Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên: khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn gram âm đa kháng kháng sinh
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị của khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin ở bệnh nhân viêm phổi nặng do vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng sinh. Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên, 44 trường hợp viêm phổi nặng do vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng sinh được phân vào hai nhóm: 1 nhóm sử dụng khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin; 1 nhóm truyền tĩnh mạch colistin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên: khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn gram âm đa kháng kháng sinh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 sống.Việc chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân characteristics. AJR Am J Roentgenol. 1992;158 biệt với các u khác ở cột sống đặc biệt có ý (6): 1347-50. AJR Am J Roentgenol (abstract) - Pubmed citation nghĩa trong việc tiên lượng, lên kế hoạch điều 2. James, W.B., Diseases of the Skin: Clinical trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh Dermatology. Clinical Dermatology, ed. 10. 2005: nhân. Cùng với các kỹ thuật cận lân sàng như X Saunders. quang, Myelographia, Cặt lớp vi tính thì CHT 3. Lương Viết Hòa, Trần Thị Mai Linh, và Hoàng Thế Hưng, (2013). Đặc điểm lâm sàng và kết mang lại một giá trị to lớn trong việc chẩn đoán quả điều trị phẫu thuật u tủy. Y học thực sớm các khối u tủy sống như neurinome. Chẩn hành,891-892,p153-155. đoán u bao dây thần kinh (neurinome) bằng kỹ 4. Nguyễn Vũ, Kiều Đình Hùng,(2014). Đặc điểm thuật chụp cộng hưởng từ có độ nhạy 86,53%, lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại bệnh viện đại học y Hà Nội, Y Học TP Hồ Chí Minh, độ đặc hiệu 80,95% [5] Tập 18, Phụ bản của số 6,2014. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lưu Công Thành (2015),“Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán 1. Friedman DP, Tartaglino LM, Flanders AE. Neurinoma cột sống”, Luận văn Bác sỹ chuyên Intradural schwannomas of the spine: MR findings khoa II, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. with emphasis on contrast-enhancement NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI CHỨNG NGẪU NHIÊN: KHÍ DUNG KẾT HỢP TRUYỀN TĨNH MẠCH COLISTIN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NẶNG DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG KHÁNG SINH Nguyễn Minh Nghĩa¹, Đặng QuốcTuấn2 TÓM TẮT Nebulized combined with intravenous colistin in patients with severe pneumonia caused by multidrug- 23 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của khí dung resistant Gram-negative bacteria. Methods: In a kết hợp truyền tĩnh mạch colistin ở bệnh nhân viêm randomized controlled clinical study, 44 cases of phổi nặng do vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng sinh. severe pneumonia caused by multi-antibiotic resistant Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu Gram-negative bacteria were classified into two nhiên, 44 trường hợp viêm phổi nặng do vi khuẩn groups: 1 group used aerosol and colistin intravenous Gram âm đa kháng kháng sinh được phân vào hai infusion; 1 group of colistin intravenous infusion. nhóm: 1 nhóm sử dụng khí dung kết hợp truyền tĩnh Results: The aerosolized group combined with mạch colistin; 1 nhóm truyền tĩnh mạch colistin. Kết colistin intravenous infusion achieved better clinical quả: Nhóm khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin and microbiological effects than the colistin group đạt hiệu quả lâm sàng và vi sinh tốt hơn so với nhóm (40.9% and 83.3% versus 18.2% and 20%). truyền tĩnh mạch colistin đơn thuần (40,9% và 83,3% Conclusion: Nebulized combined with intravenous so với 18,2 % và 20%). Kết luận: Khí dung kết hợp colistin for better treatment results than intravenous truyền tĩnh mạch colistin cho kết quả điều trị tốt hơn colistin alone. truyền tĩnh mạch colistin đơn thuần. Key words: nebulized colistin, Ventilator- Từ khóa: khí dung colistin, viêm phổi liên quan Associated Pneumonia (VAP) thở máy SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Colistin là một loại kháng sinh polypeptide RANDOMIZED CONTROLLED CLINICAL ban đầu được phân lập vào năm 1947 từ vi STUDY: NEBULIZED COMBINED WITH khuẩn đất Paenibacillus polymyxa subsp. INTRAVENOUS COLISTIN TREATMENT colistinus [1]. Việc sử dụng colistin giảm dần do SEVERE PNEUMONIA INFECTIOUS BY độc tính thận và độc tính trên thần kinh vào GRAM-NEGATIVE MULTIDRUG RESISTANCE những năm 1970. Những năm gần đây sự quay Objectives: To evaluate the therapeutic effects of trở lại trên lâm sàng của colistin bởi sự gia tăng nhanh chóng tình trạng kháng tất cả kháng sinh 1Bệnh viện K, của vi khuẩn Gram âm và được sử dụng như là 2Bệnh viện Bạch Mai những lựa chọn điều trị cuối cùng để điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Nghĩa những bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm Email: bsnghia.vn@gmail.com đa kháng kháng sinh gây ra [1], [2]. Một chế độ Ngày nhận bài: 9.10.2020 liều truyền tĩnh mạch được xây dựng trên công Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 thức tính liều của Garonzik cho MIC = 0,5 của Ngày duyệt bài: 25.11.2020 89
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 colistin với Acinetobacter baumannii nhưng ✓ Nhóm khí dung (KD +TM) khí dung colistin nghiên cứu cũng ghi nhận thất bại điều trị cao và kết hợp truyền tĩnh mạch colistin. Chế độ liều trên cả lâm sàng và vi sinh [3]. truyền tĩnh mạch tương tự nhóm TM. Chế độ Chế độ liều kháng sinh colistin đường tĩnh liều khí dung colistin 1MUI mỗi 8h. Thời gian khí mạch dường như đã chạm đến liều tối đa. Vậy dung 8 ngày. làm thế nào để gia tăng nồng độ thuốc ở mô ✓ Nhóm tĩnh mạch (TM) truyền tĩnh mạch đích để cân bằng giữa hiệu quả điều trị và độc Colistin. Chế độ liều tĩnh mạch colistin theo Phác tính vẫn là một câu hỏi lớn. Chúng tôi tiến hành đồ của Bệnh viện Bạch Mai. nghiên cứu khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch 3. Chỉ tiêu nghiên cứu colistin điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn Gram Đặc điểm mẫu nghiên cứu: tuổi, giới, cân âm đa kháng kháng sinh nhằm đánh giá hiệu nặng, BMI, điểm bệnh lý Charlson, SOFA, quả điều trị của chế độ thuốc khí dung kết hợp Apache II, CPIS. truyền tĩnh mạch colistin [4], [5]. Hiệu quả lâm sàng: Hiệu quả lâm sàng được đánh giá sau 3 ngày điều trị colistin đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hết ngày thứ 8 tính theo ngày lịch từ thời điểm 1.Đối tượng nghiên cứu bắt đầu điều trị colistin. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân ✓ Thành công: Bệnh nhân được rút ống nội được chẩn đoán viêm phổi theo CDC Hoa Kỳ khí quản và duy trì tình trạng tự thở trên 48h. 2019. Viêm phổi được xác định bằng cách sử Hoặc thôi thở máy trên 48 giờ ở bệnh nhân mở dụng kết hợp các tiêu chí lâm sàng; xét nghiệm khí quản. và chẩn đoán hình ảnh (Tiêu chuẩn cho Viêm ✓ Thất bại: Bệnh nhân vẫn duy trì thở máy phổi lâm sàng) [6]. qua ngày thứ 8. - Được đặt nội khí quản thở máy. Hiệu quả vi sinh: Dựa vào kết quả cấy đờm - Cấy đờm mọc vi khuẩn Gram âm đa kháng tại ngày 5 và ngày 8. Lấy đờm qua catheter hút kháng sinh. đờm qua ống nội khí quản (canyl mở khí quản, - Chỉ định sử dụng Colistin. nội soi phế quản), định danh vi sinh vật bằng - Trên 18 tuổi dấu ấn phân tử, máy MALDI-TOF của hãng - Văn bản tham gia nghiên cứu Bruker Daltonics, nuôi cấy theo phương pháp Tiêu chuẩn loại trừ: bán định lượng, xét nghiệm MIC của - Phụ nữ có thai, bệnh nhân dùng colistin A.baumannii với colistin. trong vòng 2 tuần trước thời điểm vào nghiên ✓ Thành công: Không phân lập được căn cứu, dùng colistin ít hơn 3 ngày lịch, quá mẫn nguyên vi khuẩn ban đầu, hay căn nguyên khác với Colistinmethat Natri. nhạy cảm với colistin trong dịch phế quản thời 2.Phương pháp nghiên cứu điểm N5 hoặc N8. - Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên ✓ Thất bại vi: Vẫn phân lập được căn nguyên thực hiện tại khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện ban đầu trong các mẫu bệnh phẩm hoặc phân Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020. lập được căn nguyên khác nhạy cảm với colistin - Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo thời điểm N8. đức Bệnh viện Bạch Mai thông qua. 4.Phương pháp xử lý số liệu. Các số liệu - Các quy trình kỹ thuật được Hội đồng khoa được phân tích theo phương pháp thống kê y học. học Bệnh viện Bạch Mai thông qua. - Bệnh nhân được chia làm hai nhóm: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên Chung Nhóm KD+TM Nhóm TM p n = 44 n = 22 n = 22 Tuổi (năm) 57,0 ± 18,2 52,7 ± 18,4 61,3 ± 17,3 0,118 Giới (nam%) 70,5 % (31) 68,2% (15) 72,7% (16) 0,741 Cân nặng (kg) 57,8 ± 12,1 57,1 ± 12,4 58,6 ± 12,0 0,686 BMI (kg/m2) 22,2 ± 3,8 22,2 ± 3,7 22,1 ± 4,0 0,966 Điểm Charlson 3,3 [0 - 12] 3,3 [0 - 12] 3,3 [0 - 8] 0,958 Điểm SOFA 8,1 [0 - 20] 8,6 [1 - 20] 7,6 [0 - 15] 0,426 90
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Điểm Apache II 18,6 ± 6,8 19,5 ± 7,2 17,7 ± 6,4 0,393 Điểm CPIS 6,8 [4 - 9] 6,9 [4 - 9] 6,7 [4 - 9] 0,650 Acinetobacter baumannii 38 (86,4 ) 19 (86,4%) 19 (86,4%) Klebsiella pneumoniae 4 (9,1%) 3 (13,6%) 1 (4,5%) Pseudomonas aeruginosa 2 (4,5%) 0 (0%) 2 (9,1%) Đặt NKQ đến dùng colistin(ngày) 7,8 [2 - 20] 8,0[2 - 20] 7,6[2 - 18] 0,740 Thời gian sử dụng colistin (ngày) 10,1 [4 - 27] 9,4 [4 - 20] 10,8[5 - 27] 0,308 Albumin 28,4 ± 4,7 28,3 ± 5,1 28,5 ± 4,4 0,897 Bilirubin 42,5 [5 – 323] 63,0 [5 - 323] 22,0 [5 - 122] 0,064 Nhận xét: Phân bố về tuổi, giới, cân nặng, Nhóm Nhóm BMI, điểm bệnh lý mạn tính (Charlson), mức độ KD + TM TM p suy đa tạng (SOFA), điểm mức độ nặng (Apache n = 18 n = 20 II), điểm viêm phổi lâm sàng (CPIS) của hai Tỷ lệ thành nhóm tại thời điểm trước khi dung colistin là 15 2 công vi sinh 0,001 tương đồng. 83,3 % 10,0 % ngày thứ 5 Vi khuẩn chủ yếu được cấy ra là Tỷ lệ thành Acinetobacter baumannii, tỷ lệ vi khuẩn giữa hai 15 4 công vi sinh 0,001 nhóm không có sự khác biệt. 83,3 % 20,0 % ngày thứ 8 Thời gian đặt nội khí quản đến khi sử dụng Nhận xét: Hiệu quả điều trị về vi sinh, tỷ lệ colistin, thời gian sử dụng colistin, chỉ số Albumin thành công vi sinh ngày thứ 5 và ngày thứ 8 và Bilirubin trước khi sử dụng colistin là tương của nhóm khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch đồng giữa hai nhóm. colistin đều tốt hơn nhóm truyền tĩnh mạch đơn thuần, khác biệt có ý nghĩa thống kê. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu nhận thấy, khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin đạt hiệu quả điều trị lâm sàng tốt, cụ thể: 40,9% thành công lâm sàng cho chế độ khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch so với 18,2% thành công lâm sàng cho chế độ truyền tĩnh mạch colistin đơn thuần. Kết quả này khó so sánh với các nghiên cứu khác vì tác giả nghiên cứu chỉ chọn một tiêu chí thành công Biều đồ 1. Phân bố MIC của colistin với vi trên lâm sàng là rút nội khí quản trên 48 giờ khuẩn của hai nhóm nghiên cứu hoặc thôi thở máy trên 48 giờ ở bệnh nhân thở Nhận xét: Nồng độ ức chế tối thiểu của máy có mở khí quản và thời điểm xác định thành colistin với vi khuẩn trong hai nhóm nghiên cứu công hay thất bại là ngày điều trị thứ 8 [3],[7]. tập trung ở giá trị MIC = 0,25 mg/L. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ thành công vi sinh 2. Đánh giá hiệu quả lâm sàng của nhóm khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch Bảng 2. Tỷ lệ thành công lâm sàng của colistin tốt hơn, cụ thể: 83,3% thành công vi hai nhóm tính đến hết ngày thứ 8 sinh cho chế độ khí dung kết hợp truyền tĩnh Nhóm Nhóm mạch colistin so với 20,0% thành công vi sinh KD + TM TM p cho chế độ truyền tĩnh mạch đơn thuần tại ngày n = 22 n = 22 thứ 8. Đặc biệt thành công vi sinh cao của nhóm Tỷ lệ thành 9 4 khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin đã có 0.099 công lâm sàng 40,9% 18,2% được sớm từ ngày thứ 5. Nhận xét: Hiệu quả lâm sàng của nhóm khí Tỷ lệ thành công vi sinh trong nghiên cứu này dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin tốt hơn 20,0% của nhóm truyền tĩnh mạch thấp hơn kết nhóm truyền tĩnh mạch đơn thuần, sự khác biệt quả 47,8% trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn chưa có ý nghĩa thống kê. Bá Cường thực hiện cùng địa điểm và cùng một 3. Đánh giá hiệu quả vi sinh chế độ liều. Tuy nhiên tác giả Nguyễn Bá Cường Bảng 3. Tỷ lệ thành công trên vi sinh xác định thành công vi sinh dựa vào kết quả nuôi của hai nhóm nghiên cứu cấy khi bệnh nhân kết thúc điều trị hay ra viện. 91
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Trong nghiên cứu này tác giả chỉ xác định thành Plasmids or Chromosomes. Clin Microbiol Rev, công vi sinh tại thời điểm ngày 5 và ngày 8. Kết 30(2), 557–596. 2. Velkov T., Roberts K.D., Nation R.L. và cộng quả 83,3% thành công vi sinh khi kết hợp khí sự. (2013). Pharmacology of polymyxins: new dung với truyền tĩnh mạch colistin tốt hơn 47,8% insights into an “old” class of antibiotics. Future của tác giả Nguyễn Bá Cường chỉ truyền tĩnh Microbiology, 8 (6), 711–724. mạch với chế độ liều tĩnh mạch là giống nhau 3. Nguyễn Bá Cường (2017). Hiệu quả của hai chế độ liều sử dụng colistin truyền tĩnh mạch trong giữa hai nghiên cứu [3]. Kết quả này cũng không điều trị viêm phổi liên quan thở máy.pdf. . tương đồng với nghiên cứu của Tumbarello M [7]. 4. Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi Hạn chế của nghiên cứu là cỡ mẫu tương đối bệnh viện, viêm phổi thở máy. nhỏ. Tuy nhiên đây là nghiên cứu lâm sàng đối Thongdiepcuocsong. Net, , accessed: 12/11/2020. hành điều trị lâm sàng. 5. Kalil A.C., Metersky M.L., Klompas M. và cộng sự. (2016). Management of Adults With Hospital- V. KẾT LUẬN acquired and Ventilator-associated Pneumonia: Kết quả của nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 2016 Clinical Practice Guidelines by the Infectious khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin có Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clinical Infectious Diseases, hiệu quả điều trị tốt hơn truyền tĩnh mạch 63(5), e61–e111. colistin đơn thuần trong điều trị viêm phổi nặng 6. CDC6pscvapcurrent.pdf. do vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng sinh. 7. Tumbarello M., De Pascale G., Trecarichi E.M. và cộng sự. (2013). Effect of Aerosolized Colistin TÀI LIỆU THAM KHẢO as Adjunctive Treatment on the Outcomes of 1. Poirel L., Jayol A., và Nordmann P. (2017). Microbiologically Documented Ventilator-Associated Polymyxins: Antibacterial Activity, Susceptibility Pneumonia Caused by Colistin-Only Susceptible Testing, and Resistance Mechanisms Encoded by Gram-Negative Bacteria. Chest, 144(6), 1768–1775. NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ LƯỠI Bùi Thị Thanh Tâm1, Huỳnh Quang Huy2 TÓM TẮT hiệu 100% (58/58), giá trị tiên đoán âm 90% (58/64). Mức độ đồng thuận giữa CT và GPB trong đánh giá 24 Mục tiêu: Xác định giá trị CLVT trong chẩn đoán giai đoạn T của ung thư lưỡi là 0,63. Chỉ số DOI trên ung thư lưỡi. Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhận CT thường lớn hơn so với chỉ số DOI đo được trên giải được chẩn đoán ung thư lưỡi qua thăm khám, được phẫu bệnh. Độ nhạy của CT trong chẩn đoán hạch di chụp CT để chẩn đoán xác định và đánh giá giai đoạn căn trong ung thư lưỡi là 80,9%, giá trị tiên đoán trước điều trị, có kết quả giải phẫu bệnh xác định mô dương là 80,9%, độ đặc hiệu là 91,1%, giá trị tiên học tổn thương ở lưỡi. Kết quả: Độ nhạy CT trong đoán âm là 91,1%. Mức độ đồng thuận giữa CT và chẩn đoán ung thư lưỡi là 99,3%, giá trị tiên đoán giải phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn hạch dương là 97,9%, độ đặc hiệu là 25% và giá trị tiên theo phân độ AJCC 8th là 0,58. Độ nhạy của CT trong đoán âm là 50%. Mức độ đồng thuận giữa CT và nội đánh giá tình trạng xâm lấn vỏ bao hạch ra ngoài là soi trong đánh giá tình trạng lan đường giữa là 0,68. 75%, giá trị tiên đoán dương 100%, độ đặc hiệu là Độ nhạy của CLVT trong chẩn đoán xâm lấn đường 81,8% %, giá trị tiên đoán âm 81,8%. Kết luận: CT giữa là 50%, giá trị tiên đoán dương 50%, độ đặc là phương tiện rất tốt để chẩn đoán ung thư lưỡi. hiệu 96,9%, giá trị tiên đoán âm là 96,9%. Mức độ CLVT giúp xác định khá chính xác chiều sâu xâm lấn đồng thuận giữa CLVT và nội soi trong đánh giá xâm của khối u, tình trạng xâm lấn đường giữa hay xâm lấn sàn miệng là 0,69. Độ nhạy của CT trong đánh giá lấn sàn miệng và di căn hạch vùng. tình trạng xâm lấn sàn miệng của ung thư lưỡi là 25% Từ khoá: cắt lớp vi tính, ung thư lưỡi, giai đoạn (2/8), giá trị tiên đoán dương 100% (2/2), độ đặc SUMMARY 1Bệnh viện Thống Nhất- TP HCM ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE 2Trường ĐHY Phạm Ngọc Thạch DIAGNOSIS OF TONGUE CARCINOMA Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Huy Objectives: To determine the value of CT in the Email: huyhq@gmail.com diagnosis of tongue carcinoma. Methods: The Ngày nhận bài: 2.10.2020 patients with tongue carcinoma underwent CT scan Ngày phản biện khoa học: 9.11.2020 for definitive diagnosis and evaluated the pre- Ngày duyệt bài: 17.11.2020 treatment stage, and had pathological results 92
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MÃN TÍNH VỚI THYMOSIN- α 1 KẾT HỢP LAMIVUDINE SO SÁNH INTERFERON- α KẾT HỢP LAMIVUDINE
19 p | 95 | 11
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng cai rượu tại Bệnh viện Quân y 175
14 p | 35 | 7
-
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và một số yếu tố liên quan đến biến chứng của bệnh sởi ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
8 p | 10 | 6
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi ASTA ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị đốt điện
6 p | 40 | 4
-
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự thay đổi QTC và tình trạng rối loạn chức năng tim ở bệnh nhân ung thư hóa trị bằng Anthracycline
5 p | 14 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và kết quả điều trị bệnh cúm ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh
5 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng triệu chứng kích thích thần kinh thực vật ở người bệnh rung nhĩ có rối loạn lo âu
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng hội chứng MIS-C ở trẻ em tại khoa điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 5 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng triệu chứng loạn năng thái dương hàm ở sinh viên của một trường đại học trên địa bàn Hà Nội
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng, căn nguyên hội chứng tiết dịch âm đạo tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
10 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin
6 p | 57 | 2
-
Nghiên cứu những biến đổi của hạch hạnh nhân trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu
7 p | 13 | 2
-
Đặc điểm một số căn nguyên vi sinh vật, lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng hội chứng cai nghiện heroin
6 p | 67 | 1
-
Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
5 p | 39 | 1
-
Đo lường hiệu quả điều trị: Nguy cơ tuyệt đối và số bệnh nhân cần điều trị
6 p | 86 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của hội chứng tiêu khối u ở bệnh nhân lơ xê mi tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
7 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn