%) 1,000 (Fisher)<br /> Vị trí mộng thịt<br /> Phía mũi 15(75%) 7(70%) 8(80%) 0,6056<br /> Phía thái dương 5(25%) 3(30%) 2(20%) 0,6056<br /> p = 0,0253 p = 0,0736 p = 0,0073 (Fisher)<br /> Trung bình thời gian phẫu thuật của nhóm 1 khâu kết mạc là 67 ± 2 phút, trong khi nhóm dán<br /> là 46 ± 3,94 phút, lâu hơn có ý nghĩa thống kê so kết mạc bằng máu tự thân là 15 ± 2 phút.<br /> với 41,5 ± 4,74 phút ở nhóm 2 (p = 0,0033). Thời Nghiên cứu của Shaaban Elwan (113) cũng cho<br /> gian phẫu thuật của chúng tôi trái ngược với thấy thời gian phẫu thuật trung bình nhóm dán<br /> nghiên cứu của Somnath Choudhury (2): nhóm kết mạc bằng máu tự thân là 24 ± 5,64 phút,<br /> nhóm khâu kết mạc là 28,64 ± 6,45 phút. Việc<br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> này được giải thích tùy thuộc vào kỹ năng của phương pháp dán kết mạc bằng máu tự thân<br /> phẫu thuật viên và độ khó của mộng thịt mà mang lại cho bệnh nhân sẽ bù lại khoảng thời<br /> thời gian phẫu thuật có thể rút ngắn hay kéo dài gian 5 phút kéo dài này, hoặc giả sử nếu rút<br /> ra. Trong nghiên cứu này, thời gian chênh lệch ngắn thời gian chờ mảnh ghép dính xuống còn<br /> giữa hai nhóm là khoảng 5 phút, có ý nghĩa 10 phút như các nghiên cứu nước ngoài thì thời<br /> thống kê, nhưng theo chúng tôi, lợi ích mà gian gần như là bằng nhau.<br /> Bảng 4: Tình trạng mảnh ghép sau phẫu thuật 1 ngày<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Tình trạng mảnh ghép sau 1 ngày Nhóm 1(áp dụng pp p<br /> Nhóm 2 (n = 10)<br /> mới) (n = 10)<br /> Tốt (mảnh ghép dính, không co kéo) 6(60%) 10(100%) 0,0253<br /> Đạt (mảnh ghép dính, co kéo ít) 1(10%) 0 0,3049<br /> Không đạt (mất mảnh ghép, lộ củng mạc nhiều 3 (30%) 0 0,0603 (Fisher)<br /> Nhận xét: bệnh nhân tự tra thêm pomade tetracyclin và<br /> Ở nhóm 1 có 3 trường hợp (30%) mảnh băng mắt lại, tái khám vào ngày hôm sau. Vùng<br /> ghép không đạt, trong đó có 2 trường hợp mảnh củng mạc trần dần được thu hẹp do kết mạc<br /> ghép lệch vị trí phải chỉnh lại, 1 trường hợp phủ bên trên trong khoảng 1 tuần, trong thời<br /> không thấy mảnh ghép, xử trí để trần củng mạc gian này bệnh nhân vẫn nhỏ thuốc và tra<br /> diện tích khoảng 6 x 8 mm, đắp pomade pomade đều.<br /> tetracyclin và theo dõi tiếp. Chúng tôi quyết định không loại trường<br /> Ở nhóm 2, các mảnh ghép đều đạt tình hợp này ra khỏi nghiên cứu vì theo các tác giả<br /> trạng tốt. nước ngoài, rơi mảnh ghép cũng là một trong<br /> những diễn biến không phải hiếm gặp đối với<br /> Sự khác biệt tình trạng mảnh ghép giữa 2<br /> phương pháp ghép kết mạc rìa tự thân.<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p = 0,0253).<br /> Theo các tác giả nước ngoài, rơi mảnh ghép<br /> Trong nhóm 2, khâu chỉ để cố định mảnh<br /> cũng là một trong những diễn biến không phải<br /> ghép, 100% mảnh ghép ở mức tốt, mảnh ghép<br /> hiếm gặp đối với phương pháp ghép kết mạc<br /> cố định, phẳng, vừa khít không để hở củng mạc.<br /> rìa tự thân. Nghiên cứu của Somnath<br /> Nhóm 1 chỉ có 60% trường hợp mảnh ghép ở<br /> Choudhury (2) có 2/14 trường hợp bị tuột mảnh<br /> mức tốt (p = 0,0253), 1 trường hợp ở mức đạt, 3<br /> ghép, chiếm tỉ lệ 14%. Nghiên cứu của Shaaban<br /> trường hợp không đạt. Trong 3 trường hợp<br /> Elwan (8) thì có 4/50 trường hợp tuột mảnh ghép,<br /> không đạt bệnh nhân không phải chịu thêm bất<br /> chiếm tỉ lệ 8%. Nghiên cứu của Malik KPS (7)<br /> cứ chi phí gì.Có 2 trường hợp mảnh ghép bị<br /> cũng có 2/40 (5%) trường hợp tuột mảnh ghép.<br /> lệch và co kéo, hở củng mạc, được xử lý bằng<br /> Nghiên cứu của Kurian (8) trong so sánh ghép<br /> cách dùng spatula trải lại mảnh ghép, chích 1<br /> kết mạc rời bằng máu tự thân và keo sinh học<br /> mạch máu nhỏ trên củng mạc để máu rỉ ra làm<br /> cho két quả: nhóm dùng máu tự thân có 3,13%<br /> chất kết dính. Ép nhẹ mảnh ghép trong 15 phút,<br /> bị rơi mảnh ghép, phải ghép lại và dán keo sinh<br /> lấy vành mi nhẹ nhàng, tiếp tục băng ép trong<br /> học; nhóm dùng keo sinh học cũng có 2,04% rơi<br /> 24 giờ. Kết quả tái khám ngày hôm sau mảnh<br /> mảnh ghép, và lời khuyên của tác giả đưa ra là<br /> ghép vẫn còn dính, có sự co kéo nhẹ, hở củng<br /> tỉ lệ dính của hai nhóm bằng nhau vì vậy việc<br /> mạc ít, tiếp tục theo dõi. Một trường hợp khám<br /> sử dụng máu tự thân sẽ giúp tiết kiệm chi phí<br /> bằng đèn khe không thấy mảnh ghép, để lộ trần<br /> cho bệnh nhân.<br /> củng mạc diện tích khoảng 6x8 mm, được xử trí<br /> bằng cách đắp pomade tetracyclin lên vùng Mức độ kích thích được đánh giá thông qua<br /> củng mạc trần, băng ép trong 12 giờ, sau đó tổng hợp các tiêu chí về mức độ đỏ kết mạc,<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> cảm giác đau, cảm giác xốn và triệu chứng chảy nước mắt.<br /> Bảng 5: Diễn tiến thời gian hết kích thích kết mạc sau phẫu thuật<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Mức độ kích thích kết mạc sau phẫu thuật Nhóm 1(áp dụng pp P (Fisher)<br /> Nhóm 2 (n = 10)<br /> mới) (n = 10)<br /> Ngắn (Dưới 4 tuần) 4 (40%) 2 (20%) 0,3291<br /> Trung bình (Dưới 12 tuần) 3 (30%) 3 (30%) 1,000<br /> Dài (Trên 12 tuần) 3 (30%) 5 (50%) 0,3613<br /> Việc dán mảnh ghép kết mạc bằng máu tự kết mạc. Thật ra, cho dù là dán kết mạc bằng<br /> thân có tác dụng làm giảm cảm giác cộm xốn, máu tự thân hay khâu chỉ thì cùng là phương<br /> đau do các nốt chỉ gây ra, điều này làm hài lòng pháp ghép kết mạc rời tự thân, phương pháp<br /> đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu. này đã có nhiều nghiên cứu chứng minh là tỉ lệ<br /> Về việc đánh giá tính an toàn của phẫu tái phát rất thấp (3,1,6).<br /> thuật, chúng tôi không ghi nhận bất kì biến Qua phân tích các yếu tố nguy cơ liên<br /> chứng nào trong suốt quá trình theo dõi bệnh quan đến sự bong mảnh ghép kết mạc không<br /> nhân. Các biến chứng được quan tâm theo dõi khâu, chúng tôi nhận thấy rằng các yếu tố<br /> là hoại tử mảnh ghép, loét giác mạc, nhiễm giới tính, độ tuổi, bệnh nội khoa liên quan<br /> trùng vết mổ, u hạt. yếu tố đông máu, đái tháo đường, tăng huyết<br /> Thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên áp đều không liên quan đến sự bong mảnh<br /> “Tái phát” được chúng tôi chọn ở mức độ 3 ghép kết mạc sau phẫu thuật. Cho nên, hiện<br /> theo Tseng, “Tái phát được định nghĩa là xuất chưa có bằng chứng cụ thể về các yếu tố ảnh<br /> hiện mô sợi mạch ở vùng mộng đã được cắt, trải hưởng sự dính của mảnh ghép.<br /> rộng đến vùng rìa nhưng chưa xâm lấn vào giác Ở bảng 6 này, mặc dù có OR>1 khi xét các<br /> mạc”. yếu tố nguy cơ nhưng với p>0.05 thì OR không<br /> Trong cả hai nhóm nghiên cứu, chúng tôi ý nghĩa lắm.<br /> không ghi nhận dấu hiệu tái phát của mộng thịt Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ liên quan sự bong mảnh<br /> sau 3 tháng theo dõi. Do thời gian theo dõi ngắn ghép ở nhóm 1<br /> nên chưa thể kết luận được là không tái phát, Tình trạng mảnh ghép<br /> Tổng P (Fisher)<br /> chỉ có thể nói là không tái phát sớm trong vòng Bong Dính<br /> 3 tháng. Đây cũng là một dấu hiệu tốt vì với Giới tính<br /> Nam 1 (33,33%) 2 (66,67%) 3 p = 0,8803<br /> kinh nghiệm chúng tôi nhận thấy những mộng<br /> Nữ 2 (28,57%) 5 (71,43) 7 OR = 1,25<br /> thịt tái phát sớm trong vòng từ 3-6 tháng thì tính Tuổi<br /> chất tái phát có phần nghiêm trọng và ồ ạt hơn ≥ 60 tuổi 2 (33,33%) 4 (66,67%) 6 p = 0,7782<br /> những mộng thịt tái phát muộn. < 60 tuổi 1 (25%) 3 (75%) 4 OR = 1,5<br /> Trong nghiên cứu của Somnath Choudhury Bệnh nội khoa liên quan yếu tố đông máu<br /> Có 1 (100%) 0 1 p = 0,4902<br /> tỉ lệ tái phát ở mỗi nhóm đều là 6,25% (1 bệnh<br /> (2)<br /> Không 2 (22,22%) 7 (77,78%) 9 OR = 3<br /> nhân). Nghiên cứu của Malik KPS (7) là 2,5% (1<br /> Bệnh nội khoa khác<br /> bệnh nhân). Nghiên cứu của Wit D (14) báo cáo Có 2 (33,33%) 4 (66,67%) 6 p = 0,7782<br /> không có trường hợp nào tái phát sau 9 tháng Không 1 (25%) 3 (75%) 4 OR = 1,5<br /> theo dõi. Nghiên cứu của Shaaban (13) có tỉ lệ tái Hút thuốc uống rượu<br /> phát cao, 6% nhóm dán kết mạc, 8% nhóm khâu Có 1 (33,33%) 2 (66,67%) 3 p = 0,8803<br /> Không 2 (28,57%) 5 (71,43) 7 OR = 1,25<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Một số hình ảnh minh họa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> A<br /> <br /> <br /> Sau mổ 1 tuần Sau mổ 1 tháng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D<br /> C<br /> <br /> <br /> Hình 1: Nhóm 1: Dán kết mạc bằng máu tự thân (A) MP: Mộng thịt độ 2 góc trong Trước mổ (B) Mảnh ghép tốt:<br /> phẳng, khít, không co kéo Sau mổ 1 ngày. C. Mảnh ghép còn kích thích nhẹ, biểu mô đã bao phủ và hòa vào lớp kết mạc tại<br /> chỗ (C) Mảnh ghép còn kích thích nhẹ, biểu mô đã bao phủ và hòa vào lớp kết mạc tại chỗ (D) Mảnh ghép không còn kích<br /> thích, kết mạc phục hồi tốt.<br /> <br /> <br /> Hạn chế của đề tài: vì đề tài chỉ thực hiện được để có thể đánh giá sơ bộ chức năng đông<br /> được trên mẫu nhỏ, phương pháp không mù máu của bệnh nhân.<br /> đôi và thời gian theo dõi ngắn nên không thể KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> mang tính đại diện cho tất cả các bệnh nhân<br /> Tổng số mẫu trong nghiên cứu là 20 mắt,<br /> phẫu thuật mộng thịt. Trong quá trình nghiên<br /> chia làm hai nhóm và các số liệu về dịch tễ của<br /> cứu việc khai thác tiền căn bệnh sử chưa thu<br /> hai nhóm không khác nhau.<br /> được kết quả như mong đợi nên khi phân tích<br /> các yếu tố nguy cơ không cho thấy yếu tố nào Về tính hiệu quả và an toàn của phương<br /> thực sự làm cho phẫu thuật có những trường pháp ghép kết mạc rời cố định bằng máu tự<br /> hợp bị bong mảnh ghép. Bên cạnh đó, do hạn thân: thời gian phẫu thuật trung bình là 46 ±<br /> chế về mặt cơ sở vật chất chuyên môn nên có 3,94 phút, có 70% bệnh nhân có tình trạng mảnh<br /> những xét nghiệm tiền phẫu không thực hiện ghép mức độ tốt và đạt yêu cầu, 3 trường hợp bị<br /> bong mảnh ghép khi tái khám 1 ngày, không có<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> biến chứng trong suốt quá trình theo dõi bệnh Autologous Fibrin Glue for Primary Pterygium Surgery with<br /> Conjunctival Autograft". Iranian Journal of Ophthalmology.<br /> nhân, không ghi nhận trường hợp nào tái phát 23(1):39-47.<br /> sau 3 tháng theo dõi, các triệu chứng kích thích 5. Kurian A, Reghunadhan I, Nair KG. (2015). "Autologous<br /> blood versus fibrin glue for conjunctival autograft adherence<br /> mắt đều không trầm trọng và giảm nhanh hơn<br /> in sutureless pterygium surgery: a randomised controlled<br /> so với nhóm chứng, có 70% hết kích thích kết trial". The British journal of ophthalmology. 99(4):464-70.<br /> mạc sau 12 tuần. 6. Mahdy Maes, Bhatia J. (2009). "Treatment of primary<br /> pterygium: Role of limbal stem cells and conjunctival<br /> Hiện chưa có bằng chứng cụ thể yếu tố autograft transplantation". Oman Journal of Ophthalmology.<br /> nguy cơ liên quan bong mảnh ghép kết mạc. 2(1):23-6.<br /> 7. Malik KP, Goel R, Gutpa A, Gupta SK, Kamal S, Mallik VK,<br /> Chúng tôi đề nghị nên có những nghiên cứu et al. (2012). "Efficacy of sutureless and glue free limbal<br /> kế tiếp, cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài conjunctival autograft for primary pterygium surgery".<br /> Nepalese journal of ophthalmology: a biannual peer-reviewed<br /> hơn để có thể kết luận phương pháp này có thể academic journal of the Nepal Ophthalmic Society. NEPJOPH.<br /> áp dụng rộng rãi, đem lại lợi ích thiết thực cho 4(2):230-5.<br /> bệnh nhân. Đồng thời giúp xác định yếu tố 8. Mohammed I. (2011). “Treatment of pterygium.” Ann Afr<br /> Med 10(3): 197-203.<br /> nguy cơ làm bong mảnh ghép kết mạc. 9. Nguyễn Công Kiệt (2010). “Bệnh học giác mạc” Nhãn khoa<br /> Mặc dù chưa có bằng chứng cụ thể về các lâm sàng. Nhà xuất bản y học tr. 74-83.<br /> 10. Nguyễn Đức Trường Xuân (2003). “So sánh kết quả phẫu<br /> yếu tố nguy cơ làm bong mảnh ghép, nhưng thuật ghép màng ối đông khô và ghép kết mạc rời tự thân<br /> khuyến cáo sự lựa chọn bệnh nhân cho các trong điều trị mộng nguyên phát”. Đại học Y Dược TP.HCM,<br /> Luận văn Thạc sỹ Y học.<br /> phẫu thuật viên mới áp dụng phương pháp<br /> 11. Nguyễn Văn Thi, Lê Minh Thông (2012). "Đánh giá kết quả<br /> cố định mảnh ghép bằng máu tự thân là nên điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu thuật cắt mộng -<br /> chọn bệnh nhân không quá lớn tuổi (< 60 xoay vạt kết mạc kết hợp áp Mitomycin-C". Tạp chí Y học<br /> TPHCM. 16(1):54-9.<br /> tuổi), không có các bệnh lý liên quan yếu tố 12. Oswald AM, Joly LM, Gury C, Disdet M, Leduc V, Kanny G<br /> đông máu. Cần giải thích cho bệnh nhân hiểu (2003). "Fatal intraoperative anaphylaxis related to aprotinin<br /> phương pháp phẫu thuật để có thể hợp tác tốt after local application of fibrin glue". Anesthesiology. 99(3):762-<br /> 3.<br /> trong và sau khi mổ. 13. Shaaban AM Elwan, MD (2014). “Comparison between<br /> sutureless and glue free versus sutured limbal conjunctival<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO autograft in primary pterygium surgery”. Saudi Journal of<br /> 1. Abdalla WM. (2009). "Efficacy of Limbal-conjunctival Ophthalmology; 28:292-8<br /> Autograft Surgery with Stem Cells in Pterygium Treatment". 14. Wit D, Athanasiadis I, Sharma A, Moore J (2010). "Sutureless<br /> Middle East African Journal of Ophthalmology.16(4):260-2. and glue-free conjunctival autograft in pterygium surgery: a<br /> 2. Choudhury S, Dutta J, Mukhopadhyay S., Basu R., Bera S., case series". Eye. 24(9):1474-7.<br /> Savale S., et al. (2014). "Comparison of autologous in situ<br /> blood coagulum versus sutures for conjunctival autografting<br /> after pterygium excision". International ophthalmology. Ngày nhận bài báo: 06/03/2016<br /> 34(1):41-8.<br /> 3. Đinh Thị Bích Thanh, Ung Thị Hoài Yên, Dương Quang<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/03/2016<br /> Quỳnh Nga, Lê Thanh Tùng (2009). "Đánh giá hiệu quả của Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> phẫu thuật mổ mộng thịt ghép kết mạc tự thân". Tạp chí Y học<br /> TPHCM. 13(6):261-7.<br /> 4. Foroutan A, Beigzadeh F, Ghaempanah MJ, Eshghi Peyman,<br /> Amirizadeh Naser, Sianati Hamed, et al. (2011). "Efficacy of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1