Nghiên cứu lựa chọn giá thể bầu và dinh dưỡng để sản xuất dưa chuột trong ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc
lượt xem 1
download
Bài viết đã nghiên cứu, đánh giá một số giá thể bầu và dinh dưỡng trong ứng dụng công nghệ cao năm 2019. Kết quả nghiên cứu đã xác định được giá thể thích hợp: 30% đất phù sa + 70% xơ dừa hoặc giá thể Peatman nhập từ Hà Lan. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lựa chọn giá thể bầu và dinh dưỡng để sản xuất dưa chuột trong ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIÁ THỂ BẦU VÀ DINH DƯỠNG ĐỂ SẢN XUẤT DƯA CHUỘT TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đoàn Xuân Cảnh1, Nguyễn Thị Thanh Hà1, Đoàn Thị Thanh Thúy1 TÓM TẮT Để hoàn thiện công nghệ sản xuất dưa chuột trồng trong nhà màng, nhà lưới ở các tỉnh phía Bắc, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã nghiên cứu, đánh giá một số giá thể bầu và dinh dưỡng trong ứng dụng công nghệ cao năm 2019. Kết quả nghiên cứu đã xác định được giá thể thích hợp: 30% đất phù sa + 70% xơ dừa hoặc giá thể Peatman nhập từ Hà Lan. Đối với dinh dưỡng mức phân bón cho 1 ha: 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2sw-ME) + 600 kg NPK POLY FEED (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2 cung cấp cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển như sau: 0,2 kg/1000 cây, 0,5 lít nước/cây/ngày từ bắt đầu trồng đến 10 ngày sau trồng; 0,5 kg/1000 cây, 1,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20; 1,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 30 sau trồng; 2,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 66 sau trồng và 1,5 kg/1000 cây, 2,0 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 67 đến kết thúc thu hoạch cho cây dưa chuột trồng trong nhà màng để đạt hiệu quả cao nhất. Từ khóa: Cây dưa chuột, dinh dưỡng, giá thể, sản xuất công nghệ cao. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 7 Đây cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Sản xuất rau trong ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao được các nước trên thế giới đầu tư và phát 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triển. Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ 2.1. Vật liệu nghiên cứu cao đạt năng suất cao, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, Nguyên liệu giá thể bầu trồng gồm hỗn hợp: bột an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày xơ dừa và đất phù sa qua xử lý bằng cách ngâm nước càng cao của người tiêu dùng. Ở Australia những mô 7 - 10 ngày được phối trộn với tỷ lệ khác nhau. Dinh hình sản xuất rau, hoa, quả ở các trung tâm xuất sắc dưỡng cung cấp cho cây bằng một số loại phân bón đã đạt năng suất dưa chuột 250 - 300 tấn/ha (Cao Kỳ nhập nội: NPK GATIT (20-20-20), NPK GATIT (17- Sơn, 2006). 09-27), NPK POLY FEED (21-11-22-2sw-ME), NPK Với cây dưa chuột, sản xuất trong ứng dụng POLY FEED và MgSO4, Ca(NO3)2. công nghệ cao bao gồm: ứng dụng công nghệ giống 2.2. Phương pháp nghiên cứu cây trồng, trồng cây trong bầu giá thể chuyên dụng; 2.2.1. Bố trí thí nghiệm dinh dưỡng và nước được cung cấp thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt tự động, quản lý dịch hại theo Các công thức dinh dưỡng bao gồm công thức: hướng sinh học và sản xuất trong nhà lưới, nhà F1: 1.000 kg NPK (13-13-13-TE) + 30 kg MgSO4 + 30 màng...Ưu điểm nổi bật của công nghệ cao là chủ kg Ca(NO3)2 + 20 kg ZnSO4/ha; F2: 100 kg NPK động thời vụ trồng, tiết kiệm dinh dưỡng, giảm công GATIT (20-20-20) + 600 kg NPK GATIT (17-09-27) + chăm sóc, hạn chế sâu bệnh hại, cây phát triển tốt, 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2 /ha; F3: 100 kg khả năng ra hoa, đậu quả cao, năng suất cao, chất NPK POLY FEED (21-11-22-2sw-ME) + 600 kg NPK lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao. POLY FEED (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2. Giá thể bầu trồng và dinh dưỡng, nước cung cấp hằng ngày cho cây là yếu tố công nghệ quyết định Công thức giá thể: GT1: Peatman nhập Hà Lan sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng sản (đối chứng); GT2: 30% đất phù sa + 70% xơ dừa; GT3: phẩm dưa chuột trong sản xuất theo công nghệ cao. 20% đất phù sa + 80% xơ dừa; GT4: 10% đất phù sa + 90% xơ dừa và GT5: 100% bột xơ dừa. Công thức nghiên cứu nồng độ và lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây trong ngày, bao gồm: 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 53
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NĐ1: Từ 1-10 ngày sau trồng: 0,2 kg/1000 cây, Thí nghiệm được nghiên cứu trên công thức 0,5 lít nước/cây/ngày; từ 11 - 20 ngày: 0,4 kg/1000 dinh dưỡng: 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2sw- cây, 1,0 lít nước/cây/ngày; từ 21 - 30 ngày: 0,6 ME) + 600 kg NPK POLY FEED (19-19-19) + 300 kg kg/1000 cây, 1,5 lít nước/cây/ngày; từ 31 - 40 ngày: MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2; giống dưa chuột áp dụng 0,8 kg/1000 cây, 2,0 lít nước/cây/ngày; từ 41 - 65 là giống Mei-Rav. ngày: 1,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày; từ 66 Nghiên cứu xác định giá thể bầu và dinh dưỡng ngày đến trước khi thu hoạch: 1,2 kg/1000 cây, 2,5 lít được bố trí kiểu split - plot (ô chính, ô phụ), 3 lần nước/cây/ngày. nhắc lại, trong đó yếu tố dinh dưỡng (F) là ô chính và NĐ2: Từ 1-10 ngày sau trồng: 0,2 kg/1000 cây, giá thể (GT) là ô phụ, quy mô 45 cây/1 ô. 0,5 lít nước/cây/ngày; từ 11-20 ngày: 0,5 kg/1000 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi cây, 1,5 lít nước/cây/ngày; từ 21-30 ngày: 1,0 Các thời kỳ vật hậu, thời gian sinh trưởng, các kg/1000 cây, 2,0 lít nước/cây/ngày; từ 31 - 65 ngày: yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, chất lượng 1,5 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày; từ 66 ngày - sản phẩm. thu hoạch: 2,0 kg/1000 cây, 3,0 lít nước/cây/ngày. 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu NĐ3: Từ 1-10 ngày sau trồng: 0,2 kg/1000 cây, 0,5 lít nước/cây/ngày; từ 11-20 ngày: 0,5 kg/1000 Các số liệu thu thập được xử lý thống kê trên cây, 1,5 lít nước/cây/ngày; từ 21-30 ngày: 1,0 máy vi tính bằng phần mềm Excel và IRRISTAT 5.0. kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày; từ 31-66 ngày: 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày; từ 66 ngày - Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng thu hoạch: 1,5 kg/1000 cây, 2,0 lít nước/cây/ngày. 12 năm 2019 tại Khu Nông nghiệp công nghệ cao của NĐ4: Từ 1-10 ngày sau trồng: 0,2 kg/1000 cây, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 1,5 lít/cây/ngày; từ 11-20 ngày: 0,5 kg/1000 cây, 2,0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN lít/cây/ngày; từ 21-30 ngày: 1,5 kg/1000 cây, 2,5 lít/cây/ngày; từ 31-65 ngày: 2,5 kg/1000 cây, 3,0 3.1. Xác định giá thể trồng và dinh dưỡng lít/cây/ngày); từ 66 ngày - thu hoạch: 2,0 kg/1000 3.1.1. Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến cây, 2,5 lít/cây/ngày. sinh trưởng, phát triển cây dưa chuột Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột Mei-Rav trong vụ xuân hè tại Hải Dương, năm 2019 TG từ Thời gian Chiều cao trồng - Thời gian Chiều dài Dinh sinh thân Số nhánh Giá thể thu quả thu quả quả dưỡng trưởng chính (nhánh) đầu (ngày) (cm) (ngày) (cm) (ngày) GT1 30 40 81 278,57 6,00 16,0 GT2 31 39 81 262,33 5,23 16,5 F1 GT3 32 37 80 246,03 4,47 16,3 GT4 32 37 80 244,40 5,67 17,0 GT5 32 36 76 176,00 1,33 17,5 GT1 30 41 81 323,77 10,67 16,5 GT2 31 40 81 312,37 9,80 16,3 F2 GT3 31 39 80 251,57 6,00 17,3 GT4 31 39 80 254,73 5,90 17,5 GT5 31 37 80 252,43 4,43 17,7 F3 GT1 29 41 85 324,90 10,50 16,5 GT2 30 40 85 339,13 11,77 16,7 54 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GT3 31 40 85 324,77 11,23 17,7 GT4 31 39 85 294,43 8,40 17,2 GT5 30 30 80 285,93 7,50 17,1 CV (%) 14,70 10,30 LSD0,05F 31,29 2,04 LSD0,05GT 12,52 0,72 LSD0,05TN 21,68 1,25 Số liệu ở bảng 1 cho thấy: khi sử dụng mức phân hoa cái ra, tỷ lệ hoa cái cao và thời gian sinh trưởng bón F2 và F3 trên 5 giá thể, các tổ hợp F3/GT1 và của giống Mei-Rav ở 2 tổ hợp này là 85 ngày. F3/GT2 làm cho cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất: 3.1.2. Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến Sau 29 - 30 ngày trồng cây đã cho thu quả đầu, lá năng suất dưa chuột xanh đậm, số nhánh/thân đạt 11,23 - 11,77 nhánh, Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng và dinh dưỡng đến năng suất của giống dưa chuột Mei-Rav tại Hải Dương, năm 2019 Công thức Vụ xuân hè Vụ thu đông Số Khối lượng Năng suất Khối lượng Năng suất Dinh Giá Số quả/cây quả/cây quả TT quả TT dưỡng thể (quả) (quả) (gam) (tấn/ha) (gam) (tấn/ha) GT1 27,6 148,2 76,49 22,43 133,33 55,92 GT2 26,7 145,6 72,70 21,76 135,21 54,93 F1 GT3 20,3 143,2 54,28 20,15 131,67 49,61 GT4 19,7 143,3 52,68 19 131,12 46,59 GT5 18,7 143,1 50,01 18,97 130,05 46,13 GT1 31,3 151,5 92,67 36,79 141,28 97,20 GT2 30,8 149,8 89,28 35,62 142,83 95,14 F2 GT3 29,4 143,2 81,73 33,13 138,67 85,91 GT4 25,2 142,4 72,10 31,77 136,33 80,99 GT5 23,7 142,1 69,98 31,66 135,35 80,72 GT1 36,7 148,1 101,64 37,59 149,06 104,78 GT2 36,4 147,4 100,33 36,71 148,67 102,06 F3 GT3 35,7 143,4 95,73 31,14 147,67 86,57 GT4 32,7 141,8 86,71 30,57 142,67 81,56 GT5 26,7 141,2 75,50 29,83 141,67 79,03 CV (%) 7,4 9,8 10,1 16,7 LSD0,05F 2,32 4,77 1,60 7,01 LSD0,05GT 1 2,69 2,06 9,12 LSD0,05TN 1,73 4,67 3,57 12,8 Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức giá thể thấp hơn khi áp dụng mức F2 và F3 ở các loại giá thể và loại phân bón đến năng suất và yếu tố cấu thành tương ứng trong cả hai vụ xuân hè và thu đông. năng suất giống dưa chuột Mei-Rav được trình bày ở Ở mức bón F3 tỷ lệ đậu quả cao, đạt 26,7 - 36,7 bảng 2. Kết quả cho thấy: khi áp dụng mức phân bón quả, năng suất thực thu 75,50 - 101,64 tấn/ha (vụ (F1) trên 5 loại giá thể thì tỷ lệ đậu quả thấp, số xuân hè) và 79,03 - 104,78 tấn/ha (vụ thu đông), lượng quả/cây biến động trong khoảng 18,7 - 27,6 trong đó, năng suất trên nền giá thể GT1 và GT2 cho quả và năng suất thực thu đạt 46,13 - 55,92 tấn/ha, năng suất cao nhất (tương ứng 101,64 -104,78 tấn/ha N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 55
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ và 100,33 - 104,78 tấn/ha) nhưng sự sai khác không 3.1.3. Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến có ý nghĩa thống kê. sâu bệnh hại trên cây dưa chuột Bảng 3. Phản ứng của cây dưa chuột (giống Mei-Rav) đối với một số sâu, bệnh hại chính ở các giá thể và dinh dưỡng khác nhau tại Hải Dương, năm 2019 Tỷ lệ bệnh nứt thân vi Tỷ lệ bệnh héo xanh vi Công thức Bệnh sương mai (điểm) khuẩn (%) khuẩn (%) Dinh Giá thể Vụ xuân Vụ đông Vụ xuân Vụ đông Vụ xuân Vụ đông dưỡng GT1 0 1,67 0 11,67 2-3 1-2 GT2 0 0 0 8,33 2-3 1-2 F1 GT3 3,7 0 0 6,67 2-3 1-2 GT4 3,3 0 0 0 2-3 1-2 GT5 5,6 0 3,3 8,33 2-3 1-2 GT1 0 1,67 0 15,0 1-2 1-2 GT2 0 0 0 1,67 1-2 1-2 F2 GT3 0 2,67 0 5,00 1-2 1-2 GT4 0 0 0 6,67 1-2 1-2 GT5 0 0 0 6,67 1-2 1-2 GT1 0 0 0 6,67 1-2 1-2 GT2 0 0 0 5,00 1-2 1-2 F3 GT3 0 0 0 5,00 1-2 1-2 GT4 0 0 0 6,67 1-2 1-2 GT5 0 0 0 5,00 1-2 1-2 Số liệu được trình bày tại bảng 3 cho thấy: Ở héo xanh, nứt thân và bệnh sương mai ở mức độ công thức F1GT5 với thành phần giá thể gồm 100% thấp. xơ dừa, tỷ lệ bệnh nứt thân vi khuẩn và bệnh héo 3.1.4. Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến xanh vi khuẩn gây hại là 5,6% và 3,3%. Ở công thức F3 hiệu quả sản xuất dưa chuột với giá thể GT1 và GT2 triệu trứng bệnh vi khuẩn Bảng 4. Tổng chi phí đầu tư cho sản xuất 01 ha dưa chuột ở các công thức nghiên cứu năm 2019 tại Hải Dương Công thức Các nội dung chi (triệu đồng/ha) Tổng chi phí Hóa chất trong mô Phân Công lao Giá thể Phân bón Giá thể và vật tư Hạt giống hình SX bón động khác GT1 25,69 713,76 65 45 69 918,45 GT2 25,69 157,45 65 45 69 362,14 f1 GT3 25,69 185,54 65 45 69 390,23 GT4 25,69 193,29 65 45 69 397,98 GT5 25,69 215,09 65 45 69 419,78 f2 GT1 46,2 713,76 65 45 69 938,96 GT2 46,2 157,45 65 45 69 382,65 GT3 46,2 185,54 65 45 69 410,74 56 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GT4 46,2 193,29 65 45 69 418,49 GT5 46,2 215,09 65 45 69 440,29 GT1 58,76 713,76 65 45 69 951,52 GT2 58,76 157,45 65 45 69 395,21 f3 GT3 58,76 185,54 65 45 69 423,30 GT4 58,76 193,29 65 45 69 431,05 GT5 58,76 215,09 65 45 69 452,85 Bảng 4 trình bày tổng chi phí sản xuất dưa chuột nền phân bón F1 là 25,69 triệu đồng/ha, nền F2 là khi ứng dụng công nghệ trồng cây trên giá thể kết 46,2 triệu đồng/ha và nền F3 là 58,76 triệu đồng/ha. hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt, bao gồm: chi phí hỗn Chi phí cho giá thể GT1 là 713,76 triệu đồng/ha cao hợp giá thể bầu, dinh dưỡng, hạt giống, công lao gấp 3,69 lần so với GT4 (193,29 triệu đồng/ha). Như động và chi phí vật tư khác. Dễ dàng nhận thấy, hai vậy, chi phí sản xuất dưa chuột cao nhất ở tổ hợp yếu tố công nghệ (giá thể và phân bón) có ảnh (công thức) F3/GT1 (951,52 triệu đồng/ha) và thấp hưởng quyết định đến mức độ chi phí sản xuất giữa nhất ở công thức F3/GT2 (295,21 triệu đồng/ha). các công thức nghiên cứu. Chi phí ở các công thức Bảng 5. Ảnh hưởng của giá thể trồng và phân bón đến hiệu quả sản xuất dưa chuột tại Hải Dương, năm 2019 (triệu đ/ha) Công thức Vụ xuân hè Vụ thu đông Dinh Giá thể Tổng thu Tổng chi Lãi thuần Tổng thu Tổng chi Lãi thuần dưỡng GT1 688,41 918,45 -230,04 503,28 918,45 -415,17 GT2 654,3 362,14 292,16 494,37 362,14 132,23 F1 GT3 488,52 390,23 98,29 446,49 390,23 56,26 GT4 474,12 397,98 76,14 419,31 397,98 21,33 GT5 450,09 419,78 30,31 415,17 419,78 -4,61 GT1 834,03 938,96 -104,93 874,8 938,96 -64,16 GT2 803,52 382,65 420,87 856,26 382,65 473,61 F2 GT3 735,57 410,74 324,83 773,19 410,74 362,45 GT4 648,9 418,49 230,41 728,91 418,49 310,42 GT5 629,82 440,29 189,53 726,48 440,29 286,19 GT1 914,76 951,52 -36,76 943,02 951,52 -8,5 GT2 902,97 395,21 507,76 918,54 395,21 523,33 F3 GT3 861,57 423,3 438,27 779,13 423,3 355,83 GT4 780,39 431,05 349,34 734,04 431,05 302,99 GT5 679,5 452,85 226,65 711,27 452,85 258,42 Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây đồng/ha và lãi thuần 507,76 - 523,33 triệu đồng/ha, dưa chuột ứng dụng công nghệ trên giá thể kết hợp cao hơn rất đáng kể. với hệ thống tưới nhỏ giọt được tổng hợp ở bảng 5. Ở 3.2. Nghiên cứu định lượng dinh dưỡng cung cấp công thức F3GT1, giống dưa chuột Mei-Rav đạt năng cho cây dưa chuột suất 100,33 - 104,78 tấn/ha, thu nhập 914,76 - 943,02 Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Lượng cấp dinh triệu đồng/ha, chi phí sản xuất 951,52 triệu đồng/ha dưỡng (tính theo ngày) khác nhau có ảnh hưởng và không có lãi, trong lúc công thức F3/GT2 đem lại tương đối rõ đến tỷ lệ quả đạt giá trị thương phẩm và năng suất 100,33 - 104,78 tấn/ha, thu nhập 902,97 - năng suất quả dưa chuột của giống Mei-Rav. Trong 918,54 triệu đồng/ha, chi phí sản xuất 395,21 triệu đó, công thức NĐ3 đem lại năng suất cao nhất, tỷ lệ đạt giá trị thương phẩm 91,3% và năng suất 107,22 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 57
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ tấn/ha, cao hơn có ý nghĩa với các công thức còn lại. Bảng 6. Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng tưới đến năng suất, tỷ lệ thương phẩm của cây dưa chuột Mei-Rav tại Hải Dương, năm 2019 Tỷ lệ quả Năng suất cá Năng suất Số quả/cây Khối lượng Công thức thương phẩm thể thương phẩm (quả) quả (gam) (%) (kg/cây) (tấn/ha) NĐ 1 29,3 138,7 80,7 4,06 72,15 NĐ 2 31,9 141,5 89,2 4,51 88,58 NĐ 3 37,2 143,5 91,3 5,34 107,22 NĐ4 32,7 144,3 87,6 4,72 90,94 CV (%) 7,05 8,97 LSD0,05 0,38 2,43 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2,0 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 67 đến kết thúc thu hoạch cho sản xuất dưa chuột trong nhà màng tại 4.1. Kết luận các tỉnh phía Bắc. Với giá thể bầu: 30% đất + 70% xơ dừa hoặc giá thể Peatman và mức phân bón: 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2sw-ME) + 600 kg NPK POLY FEED TÀI LIỆU THAM KHẢO (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2 được 1. Hồ Hữu An, 2005. Nghiên cứu công nghệ và cung cấp cho cây theo chế độ: 0,2 kg/1.000 cây, 0,5 thiết bị phù hợp để sản xuất rau an toàn không dùng lít nước/cây/ngày từ bắt đầu trồng đến ngày thứ 10 đất kiểu công nghiệp đạt năng suất, chất lượng, hiệu sau trồng; 0,5 kg/1000 cây, 1,5 lít nước/cây/ngày từ quả cao. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước (mã ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 sau trồng; 1,0 kg/1000 số KC.07.20). Bộ Khoa học và Công nghệ. cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày 21 đến ngày thứ 2. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy 30 sau trồng; 2,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày Hiền, Nguyễn Văn Chiến, 2003. Bón phân cân đối từ 31 đến ngày thứ 66 sau trồng và 1,5 kg/1000 cây, cho cây trồng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, tr. 11, 2,0 lít nước/cây/ngày từ ngày 67 đến kết thúc thu 33. hoạch cây dưa chuột cho năng suất, chất lượng và 3. Cao Kỳ Sơn, 2006. Phát triển nông nghiệp hiệu quả cao nhất. công nghệ cao trong thời kỳ xây dựng đất nước trở Sử dụng hỗn hợp giá thể bầu trồng: 30% đất + thành một nước công nghiệp. Bài tham luận tại: Diễn 70% xơ dừa thay thế cho giá thể nhập nội Peatman sẽ đàn khuyến nông @ công nghệ, chuyên đề: Phát tận dụng nguyên liệu sẵn có, dễ thực hiện và đem lại triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Bộ hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trung tâm 4.2. Đề nghị Khuyến nông Quốc gia. Ứng dụng công nghệ giá thể bầu 30% đất + 70% 4. Nguyễn Khắc Thái Sơn, 1996. Nghiên cứu ảnh xơ dừa và mức phân bón: 100 kg NPK POLY FEED hưởng của một số loại dung dịch khác nhau đến sự (21-11-22-2sw-ME) + 600 kg NPK POLY FEED (19- sinh trưởng, phát triển một số cây rau-quả trong kỹ 19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2 và cung thuật thuỷ canh. Luận văn Thạc sỹ khoa học. Trường cấp cho cây theo chế độ: 0,2 kg/1000 cây, 0,5 lít Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tr. 95, 96. nước/cây/ngày từ bắt đầu trồng đến ngày thứ 10 sau 5. Carbonell A., Burlo F., Mataix J., 1994. Effect trồng; 0,5 kg/1000 cây, 1,5 lít nước/cây/ngày từ ngày of arsenate on the concentration of micro-nuitrient in thứ 11 đến ngày thứ 20 sau trồng; 1,0 kg/1000 cây, cucumber plant grow in hydroponics culture. 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 30 Journal-of plant-nutrient USA, page 1987-1903. sau trồng; 2,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ thứ 31 đến ngày thứ 66 sau trồng và 1,5 kg/1000 cây, 58 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SELECTION BEST SUBSTRATE AND NUTRITION FORMULA IN HI-TECH PRODUCTION OF CUCUMBEM Doan Xuan Canh, Nguyen Thi Thanh Ha, Doan Thi Thanh Thuy Summary In order to complete the high-tech of producing cucumber for the Northern provinces, in 2019, the Field Crops Research Institute selected suitable substrate and nutrition formulas for producing cucumber in netting houses. The results have identified the suitable substrate: 30% alluvial soil + 70% coir or Peatman substrate (imported from the Netherlands) and nutrition formulas: 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2sw- ME) + 600 kg NPK POLY FEED (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2. The best amount of nutrition supplied to the specific plant: From 1 to 10 days after planting: 0.2 kg/1,000 plants, 0.5l water/plant/day; from 11 to 20 days after planting: 0.5 kg/1,000 plants, 1.5l water/plant/ day; from 21 to 30 days after planting: 1.0 kg/1,000 plants, 2.5l water/plant/ day; from 31 to 66 days after planting: 2.0 kg/1,000 plants, 2.5l water/plant/ day and from 66 days to harvest: 1.5 kg/1,000 plants, 2.0l water/plant/ day. Keywords: Cucumber, hi-tech production, nutrition and substrate. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 14/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 14/8/2020 Ngày duyệt đăng: 21/8/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 59
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lúa lai hai dòng part 2
20 p | 168 | 33
-
Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác nhằm nâng cao năng suất ớt cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
9 p | 68 | 4
-
Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa japonica (hạt tròn) ở miền Bắc Việt Nam
10 p | 80 | 4
-
Nghiên cứu khả năng sử dụng thảo dược để phòng trị bệnh gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei boone, 1931)
9 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu chọn giống kết hợp khô hạn và mùi thơm trên cây lúa
7 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả của một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên Trường Đại học Tiền Giang sau khi kết thúc học phần tự chọn môn Cầu lông 1
15 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá và lựa chọn các dòng giống mướp đắng phù hợp với điều kiện nhiệt đới nhằm cải thiện sản lượng trong chuỗi giá trị rau của vùng Đông Nam Á
6 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu đa dạng hàm lượng amylose và một số tính trạng chính của tập đoàn lúa cao sản và lúa mùa
6 p | 6 | 2
-
Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh Bến Tre
11 p | 45 | 2
-
Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
3 p | 50 | 2
-
Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
4 p | 52 | 2
-
Nghiên cứu phương pháp phát hiện một số sâu bệnh trên lúa sử dụng đặc trưng SIFT
5 p | 76 | 2
-
Đặc điểm ngoại hình và tập tính lựa chọn thức ăn của gà Rừng Tai Trắng (Gallus gallus gallus) tại huyện Tịnh Biên - tỉnh An Giang
6 p | 5 | 2
-
Kết quả chọn tạo dòng lúa thuần triển vọng bằng phương pháp đột biến phóng xạ tia gamma (Co60)
9 p | 31 | 1
-
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009-2011
8 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng tại Thừa Thiên Huế
10 p | 72 | 1
-
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu lồng bẫy khai thác ghẹ tại vùng biển Việt Nam
6 p | 67 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn