Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI<br />
TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH<br />
Huỳnh Văn Ân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ và đặc điểm huyết khối tĩnh mạch sâu<br />
ở chi dưới bằng siêu âm Doppler mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính; tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố<br />
nguy cơ với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 136 bệnh nhân điều trị nội trú tại<br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TPHCM từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn tính<br />
mức độ III, IV theo Phân loại chức năng của Hội Tim Nữu Ước (NYHA-FC). Khảo sát bằng siêu âm doppler tĩnh<br />
mạch chi dưới từ cổ chân tới nếp bẹn 2 chân.<br />
Kết quả: Tỉ lệ HKTMS chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính mức độ NYHA III/IV là 42,6% (58/136BN).<br />
Tuổi trung bình 74 (74,1 ± 11,4). Tỉ lệ nữ là 67,2%. Chỉ có 5,2% bệnh nhân có sưng nề chân. HKTMS xảy ra<br />
tương đương nhau ở 2 chân phải và trái (lần lượt là 65,5% và 67,2%). HKTMS ở cả 2 chân là 32,8% (19/58BN),<br />
chỉ ở 1 chân là 67,2% (39/58BN). Vị trí thường gặp nhất là TM khoeo (55,2%), kế đến là TM đùi chung (32,8%),<br />
TM đùi nông (31%), TM đùi sâu (19%). Chúng tôi ghi nhận 65,3% huyết khối bám thành, 34,7% huyết khối<br />
bám ở chân van. Chỉ 8,4% huyết khối gây tắc hoàn toàn. Bệnh nhân suy tim NYHA IV có tỉ lệ HKTMS cao hơn<br />
(NYHA III: 31,3%, NYHA IV: 70%, p=0,0001). Qua phân tích hồi qui đa biến, mức độ suy tim NYHA IV là yếu<br />
tố nguy cơ độc lập đối với HKTMS (OR 4,51, KTC 95% 1,86-10,94, p=0,001).<br />
Kết luận: Bệnh nhân suy tim có nguy cơ cao đối với HKTMS và nguy cơ tăng theo độ chức năng NYHA<br />
III/IV.<br />
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu, Suy tim<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTIC AND RISK FACTORS FOR DEEP VEIN THROMBOSIS<br />
(DVT) OF THE LOWER EXTREMITIES IN PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE<br />
Huynh Van An*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 67 - 73<br />
<br />
Purpose: Determine the incidence and clinical, morphologic characteristic of Deep Venous Thrombosis<br />
(DVT) of the lower limbs in patients hospitalized with heart failure. Determine risk factors and the relationship<br />
with the heart failure grade of Deep Venous Thrombosis (DVT) of the lower limbs in patients hospitalized with<br />
chronic heart failure.<br />
Materials and method: Descriptive, cross sectional and prospective study. Since April, 2011 to March,<br />
2013, there were 136 patients treated in Nhan Dan Gia Dinh Hospital, HCMC were diagnosed as chronic heart<br />
failure grade III, IV according to New York Heart Association Functional Classification (NYHA-FC). Research<br />
by using Doppler ultrasound the lower limbs’ veins from the ankles to the inguinal folds in both legs.<br />
Results: The incidence of DVT of the lower limbs of patients with chronic heart failure grade III, IV by<br />
NYHA-FC is 42.6% (58/136 patients). The average age is 74 (74.1 ± 11.4). Women are 67.2%. 5.2% patients<br />
have swelling in the lower extremities. The incidence of DVT is similar in the right and the left legs (65.5% and<br />
<br />
<br />
*Khoa Hồi sức - Tích cực - Chống độc - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Ân ĐT: 0918674258 Email: anhuynh124@yahoo.com.vn<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
67.2%, respectively). The incidence of DVT in both 2 legs is 32.8% (19/58 patients), in only 1 leg is 67.2% (39/58<br />
patients). The most common sites are Popliteal Vein (55.2%), Common Femoral Vein (32.8%), Superficial<br />
Femoral Vein (31%), Deep Femoral Vein (19%), respectively. Heart failure patients classified as NYHA IV have a<br />
higher incidence of DVT (NYHA III: 31.3%, NYHA IV: 70%, p=0.0001). Multiple logistic regression analysis<br />
identified the NYHA IV functional class as an independent predictor of DVT (OR 4.51, 95%CI 1.86-10.94,<br />
p=0.001).<br />
Conclusion: Patients with heart failure have a high risk for DVT and the risk increases according to NYHA<br />
III/IV functional class.<br />
Key words: Deep Venous Thrombosis, Heart failure<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Hệ thống tĩnh mạch chi dưới, được chia làm Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
3 hệ: tĩnh mạch sâu, tĩnh mạch nông, và tĩnh 136 BN điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân<br />
mạch xuyên. Các tĩnh mạch (TM) thuộc hệ tĩnh Dân Gia Định, TPHCM từ tháng 4/2011 đến<br />
mạch sâu đi song hành với các động mạch, đưa tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn tính<br />
máu trở về TM đùi rồi TM chậu, chứa tới 90% mức độ III/IV theo phân loại chức năng của Hội<br />
lượng máu của toàn hệ tĩnh mạch. Tim Nữu Ước (NYHA-FC: New York Heart<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh Association Functional Classification).<br />
lý thường gặp ở bệnh nhân (BN) nằm viện. Bệnh BN được khảo sát hệ tĩnh mạch sâu 2 chi<br />
có thể xảy ra ở các tĩnh mạch sâu khắp cơ thể, dưới từ cổ chân tới nếp bẹn bằng siêu âm<br />
nhưng thường ở tĩnh mạch sâu của chi dưới, do doppler tĩnh mạch. Phát hiện huyết khối tĩnh<br />
máu đông đóng thành khối gây tắc nghẽn hoàn mạch bằng kỹ thuật siêu âm duplex gồm: dùng<br />
toàn hoặc một phần mạch máu. Bệnh có thể xảy đầu dò siêu âm đè ép nhẹ TM, khảo sát dòng<br />
ra ở mọi chủng tộc và tôn giáo, mọi lứa tuổi, và ở chảy trên doppler màu trên siêu âm 2D. Ghi<br />
cả 2 giới. nhận vị trí huyết khối theo vị trí tĩnh mạch của<br />
Ở Bắc Mỹ và châu Âu, cứ 100.000 người thì hệ thống tĩnh mạch sâu, nông, bên chân trái hoặc<br />
có 160 trường hợp HKTMS và 50 trường hợp phải. Ghi nhận vị trí bám của huyết khối ở chân<br />
TTP được chẩn đoán qua tử thiết. Đặng Vạn van hoặc bám thành TM. Huyết khối có gây tắc<br />
Phước, tầm soát HKTMS chi dưới không triệu hoàn toàn hoặc không.<br />
chứng trên BN nội khoa nhập viện bằng siêu âm Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 21.0.<br />
Duplex tại Việt Nam, đã chứng minh tỷ lệ<br />
KẾT QUẢ<br />
HKTMS không hiếm gặp ở nước ta. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy có 22% BN được phát hiện Chúng tôi ghi nhận 58/136 BN (42,6%) có<br />
có HKTMS bằng siêu âm doppler dù họ không HKTMS chi dưới.<br />
có triệu chứng gì của bệnh(2). 58 BN có HKTMS, tuổi từ 41 đến 94 tuổi,<br />
Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát đặc điểm với tuổi trung bình là 74,1 ± 11,4 tuổi. Trong<br />
lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ và đặc điểm huyết đó có 19 nam và 39 nữ. Tỉ lệ nam/nữ là 1:2. Nữ<br />
khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới bằng siêu âm chiếm tỉ lệ 67,2%.<br />
Doppler mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính; Đặc điểm về lâm sàng<br />
tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy<br />
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng của HKTMS chi dưới<br />
cơ với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh Triệu chứng Tần số (n=58) Tần suất (%)<br />
nhân suy tim mạn tính. Đỏ da 3 5,2<br />
Đau dọc phân bố tĩnh mạch 3 5,2<br />
Sưng toàn bộ chân 3 5,2<br />
<br />
<br />
68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu chứng Tần số (n=58) Tần suất (%) Bảng 5. Huyết khối trong tương quan giữa vị trí tĩnh<br />
Vòng chân bên triệu chứng to mạch và bên chân<br />
3 5,2<br />
hơn bên kia 3cm<br />
Phù chân 29 50,0 HKTMS ở chân phải chân trái cả 2 chân Tổng (n,%)<br />
Tĩnh mạch nông bàng hệ 0 0 TM đùi chung 8 9 2 19 (32,8)<br />
TM đùi nông 5 7 6 18 (31,0)<br />
Khám tỉ mỉ chi dưới của các BN có HKTMS, TM đùi sâu 4 6 1 11 (19,0)<br />
triệu chứng điển hình của HKTMS: đau, đỏ ở chi TM khoeo 12 12 8 32 (55,2)<br />
bị HKTMS, có sưng toàn bộ chân, vòng chân ở TM chày trước 0 0 0 0<br />
chi bị HKTMS to hơn bên kia >3cm chỉ có ở 3/58 TM chày sau 1 0 0 1 (1,7)<br />
TM mác 0 0 0 0<br />
BN (5,2%). Có 50% BN có phù chân.<br />
TM sâu thường phát hiện có huyết khối nhất<br />
Bảng 2. Phù chân trong HKTMS chi dưới<br />
là TM khoeo (55,2%), kế đến là TM đùi chung<br />
Phù chân Tần số (n) Tần suất (%)<br />
Phù cả 2 chân 28 48,3 (32,8%), TM đùi nông (31%), TM đùi sâu (19%).<br />
Phù chỉ chân trái 1 1,7 Ở từng vị trí TM của hệ thống TM sâu, huyết<br />
Không có phù 29 50,0 khối xảy ra ở 2 chân tương đương nhau.<br />
Tổng 58 100<br />
Bảng 6. Vị trí bám và tính chất của cục huyết khối<br />
Ghi nhận 1 BN (1,7%) chỉ phù ở 1 chân. Tuy<br />
Đặc điểm của huyết khối Tần số (n = 95) Tần suất (%)<br />
nhiên, 48,3% BN có phù cả 2 chân vì ở nhóm BN Vị trí bám<br />
suy tim tuy có thể có phù chân nhẹ nhưng phù ở Chân van 33 34,7<br />
cả 2 chân. Bám thành 62 65,3<br />
Tính chất<br />
Đặc điểm về hình thái của huyết khối tĩnh Hoàn toàn 8 8,4<br />
mạch sâu Không hoàn toàn 87 91,6<br />
Bảng 3. Phân bố huyết khối theo bên chân Phân tích 58 BN có HKTMS, có tất cả 95 cục<br />
HKTMS Tần số (n) Tần suất (%) huyết khối. Chúng tôi ghi nhận 65,3% huyết khối<br />
chỉ ở chân phải 19 32,8 bám thành, 34,7% huyết khối bám ở chân van.<br />
chỉ ở chân trái 20 34,5<br />
ở cả 2 chân 19 32,8 Chỉ 8,4% huyết khối gây tắc hoàn toàn TM.<br />
Tổng 58 100 Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch<br />
Ở một BN, huyết khối có thể gặp ở nhiều sâu chi dưới với giới tính và tuổi<br />
hơn một vị trí và có thể ở cả 2 chân. Qua kết quả<br />
Bảng 7. Liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi<br />
siêu âm, chúng tôi ghi nhận HKTMS ở cả 2 chân<br />
dưới và giới tính<br />
là 32,8% (19/58 BN), chỉ ở 1 chân (phải hoặc trái) Nhóm Nhóm không HKTMS Nhóm có HKTMS Giá trị<br />
là 67,2% (39/58 BN). BN (n=78) (n,%) (n=58) (n,%) p<br />
Bảng 4. Vị trí thường gặp của huyết khối tĩnh mạch Nam 38 (48,7) 19 (32,8) > 0,05<br />
Nữ 40 (51,3) 39 (67,2)<br />
sâu chi dưới<br />
Vị trí HKTMS Tần số (n=58) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ nữ ở nhóm có HKTMS là 67,2%, trong<br />
Chân phải 38 65,5 khi tỉ lệ nữ ở nhóm không có HKTMS là 51,3%.<br />
Chân trái 39 67,2 Tuy nhiên, chưa ghi nhận có khác biệt có ý nghĩa<br />
Đoạn gần (trên gối) 58 100 thống kê về giới tính nữ giữa 2 nhóm BN không<br />
Đoạn xa (dưới gối) 1 1,7<br />
HKTMS và nhóm BN có HKTMS với p > 0,05.<br />
HKTMS xảy ra tương đương nhau ở 2 chân<br />
Bảng 8. Liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi<br />
phải và trái, lần lượt là 65,5% và 67,2%. Tất cả 58<br />
dưới và tuổi<br />
BN có HKTMS đều có huyết khối ở đoạn gần<br />
Nhóm không Nhóm có HKTMS Giá trị<br />
(trên gối), chỉ có 1 BN (1,7%) có thêm huyết khối Nhóm BN<br />
HKTMS (n=78) (n,%) (n=58) (n,%) p<br />
ở đoạn xa (dưới gối). ≤ 60 tuổi 12 (15,4) 7 (12,1) > 0,05<br />
61-80 tuổi 42 (53,8) 31 (53,4)<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Nhóm không Nhóm có HKTMS Giá trị Bảng 11. Phân tích hồi qui đa biến<br />
Nhóm BN<br />
HKTMS (n=78) (n,%) (n=58) (n,%) p<br />
Các biến độc lập Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới<br />
> 80 tuổi 24 (30,8) 20 (34,5) n = 136 ORhiệu chỉnh KTC 95% Giá trị p<br />
≤ 75 tuổi 34 (43,6) 35 (60,3) > 0,05<br />
Tuổi > 75 0,63 0,28-1,44 > 0,05<br />
> 75 tuổi 44 (56,4) 23 (39,7)<br />
Mức độ suy tim<br />
4,51 1,86-10,94 0,001<br />
Khi chia các BN của nhóm không HKTMS và NYHA IV<br />
nhóm có HKTMS theo các nhóm tuổi ≤ 60, 61-80 Phân tích hồi qui đa biến, chúng tôi ghi nhận<br />
và > 80, và theo mốc tuổi 75, chúng tôi chưa ghi suy tim NYHA IV là yếu tố nguy cơ độc lập đối<br />
nhận có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các với HKTMS với OR 4,51 (KTC 95% 1,86-10,94)<br />
nhóm tuổi với p > 0,05. với p=0,001.<br />
Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch BÀN LUẬN<br />
sâu chi dưới với tình trạng bất động Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ HKTMS chi dưới ở<br />
Thời gian bất động của 2 nhóm không BN suy tim mạn tính mức độ NYHA III/IV là<br />
HKTMS và có HKTMS lần lượt là 8,0 và 7,6; 42,6% (58/136 BN). Tỉ lệ nữ là 67,2%. Đa số BN<br />
không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. nằm trong độ tuổi 61-90, với tuổi trung bình 74<br />
Bảng 9. Liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi (74,1 ± 11,4). Theo y văn, HKTMS ít gặp ở lứa<br />
dưới và thời gian bất động tuổi < 40, nhưng gặp nhiều ở người > 45 tuổi.<br />
Thời gian bất Nhóm không Nhóm có Giá trị Tần suất HKTMS ở BN suy tim thay đổi rất<br />
động (ngày) HKTMS (n=78) HKTMS (n=58) p<br />
lớn từ 1-59%. Đặng Vạn Phước ghi nhận tỉ lệ<br />
1-5 (n,%) 18 (23,1) 19 (32,8) > 0,05<br />
6-10 (n,%) 45 (57,7) 24 (41,4) HKTMS trên BN suy tim là 24,5%(2). Theo y văn<br />
11-15 (n,%) 10 (12,8) 14 (24,1) nước ngoài, tỉ lệ này là 20-40%. Tỉ lệ HKTMS trên<br />
16-20 (n,%) 4 (5,1) 1 (1,7) BN suy tim ở Nhật Bản là 11,2%(6). Alikhan và<br />
≥21 (n,%) 1 (1,3) 0 cộng sự ghi nhận 14,6% BN suy tim ứ huyết<br />
Khi chia các BN của nhóm không HKTMS và được chẩn đoán có HKTMS(1).<br />
có HKTMS thành các nhóm với thời gian bất<br />
Đặc điểm về lâm sàng<br />
động 1-5, 6-10, 11-15, 16-20 và ≥ 21 ngày, chúng<br />
Triêu chứng phù chân khá thường gặp, có ở<br />
tôi chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
40/136 BN (29,4%) suy tim độ NYHA III/IV của<br />
giữa các nhóm có thời gian bất động khác nhau<br />
chúng tôi. Khi xem xét ở nhóm có HKTMS thì tỉ<br />
với p > 0,05.<br />
lệ phù chân là 50% (29/58 BN) cao hơn tỉ lệ phù<br />
Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch chân của cả nhóm nghiên cứu có thể là một phần<br />
sâu với mức độ suy tim NYHA III/IV là do ở nhóm có HKTMS có BN suy tim độ IV<br />
70,6% (96/136) BN có suy tim độ III, 29,4% nhiều hơn. Nhưng ở 29 BN nhóm có HKTMS,<br />
(40/136) BN có suy tim độ IV. Tỉ lệ suy tim độ chỉ có 1 BN có triệu chứng phù chỉ ở 1 chân. Phù<br />
III:IV trong nhóm BN nghiên cứu là khoảng 2:1. 1 bên chân là dấu hiệu quan trọng để nhận biết<br />
Bảng 10. Liên quan giữa mức độ suy tim NYHA huyết khối ở 70% BN. Do đó, tuy phù chân khá<br />
III/IV và HKTMS thường gặp ở nhóm BN suy tim có HKTMS<br />
Mức độ OR (KTC nhưng không phải là dấu hiệu điển hình, chỉ khi<br />
Nhóm không Nhóm có<br />
suy tim<br />
HKTMS (n=78) HKTMS (n=58)<br />
95%) phù xuất hiện ở một chân thì mới là dấu hiệu<br />
(NYHA) Giá trị p<br />
lâm sàng quan trọng để nhận biết HKTMS. Hơn<br />
NYHA III<br />
66 (68,8) 30 (31,2) 5,13 (2,30- nữa BN có thể có HKTMS ở cả hai chân.<br />
(n=96) (n,%)<br />
11,45)<br />
NYHA IV Triệu chứng điển hình: đau, đỏ ở chi bị<br />
12 (30,0) 28 (70,0) p=0,0001<br />
(n=40) (n,%)<br />
HKTMS, sưng toàn bộ chân, vòng chân bên bị<br />
HKTMS to hơn bên kia 3cm chỉ có ở 3/58 BN<br />
<br />
<br />
<br />
70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(5,2%). Triệu chứng lâm sàng không điển hình nhận HKTMS chi dưới một bên phát hiện ở 77%<br />
và BN suy tim mạn thường có phù chân nên đã BN, HKTMS chi dưới hai bên là 12%(5).<br />
làm lu mờ triệu chứng của HKTMS. Vị trí thường gặp nhất là TM khoeo (55,2%),<br />
Triệu chứng và dấu hiệu của suy tim ứ huyết kế đến là TM đùi chung (32,8%), TM đùi nông<br />
có thể che khuất tiến triễn của HKTMS. Triệu (31%), TM đùi sâu (19%). Ở từng vị trí TM, xác<br />
chứng điển hình của HKTMS ở BN lớn tuổi thì ít suất huyết khối xảy ra ở chân phải và trái cũng<br />
hơn. Nhiều BN HKTMS không có triệu chứng tương đương nhau. Chỉ 1 trường hợp (1,7%) có<br />
hoặc triệu chứng rất nghèo nàn và thêm vào đó, huyết khối ở TM chày sau bên phải. Không ghi<br />
một tần suất cao các triệu chứng và dấu hiệu nhận huyết khối ở TM chày trước và TM mác.<br />
chồng lên của suy tim ứ huyết, như phù chi Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài<br />
dưới, những dấu hiệu này có thể trùng lắp với cũng cho thấy vị trí thường gặp huyết khối nhất<br />
các triệu chứng của HKTMS. là TM đùi như nghiên cứu của Goldhaber và<br />
Phù chân là triệu chứng thường gặp nhất của cộng sự cho thấy huyết khối TM đùi chiếm tỉ lệ<br />
HKTMS với tỉ lệ 13,3%, nhưng không tương cao nhất 36,5%(5).<br />
quan chặt giữa triệu chứng và vị trí của HKTMS. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% BN có<br />
Có đến 74,5% BN có HKTMS mà không có triệu huyết khối tĩnh mạch đoạn gần (trên gối), có 1<br />
chứng. Sưng chân là biểu hiện lâm sàng có ý BN (1,7%) có thêm huyết khối ở đoạn xa (dưới<br />
nghĩa của HKTMS. gối). HKTMS đoạn xa được cho là ít nặng hơn<br />
Ở nhóm cao tuổi, tỉ lệ có triệu chứng lâm HKTMS đoạn gần vì ít gây TTP(4). HKTMS đoạn<br />
sàng ở chân ít hơn nhóm trẻ tuổi. xa đơn thuần thường kết hợp với các yếu tố<br />
Biểu hiện lâm sàng của HKTMS chi dưới có nguy cơ thoáng qua (như mới đi du lịch, nhập<br />
thể rất thay đổi từ phát hiện tình cờ ở BN không viện, mới phẫu thuật), trong khi HKTMS đoạn<br />
triệu chứng tới huyết khối lan rộng vùng chậu- gần thường kết hợp với các tình trạng mạn tính<br />
đùi gây chân bị tái, sưng đau. Ở thời điểm chẩn (như tuổi ≥ 75 hoặc có ung thư)(4).<br />
đoán HKTMS, triệu chứng phù chân là 59% đối Về vị trí bám của cục huyết khối, chúng tôi<br />
với BN nội trú và 82% đối với BN ngoại trú, đỏ ghi nhận có 65,3% huyết khối bám thành tĩnh<br />
da 8% đối với BN nội trú và 17% đối với BN mạch và 34,7% huyết khối bám ở chân van<br />
ngoại trú(5). tĩnh mạch, nhưng chỉ có 8,4% huyết khối tắc<br />
Triệu chứng lâm sàng của HKTMS không hoàn toàn.<br />
điển hình, ở bệnh nhân suy tim mạn tính triệu Tỉ lệ huyết khối tắc hoàn toàn thấp cũng đã<br />
chứng và dấu hiệu của suy tim ứ huyết có thể giải thích lý do triệu chứng nghèo nàn của<br />
che khuất tiến triễn của HKTMS và khó phát HKTMS, rất ít gặp triệu chứng điển hình của<br />
hiện HKTMS. HKTMS, như các y văn đã lưu ý. Hơn nữa triệu<br />
Đặc điểm về hình thái chứng lâm sàng của chi bị HKTMS còn tùy thuộc<br />
vào tĩnh mạch liên quan, tĩnh mạch càng gần gốc<br />
HKTMS xảy ra tương đương nhau ở 2 chân<br />
chân như các tĩnh mạch đùi thì triệu chứng càng<br />
phải và trái. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ HKTMS ở<br />
rỏ rệt, dễ phát hiện trên lâm sàng.<br />
cả 2 chân là 32,8% (19/58 BN). HKTMS thường<br />
xảy ra ở một chân hơn là cả hai chân. Tương tự Nghiên cứu về dự phòng HKTMS trên BN<br />
các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước. nội khoa (MEDENOX), tỉ lệ HKTMS ở BN suy<br />
Đặng Vạn Phước và cộng sự ghi nhận huyết tim NYHA III/IV không được dự phòng là 15%(1).<br />
khối phân bố chân trái 60%, chân phải 26,67%, cả Nghiên cứu SIRIUS, trên nhóm BN nội khoa<br />
hai chân 13,33%(2). Goldhaber và cộng sự ghi ngoại trú không có bệnh phổi mạn, cho thấy suy<br />
tim mạn có liên quan độc lập với TTHKTM,<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
nguy cơ tăng gấp 3 lần(1). Suy tim mạn tính là yếu Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch<br />
tố nguy cơ độc lập đối với HKTMS (OR 2,93, sâu chi dưới với thời gian bất động<br />
KTC 95% 1,55-5,56, p=0,001)(1). Tình trạng bất động của BN làm giảm hiệu<br />
Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch quả của bơm cơ cẳng chân và dẫn đến ứ máu<br />
sâu chi dưới với tuổi TM; rồi sau đó máu bị ứ trệ có thể làm tổn<br />
Chúng tôi chưa tìm thấy sự liên quan giữa thương thành nội mạc và là nguyên nhân thành<br />
tuổi và HKTMS. Khi chia thành 3 nhóm tuổi (≤ lập huyết khối.<br />
60, 61-80, > 80 tuổi), chúng tôi không thấy có liên Vì số lượng BN không lớn, chúng tôi chia BN<br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và HKTMS thành 5 nhóm thời gian bất động tăng dần (1-5,<br />
với p > 0,05. Có thể là do độ tuổi trung bình của 6-10, 11-15, 16-20, ≥ 21 ngày), chúng tôi chưa thấy<br />
nhóm BN nghiên cứu cao (73,5 ± 12,2), và đa số có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời<br />
BN (86,0%) > 60 tuổi. gian bất động (số ngày nằm viện cho đến lúc<br />
HKTMS thường xảy ra ở người cao tuổi, với siêu âm TM) và HKTMS với p > 0,05. Nhóm BN<br />
tần số 2-3 cho mỗi 10000 người tuổi 30-49 tăng nằm bất động lâu hơn không có nguy cơ<br />
lên 20 cho mỗi 10000 người ở nhóm tuổi 70-79. HKTMS chi dưới cao hơn nhóm nằm bất động<br />
ngắn hơn. Điều này khác với các dữ liệu trên thế<br />
Có nhiều lý giải cho nguy cơ huyết khối tăng<br />
giới là tình trạng nằm lâu bất động tại giường<br />
theo tuổi. Có ý kiến cho rằng do tình trạng nhiều<br />
làm tăng nguy cơ mắc HKTMS.<br />
bệnh lý phối hợp ở người cao tuổi, kèm theo sự<br />
giảm trương lực cơ, tình trạng kém vận động và Gibbs (1957) công bố chỉ có 15% BN nằm lâu<br />
những thay đổi thoái hóa ở hệ mạch. tại giường dưới 7 ngày tử thiết có HKTMS, tỉ lệ<br />
này tăng lên 80% đối với những BN nằm lâu<br />
Tuy nhiên, tương tự chúng tôi, cũng có<br />
hơn.<br />
nghiên cứu tại Singapore không ghi nhận sự liên<br />
quan có ý nghĩa thống kê của tuổi với HKTMS(7). Mối liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch<br />
Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu với mức độ suy tim NYHA III và IV<br />
sâu chi dưới với giới tính Tỉ lệ HKTMS ở nhóm suy tim NYHA IV của<br />
chúng tôi là 70,0% (28/40 BN) cao hơn tỉ lệ<br />
Về giới tính, nhóm không HKTMS có tỉ lệ nữ<br />
HKTMS ở nhóm suy tim NYHA III là 31,3%<br />
là 51,3%, và nhóm có HKTMS có tỉ lệ nữ là<br />
(30/96 BN) có ý nghĩa thống kê với p=0,0001.<br />
67,2%. Khi so sánh thì sự khác biệt về giới tính ở<br />
2 nhóm chưa đủ có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Alikhan và cộng sự ghi nhận tỉ lệ HKTMS ở<br />
BN suy tim sung huyết là 14,6% và tỉ lệ HKTMS<br />
Tương tự, Tan KK và cộng sự cũng kết luận<br />
cao ở các trường hợp suy tim ứ huyết nặng<br />
giới tính không liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
(NYHA III: 12,3%, NYHA IV: 21,7%)(1).<br />
với HKTMS(7). Darwood và cộng sự ghi nhận tỉ lệ<br />
HKTMS trung bình cho dân số là 5 cho mỗi Tại Nhật Bản, Ota và cộng sự ghi nhận có<br />
10000 người năm, có tần suất tương đương ở liên quan giữa mức độ nặng của suy tim ứ huyết<br />
nam và nữ(3). và tỉ lệ HKTMS. BN suy tim NYHA IV có tỉ lệ<br />
HKTMS cao hơn (NYHA II: 4,4%, NYHA III:<br />
Ngược lại, có nghiên cứu ghi nhận suy tim là<br />
4,8%, NYHA IV: 25,5%, p