intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu liên quan rối loạn glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 13

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu rối loạn glucose máu và mối liên quan với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu liên quan rối loạn glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 13

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 13 Huỳnh Ngọc Cẩn1, Đỗ Việt Cảnh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu rối loạn glucose máu và mối liên quan với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 150 bệnh nhân đột quỵ não điều trị tại khoa Nội chung Bệnh viện Quân y 13 từ tháng 10/2010 – 3/2012. Tất cả các bệnh nhân đều được xét nghiệm glucose máu ít nhất 2 lần: lúc vào viện và 10 ngày sau khi vào viện. Glucose máu được lấy vào sáng sớm lúc đói. Những bệnh nhân chẩn đoán đái tháo đường và tăng glucose máu phản ứng đều được làm HbA1C để xác định. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn glucose máu ở giai đoạn cấp của đột quỵ não: không tăng glucose máu 56,7%; tăng glucose máu phản ứng 22%; đái tháo đường 21,3%. Ở nhóm bệnh nhân có tăng glucose máu: tỷ lệ rối loạn ý thức, mức độ liệt nặng, chảy máu não, rối loạn cơ vòng, rối loạn lipid cao hơn nhóm không tăng glucose máu. STYDY OF THE ASSOCATION BETWEEN PREVALENCE OF GLYCEMIC DISORDERS AND CLINICAL CHARACTERISTICS, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN STROKE PATIENTS AT 13 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objective: To evaluate the prevalence of disorders of glucose metabolism and the relationship between disorders of glucose metabolism and common clinical & laboratory features in stroke patients. Subjects and methods: 150 stroke patients were diagnosed and treated at Internal Medicine Department - 13 Military Hospital from 10/2010 to 3/2012. All patients are required the blood glucose tests at least twice: at the hospitalization and 10 days after discharge. The blood is taken in the early morning. The patients diagnosed with diabetes Bệnh viện Quân y 13 (1) Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Ngọc Cẩn (canhn07@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/5/2015; Ngày phản biện đánh giá: 15/5/2015 5
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 mellitus and hyperglycemic response is tested HbA1c to determine. Results: Disorders rate of glucose metabolism at the acute level of brain stroke: The patient with non-hyperglycemia 56,7%; hyperglycemic response 22%; diabetes mellitus 21.3%. In the patients with hyperglycemia: higher rate of disorders of consciousness, severe paralysis, brain hemorrhage, sphincter dysfunction, lipid disorders than patients ĐẶT VẤN ĐỀ - Chẩn đoán ĐQN dựa vào định nghĩa Đột quỵ não là một cấp cứu nội khoa của WHO 1989 và đái tháo đường (ĐTĐ) thường gặp trong lâm sàng. Ngày nay với theo tiêu chuẩn WHO 1998. sự tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán và các 2.2. Phương pháp nghiên cứu phương pháp điều trị hiện đại, nhưng bệnh này vẫn còn diễn biến phức tạp với tỷ lệ tử Được tiến hành theo phương pháp tiến vong cao. Đột quỵ não đã và đang là một cứu, mô tả, cắt ngang: vấn đề thời sự cấp thiết của y học đối với Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi mọi nước, mọi dân tộc ở người cao tuổi bệnh và thăm khám ghi chép triệu chứng và cả người trẻ tuổi với mọi thành phần lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng theo trong xã hội. Một trong những yếu tố nguy mẫu bệnh án thống nhất. cơ của bệnh nhân đột quỵ não là rối loạn - Khám thần kinh: Đánh giá mức độ glucose máu. Nghiên cứu của nhiều tác giả rối loạn ý thức theo thang điểm Glassgow nhận thấy ở bệnh nhân không có tiền sử của Teasdale và Jenett (1978). Đánh giá đái tháo đường bị đột quỵ não khi glucose độ liệt của chi theo sức cơ của thang điểm máu cao hơn bình thường làm tăng nguy cơ Henry (1984). Khám tổn thương các dây tử vong lên 2-3 lần và giảm khả năng hồi thần kinh sọ não... phục so với những bệnh nhân có glucose - Xét nghiệm định lượng glucose máu máu bình thường. tĩnh mạch bằng phương pháp men glucose Với mong muốn tìm hiểu những biến oxydase và định lượng các thành phần đổi glucose máu và ảnh hưởng của nó đối Lipid máu trên máy AU400 tại khoa Xét với bệnh nhân đột quỵ não nhằm góp phần nghiệm Bệnh viện 13. Định lượng HbA1C: vào việc điều trị bệnh ngày càng hiệu quả, tỷ lệ % của HbA1C xác định bằng phương chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu liên pháp sắc ký cột tròn thay đổi ion dương quan rối loạn glucose máu với một số đặc trên máy Biorad Diastat của khoa xét điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiệm Bệnh viện 13. Đánh giá rối loạn đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 13” Lipid máu dựa theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch học Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Chụp CT sọ não được thực hiện tại khoa X quang Bệnh viện 13. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các số liệu được xử lý theo phương Gồm 150 bệnh nhân đột quỵ não pháp thống kê y học bằng phần mềm Epi- (ĐQN) điều trị tại khoa Nội chung Bệnh info 6.0. viện Quân y 13 từ tháng 10/2010 – 3/2012. 6
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Kiểu phân bố Giá trị Tuổi (năm) Trung bình 63,9 ± 12,5 Giới Nam/nữ 97/53 (64,7%/35,3%) < 18,5 5 (3,3%) 18,5 – 22,9 87 (58%) BMI (kg/m2) 23 – 25 48 (32%) > 25 10 (6,7%) Tuổi trung bình các bệnh nhân nghiên cứu là 63,9 ± 12,5. Số bệnh nhân nam là 97 bệnh nhân (64,7%). BMI đa số bệnh nhân có thể trạng trung bình: 87 bệnh nhân (58%). Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính Nhóm tuổi < 50 50 – 59 60 -69 ≥ 70 Tổng Giới Số BN 14 27 26 30 97 Nam Tỷ lệ % 14,4 27,8 26,8 30,9 100 Số BN 5 8 16 24 53 Nữ Tỷ lệ % 9,4 15,1 30,2 45,3 100 Số BN 19 35 42 54 150 Cộng Tỷ lệ % 12,7 23,3 28,0 36,0 100 Trong số 150 bệnh nhân nghiên cứu nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 70 tuổi trở lên kể cả nam và nữ. Bảng 3.3. Khởi phát bệnh Khởi phát bệnh Số BN Tỷ lệ % Nặng từ đầu 126 84 Cách khởi phát Nặng dần 24 16 Khi nghỉ ngơi 84 56 Hoàn cảnh Sau Stress 26 17,3 khởi phát Sau gắng sức 28 18,7 Sau uống rượu bia 12 8,0 6 giờ – 18 giờ 104 69,3 Thời gian xuất hiện 18 giờ – 6 giờ 46 30,7 Phần lớn các bệnh nhân khởi phát đột ngột nặng từ đầu (84%). ĐQN xuất hiện khi nghỉ ngơi gặp nhiều nhất (56%). Thời gian xuất hiện ban ngày (69,3%) nhiều hơn ban đêm. 7
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ Tiền sử Thuốc Rung Có ≥2 YTNC THA ĐTĐ ĐQN lá Rượu RLLP nhĩ YTNC YTNC Số BN 104 32 17 44 37 89 11 119 67 Tỷ lệ % 69,3 21,3 11,3 29,3 24,7 59,3 7,3 79,3 44,7 Tiền sử THA là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao (69,3%). Bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ trở lên là 44,7%. Bảng 3.5. Phân nhóm bệnh nhân Nhóm N1 (n=85) N2 (n=33) N3 (n=32) Tổng Số BN 85 33 32 150 Tỷ lệ % 56,7 22,0 21,3 100 Trong số bệnh nhân nghiên cứu có 33 bệnh nhân (22,0%) tăng glucose máu phản ứng sau đột quỵ não, 32 bệnh nhân ĐTĐ (21,3%) và 85 bệnh nhân có glucose máu bình thường (56,7%) khi xảy ra đột quỵ não. Bảng 3.6. Liên quan giữa rối loạn ý thức với nồng độ glucose máu lúc vào viện RLYT Không RLYT Có RLYT p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 74 87,1 11 12,9 (n = 85) < 0,05 ≥ 7 mmol/l 47 72,3 18 27,7 (n = 65) Tỷ lệ rối loạn ý thức ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu với mức độ liệt ngày vào viện Độ liệt I, II, III IV, V p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 53 62,4 32 37,6 (n = 85) < 0,01 ≥ 7 mmol/l 26 40,0 39 60,0 (n = 65) 8
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Tỷ lệ mức độ liệt nặng ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.8. Liên quan glucose với hình thái đột quỵ não Hình thái Nhồi máu não Xuất huyết não p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 68 80,0 17 20,0 (n = 85) > 0,05 ≥ 7 mmol/l 47 72,3 18 27,7 (n = 65) Tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết não ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.9. Liên quan glucose máu với rối loạn cơ vòng Cơ vòng Có rối loạn Không rối loạn P Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 10 11,8 75 88,2 (n = 85) < 0,01 ≥ 7 mmol/l 20 30,8 45 69,2 (n = 65) Tỷ lệ rối loạn cơ vòng ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.10. Liên quan glucose máu với rối loạn lipid máu Glucose < 7 mmol/l (n = 85) ≥ 7 mmol/l (n = 65) P Rối loạn Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Cholesterol 29 34,1 36 55,4 < 0,01 Triglycerides 19 22,4 17 26,2 > 0,05 LDL-c 15 17,6 31 47,7 < 0,01 HDL-c 18 21,2 14 21,5 > 0,05 Chung 42 49,4 47 72,3 < 0,01 Tỷ lệ rối loạn cholesterol, LDL-C và rối loạn chung ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 9
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 BÀN LUẬN với 35,3%. Khi khảo sát theo từng nhóm tuổi, số bệnh nhân nam cũng nhiều hơn 1. Đặc điểm chung của đối tượng nữ. Kết quả này tương tự với nhận xét của nghiên cứu Giáo sư Phạm Khuê, tỷ lệ ĐQN nam/nữ là Tuổi là một yếu tố ngẫu nhiên trong 2/1[3]. Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Văn lâm sàng. Đột quỵ não thường xảy ra ở Thông và CS (2011) nghiên cứu 240 bệnh người cao tuổi, tuổi càng cao thì nguy cơ nhân ĐQN thấy nam là 75,8% [10]. Như ĐQN càng tăng, điều này đã được nhiều vậy, mặc dù các tỷ lệ cụ thể của từng ng- nghiên cứu kinh điển khẳng định về vai hiên cứu có khác nhau nhưng tác giả đều trò của tuổi đối với ĐQN. Sự gia tăng của thống nhất nhận xét: trong ĐQN tỷ lệ nam tuổi là yếu tố nguy cơ độc lập quan trọng nhiều hơn nữ với nam gấp khoảng hai lần trong ĐQN [3]. Trong nghiên cứu này thấy nữ. nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 36%. Về chỉ số khối cơ thể (BMI): Kết quả Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 63,9 ± 12,5. Như vậy, có thể trạng trung bình (87/150) với tỷ lệ chúng tôi gặp bệnh này chủ yếu ở người 58,0%, tỷ lệ thừa cân (48/150) là 32%, tỷ cao tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với lệ béo phì (10/150) 6,7%. Các tác giả Yun- nhận xét của Nguyễn Văn Ngọc (2008) khi Mi Song, Joohon Sung và CS cho rằng nghiên cứu rối loạn glucose máu ở bệnh BMI là một yếu tố nguy cơ của cả đột quỵ nhân ĐQN. Theo tác giả cho thấy người thiếu máu não và đột quỵ chảy máu não. cao tuổi thường gặp hơn với tuổi trung bình Đối với đột quỵ thiếu máu khi BMI tăng ở bệnh nhân CMN là 67,4 ± 11,2 và bệnh thêm 1kg/m2 thì khả năng xuất hiện đột nhân NMN là 66,8 ± 12,3 [5]. Nguyễn Văn quỵ tăng 11%. Còn đột quỵ chảy máu thì Tuyến, Nguyễn Văn Thông và CS (2011) với BMI>23kg/m2 sẽ làm tăng nguy cơ thấy tuổi trung bình 63,34 ± 12,52 [10]. đột quỵ [15]. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ Khởi phát bệnh đột ngột là một đặc ĐQN tăng dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm trưng của bệnh lý mạch máu não. Đây tuổi
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 nghiên cứu, ĐQN có thể xảy ra ở bất kỳ này đề cập đến các yếu tố nguy cơ như tăng thời điểm nào trong ngày. Trong nghiên huyết áp, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ cứu của chúng tôi thời điểm khởi phát não, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, rối loạn ĐQN từ 6 – 18 giờ chiếm tỷ lệ 69,3%. Tác mỡ máu, rung nhĩ. Phần lớn các bệnh nhân giả Nguyễn Văn Chương cũng nhận thấy trong nghiên cứu của chúng tôi có mắc thời điểm khởi phát ĐQN thường vào 6 – các yếu tố nguy cơ với số lượng 119, tỷ lệ 18 giờ với tỷ lệ là 65,34%, riêng đột quỵ 79,3%. Trong đó, số bệnh nhân mắc đồng CMN ở khoảng thời gian trên là 56% [1]. thời từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên là 67 bệnh Các tác giả Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu Quý, nhân chiếm tỷ lệ 44,7%. Tác giả Nguyễn Lê Văn Thính và cộng sự thấy thời điểm Văn Chương cũng có kết quả tương tự khi khởi phát từ 6 – 18 giờ là 61,2% [4]. Ng- nghiên cứu 1105 bệnh nhân đột quỵ não có hiên cứu của Nguyễn Văn Thông và CS 87,9% bệnh nhân có mắc các yếu tố nguy thấy thời điểm khởi phát đột quỵ CMN cơ, số bệnh nhân mắc đồng thời từ 2 yếu tố ban ngày là 58,1% [8]. Qua kết quả nghiên nguy cơ trở lên là 52,11% [1]. cứu của nhiều tác giả có thể kết luận rằng ĐQN thời điểm khởi phát ban ngày gặp 2. Giá trị glucose máu nhiều hơn ban đêm. Đột quỵ não kể cả đột quỵ nhồi máu Hoàn cảnh khởi phát ĐQN rất đa dạng. hay đột quỵ chảy máu đều gây ra tình trạng Bệnh có thể xảy ra sau một hoạt động quá thiếu oxy. Khi các tế bào não không đủ mức về thể chất hoặc tinh thần nhưng cũng oxy cung cấp sẽ dẫn đến hàng loạt các biến có thể xảy ra khi đang nghỉ ngơi. Trong đổi sinh học và chuyển hóa, trong đó có nghiên cứu này cho thấy ĐQN xuất hiện rối loạn chuyển hóa glucose. Nghiên cứu khi nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ cao nhất (56%). của chúng tôi làm xét nghiệm đường máu Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu ít nhất 2 lần đối với mỗi bệnh nhân. Lần của các tác giả Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu 1 ngay khi bệnh nhân vào viện, lần 2 là Quý, Lê Văn Thính và CS. Theo nhóm ng- ngày thứ 10 sau khi nhập viện. Chúng tôi hiên cứu này tỷ lệ ĐQN xuất hiện khi nghỉ thấy có 33 bệnh nhân chiếm 22% là tăng ngơi là 53,1% [4]. Như vậy, ĐQN có thể đường máu phản ứng sau đột quỵ não, 32 xuất hiện trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong bệnh nhân đái tháo đường chiếm tỉ lệ 27% đó xuất hiện lúc nghỉ ngơi là hay gặp nhất. và 85 bệnh nhân có mức đường máu bình Về các yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân thường sau đột quỵ não. Trần Văn Trung ĐQN nói chung thường là những người (2012) nghiên cứu ở NMN thấy giá trị glu- cao tuổi. Đột quỵ não cũng thường xảy cose trung bình là 7,35 ± 2,91 mmol/l và ra ở những đối tượng có các yếu tố nguy tỷ lệ tăng đường máu là 47% [9]. Trên thực cơ đi kèm. Theo WHO 1989, có khoảng tế, tăng glucose máu hay gặp trong ĐQN 20 yếu tố nguy cơ đối với chảy máu não vào khoảng 50% các trường hợp ĐQN, như tăng huyết áp, nghiện rượu, đái tháo việc sử dụng insulin truyền tĩnh mạch đã đường, nghiện thuốc lá, thời tiết thay đổi làm hạn chế tình trạng thiếu máu não. Do đột ngột, chấn thương tâm lí,... Bệnh nhân vậy việc điều trị để hạ nồng độ glucose càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng máu sau khi xuất hiện ĐQN là công việc đột quỵ não càng cao . Trong nghiên cứu thường làm và là một trong các biện pháp hữu hiệu hạn chế sự lan rộng vùng não bị 11
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 tổn thương. Một nghiên cứu của Sarah E. tương quan nghịch chặc chẽ giữa nồng độ Capes cho thấy tỉ lệ tăng đường máu của glucose huyết với mức độ rối loạn ý thức bệnh nhân ĐQN từ 20-50%. Tác giả cho theo thang điểm Glasgow khi vào viện [6]. rằng tổn thương não dù là đột quỵ thiếu Cũng như vậy, nghiên cứu của Nguyễn Thị máu não hay chảy máu não đều gây ra một Minh Đức thấy rối loạn ý thức gặp nhiều tình trạng biến đổi đường máu như nhau. ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu hơn Tỷ lệ cao hay thấp, đối tượng có giảm nhóm có glucose máu bình thường sau dung nạp đường máu lúc đói cũng như bị đột quỵ [2]. Như vậy, rối loạn ý thức ngày đái tháo đường chủ yếu là do đối tượng bị đầu nhập viện có liên quan đến nồng độ ĐQN có hay không có, có nhiều hay ít yếu glucose máu theo hướng nồng độ glucose tố nguy cơ gây rối loạn đường máu [13]. máu tăng hơn bình thường thì tỷ lệ rối loạn Nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ý thức tăng lên và đây cũng là một yếu tố ĐQN giai đoạn cấp tính biến đổi không liên quan đến tiên lượng bệnh. những là tiêu chí để chẩn đoán, sàng lọc Kết quả nghiên cứu mối liên quan tình trạng rối loạn glucose, song còn là giữa nồng độ glucose máu với mức độ liệt tiêu chí quan trọng làm cơ sở cho việc lúc vào viện, chúng tôi thấy rằng ở nhóm điều chỉnh glucose mà khi ĐQN thì điều glucose máu bình thường có 62,4% bệnh chỉnh nồng độ glucose ở mức tối ưu là nhân liệt mức độ nhẹ và vừa đồng thời có rất quan trọng, nó góp phần làm cho bệnh 37,6% bệnh nhân liệt mức độ nặng. Đối nhân nhanh chóng hồi phục. Bệnh nhân với nhóm glucose máu ≥ 7mmol/l có 40% ĐQN không được duy trì nồng độ glucose bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa, cũng máu cao hoặc thấp dưới ngưỡng cho phép. như có 60% liệt mức độ nặng. Sự khác Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Mỹ, nhau về tỷ lệ giữa hai nhóm là có ý nghĩa nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ĐQN thống kê. Kết quả này tương tự nghiên cứu giai đoạn cấp tính được coi là hợp lý là của Trần Thanh Tâm. Tác giả nhận thấy ở trong khoảng 5,5 - 7,0mmol/l [14]. nhóm glucose máu bình thường có 54,8% bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa cũng 3. Liên quan giữa biến đổi nồng độ như có 45,2% bệnh nhân liệt mức độ nặng. glucose máu với một số đặc điểm lâm Còn ở nhóm glucose máu ≥ 7mmol/l có sàng và cận lâm sàng 40,1% bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa, Liên quan giữa rối loạn ý thức với nồng có 59,9% liệt mức độ nặng [7]. Như vậy, độ glucose máu lúc vào viện, nghiên cứu khi glucose máu ≥ 7mmol/l thì tỷ lệ gặp này thấy nhóm glucose máu ≥ 7 mmol/l có bệnh nhân liệt mức độ nặng nhiều hơn so 18 bệnh nhân rối loạn ý thức (27,7%). Tỷ lệ với glucose máu bình thường. Các nghiên này cao hơn nhiều so với nhóm glucose < cứu trên động vật đã ghi nhận tác hại của 7 mmol/l là 12,9%, sự khác biệt có ý nghĩa tăng glucose máu đối với não. Tăng glu- thống kê. Nghiên cứu của Trần Ngọc Tâm cose máu dẫn đến làm tăng quá mức phù ở 41 bệnh nhân ĐQN cấp có tăng glucose não, tổn thương hàng rào máu não, chuyển máu cũng nhân định: tăng glucose máu dạng xuất huyết trong ổ nhồi máu, do đó được coi như là yếu tố tiên lượng nặng ảnh hưởng xấu đến tình trạng lâm sàng trong giai đoạn cấp của ĐQN và có mối trong giai đoạn cấp của ĐQN. 12
  9. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Liên quan giữa nồng độ glucose máu so với CMN [1]. Trong nghiên cứu của với hình thái đột quỵ não, các tác giả chúng tôi, số bệnh nhân NMN là chủ yếu Nadya Kagansky, Shmuel Lewy, Hilla với 115 trường hợp (76,7%) còn bệnh nhân Knobler năm 2000 nghiên cứu vai trò của CMN là 35 (23,3%). Liên quan giữa glu- tăng glucose máu ở bệnh nhân đột quỵ não cose máu với hình thái ĐQN, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng glucose máu ở bệnh này nhận thấy ở nhóm NMN bệnh nhân có nhân đột quỵ não lúc nhập viện có hoặc glucose < 7mmol/l có tỷ lệ (80%) cao hơn không có bệnh đái tháo đường cũng đều so với glucose ≥ 7mmol/l (72,3%), còn ở làm cho tiên tượng xấu hơn [12]. Tăng nhóm CMN thì ngược lại nhưng sự khác glucose máu và bệnh ĐTĐ liên quan đến biệt không có ý nghĩa thống kê. tăng tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết của Rối loạn cơ vòng là một triệu chứng nhồi máu não. Tăng glucose máu là yếu lâm sàng hay gặp của đột quỵ não. Trong tố tiên lượng độc lập của xuất huyết não nghiên cứu này gặp rối loạn cơ vòng là 30 ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não được bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20%. Tỷ lệ này thấp điều trị bằng yếu tố hoạt hóa mô. Nồng độ hơn của Trần Thanh Tâm gặp rối loạn cơ glucose huyết thanh lớn hơn 11,1mmol/l vòng là 40,2% [7]. Sự khác nhau giữa các làm tăng tỷ lệ xuất huyết thêm 25%. Tăng kết quả có thể là do cách chọn bệnh nhân glucose máu và bệnh ĐTĐ liên quan đến vào nghiên cứu. Liên quan nồng độ glu- tăng tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết của nhồi cose máu với rối loạn cơ vòng, nghiên cứu máu não. Tăng glucose máu là yếu tố tiên này cho thấy ở nhóm glucose ≥ 7mmol/l tỷ lượng độc lập của xuất huyết não ở bệnh lệ có rối loạn cơ vòng là 30,8% còn ở nhóm nhân đột quỵ thiếu máu não được điều trị glucose < 7mmol/l tỷ lệ này là 11,8%. Sự bằng yếu tố hoạt hóa mô. Nồng độ glucose khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, tỷ huyết thanh lớn hơn 11,1mmol/l làm tăng lệ rối loạn cơ vòng tăng theo sự tăng của tỷ lệ xuất huyết thêm 25%. Trong một thử glucose máu. nghiệm lớn ở 1259 bệnh nhân đột quỵ não, Rối loạn lipid máu cũng là biểu hiện các tác giả Bruno A, Biller J, Adams HP và thường gặp ở bệnh nhân ĐQN không kể cộng sự năm 2006 đã nhận thấy tăng glu- đó là đội quỵ NMN hay CMN. Rối loạn cose máu trong giai đoạn cấp của đột quỵ lipid máu mà đặc biệt là tăng nồng độ thiếu máu não đã làm cho tiên lượng của acid béo tự do có giá trị tiên lượng đánh bệnh nhân xấu đi, ngoài ra tăng glucose giá khả năng tiến triển nguy cơ chuyển máu còn làm tăng tỷ lệ chảy máu ở trong từ giảm dung nạp glucose sang bệnh đái ổ nhồi máu [11]. Nhồi máu não và CMN tháo đường týp 2. Liên quan glucose máu là 2 thể lâm sàng thường gặp nhất của đột với các chỉ số lipid máu, nghiên cứu nhận quỵ não. Nghiên cứu của Nguyễn Văn thấy ở nhóm có glucose < 7mmol/l tỷ lệ Ngọc số lượng bệnh nhân NMN nhiều hơn Cholesterol tăng là 34,1%, LDL-c tăng là so với CMN ( 54/32 bệnh nhân tương ứng 17,6% và nói chung các chỉ số lipid tăng là với 64,3/35,7%) [5]. Theo Nguyễn Văn 49,2% thấp hơn nhóm glucose ≥ 7mmol/l Chương thì đột quỵ NMN chiếm tới 80% với các tỷ lệ Cholesterol tăng là 55,4%, trường hợp nói chung. Nguyên nhân dẫn LDL-c tăng là 47,7% và nói chung các đến NMN cũng có nhiều hơn về số lượng chỉ số lipid tăng là 72,3%, sự khác biệt có 13
  10. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ý nghĩa thống kê. Các giá trị Triglycerid nhóm không tăng glucose máu (37,6%). và HDL-c ở nhóm glucose ≥ 7mmol/l cao - Tỷ lệ chảy máu não ở nhóm bệnh hơn nhóm glucose < 7mmol/l, tuy nhiên sự nhân có tăng glucose máu (27,7%) cao khác biệt không có ý nghĩa thống kê. hơn nhóm không tăng glucose máu (20%), Như vậy, các chỉ số lipid máu tăng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. theo mức tăng glucose máu. Điều này có - Tỷ lệ rối loạn cơ vòng ở nhóm bệnh thể do vai trò rối loạn chuyển hóa glucose nhân có tăng glucose máu (30,8%) cao hơn và lipid máu liên quan với nhau. nhóm không tăng glucose máu (11,8%). KẾT LUẬN - Tỷ lệ rối loạn lipid chung, choles- terol, LDL-c ở nhóm bệnh nhân có tăng Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân đột glucose máu cao hơn nhóm không tăng quỵ não được điều trị tại khoa Nội chung glucose máu. Bệnh viện Quân y 13, chúng tôi có một số kết luận sau: * KIẾN NGHỊ: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm - Trong điều trị bệnh nhân đột quỵ não sàng cần xét nghiệm glucose máu, HbA1C để đánh giá tình trạng rối loạn glucose máu. - Tuổi: 36% bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, Tỷ lệ đột quỵ não tăng theo tuổi. Tuổi - Cần can thiệp tích cực hơn vào tình mắc bệnh trung bình là 63,9 ± 12,5. Tỷ lệ trạng tăng glucose máu khi mới bị đột quỵ bệnh nhân nam chiếm đa số 64,7% (gần và tránh dùng dung dịch truyền glucose gấp đôi nữ). Bệnh nhân có thể trạng trung cho bệnh nhân. bình là 58%. Có 84% bệnh nhân khởi phát TÀI LIỆU THAM KHẢO đột ngột, 56% khởi phát khi nghỉ, 69,3% khởi phát ban ngày. Về yếu tố nguy cơ: 1. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh tỷ lệ bệnh nhân có 1 yếu tố là 79,3%; có Hiện, Phạm Thanh Hòa (2007), “Nghiên 2 yếu tố là 44,7%. Yếu tố tăng huyết áp cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị chẩn đoán 69,3%; Rối loạn lipid máu 49,3%. của các triệu chứng trên bệnh nhân đột quỵ chảy máu não”, Tạp chí y dược lâm sàng - Tỷ lệ rối loạn glucose máu ở giai 108, tháng 11/2007. đoạn cấp của ĐQN: không tăng glucose máu 56,7%; tăng glucose máu phản ứng 2. Nguyễn Thị Minh Đức (2003), “Ng- 22%; đái tháo đường 21,3%. hiên cứu ảnh hưởng của tăng đường huyết trên bệnh nhân tai biến mạch máu não”, 2. Mối liên quan giữa biến đổi nồng Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa độ glucose máu với các đặc điểm lâm học. Hội nội khoa Việt Nam, tr 145 - 153 sàng và cận lâm sàng 3. Phạm Khuê (1999), “Đề phòng tai - Tỷ lệ rối loạn ý thức ở nhóm bệnh biến mạch máu não ở người cao tuổi”, nhân có tăng glucose máu (27,7%) cao hơn NXBYH. nhóm không tăng glucose máu (12,9%). 4. Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu Quý, Lê - Tỷ lệ mức độ liệt nặng ở nhóm bệnh Văn Thính và CS (2008), “Tình hình đột nhân có tăng glucose máu (60%) cao hơn quỵ não tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch 14
  11. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Mai năm 2007”, Sinh hoạt khoa học của 10. Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Văn Hội thần kinh học khu vực Hà Nội, tháng Thông và CS (2011), “Nghiên cứu sàng 9/2008. lọc, đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột 5. Nguyễn Văn Ngọc (2008), “Ng- quỵ não”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, hiên cứu biến đổi đường máu ở bệnh nhân tháng 3/2011. đột quỵ não”, Luận văn chuyên khoa II, 11. Bruno A; Biller J; Adams HP HVQY. (1999). "Acute blood glucose level and 6. Trần Ngọc Tâm (1999). "Nghiên outcome from ischemic stroke". Neurol- cứu tăng đường huyết ở bệnh nhân tai biến ogy. Jan 15; 52(2); 280 - 4. mạch máu não giai đoạn cấp qua HbA1C 12. Nadya Kagansky, Shmuel Lewy, và nghiệm pháp dung nạp đường tại khoa Hilla Knobler (2000). "The role of hyper- Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương glycemia in acute stroke". Arch Neurol, Huế. Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học y vol 58: 1209 - 11. khoa Huế. 13. Sarah E. Capes MD; Dereck Hunt 7. Trần Thanh Tâm (2009), “Nghiên MD; Klas Malmberg MD et al (2001), cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến “Stress Hyperglycemia and Prognosis of đổi glucose huyết ở bệnh nhân đột quỵ Stroke in Nondiabetic and Diabetic Pa- chảy máu não trong tuần đầu”, Luận văn tients”, Stroke, 32:2426-32. thạc sỹ y học, HVQY. 14. Umegaki et al (2008). "Glucose 8. Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng control levels, ischemic brain lesions and Ngọc và CS (2007), “Nghiên cứu đặc điểm hyperinsulinaemia were associated with lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố cognitive dysfunction in diabetic elderly". nguy cơ của 1378 bệnh nhân đột quỵ tại Age Aeing; o:51-8. Bệnh viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược 15. Yun-Mi Song, Joohon Sung, lâm sàng 108, tháng 11/2007. George Davey Smith et al (2004), “Body 9. Trần Văn Trung (2012), “Nghiên mass index and ischemic and hemorrhagic cứu mối liên quan một số yếu tố nguy cơ stroke”, Stroke, 35:831. với thang điểm Henry và đường kính ổ nhồi máu não trên CT sọ não ở bệnh nhân nhồi máu não”,Hội nghị khoa học Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 8/2012. . 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2