ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SONEPHET SILIYAVONG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT VÀ MỘT SỐ

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN

QUỐC GIA NẶM HÀ, TỈNH LUÔNGNẶMTHA,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SONEPHET SILIYAVONG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT VÀ MỘT SỐ

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN

QUỐC GIA NẶM HÀ, TỈNH LUÔNGNẶMTHA,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Ngành: Sinh thái học

Mã ngành: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HOÀNG VĂN NGỌC

2. TS. NGUYỄN THIÊN TẠO

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứucủariêng tôi. Các số

liệu, kết quả của luận văn là hoàn toàn trung thực, do tôi thu thập và xử lí.

Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng

nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Sonephet SILIYAVONG

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa

học rất tận tình của PGS.TS. Hoàng Văn Ngọc, khoa sinh học trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên và TS. Nguyễn Thiên Tạo, Viện sinh thái và Tài nguyên

Sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam.Xin được gửi đến các thầy những

tình cảm thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện

thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo - Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên; Ban quản lí và cán bộ Sisuphan Lorvanhphai cục kiểm

lâm, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân bàn Nặmkông, huyện Namtha, tỉnh Luôang

nặmtha cũng như nhân dân địa phương trong quá trình thu thập tài liệu và thực

địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, thủ trưởng đơn vị và

các anh chị em đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi vượt qua khó

khăn để hoàn thành luận văn này.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Sonephet SILIYAVONG

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các kí hiệu viết tắt ............................................................................. iv

Danh mục các bảng và biểu đồ ............................................................................ v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 2

4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Lào ............................................. 4

1.2. Lịch sử nghiên cứu LC BS ở tỉnh Luông Nậm Tha, Lào ............................. 8

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ................................ 9

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 9

1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................ 11

1.4.1. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 11

1.4.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 12

1.4.3. Vận chuyển .............................................................................................. 12

Chương 2: MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,

THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 13

2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 13

2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 13

2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 13

iii

2.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 13

2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 13

2.5.1. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................. 13

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22

3.1. Thành phần loài LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh

Louangnamtha Lào ........................................................................................... 22

3.2. Nhận xét về thành phần loài ....................................................................... 24

3.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học ................................................. 24

3.2.2. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LC BS bổ sung

cho KVNC ......................................................................................................... 25

3.3. Sự phân bố LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào ..... 41

3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh ............................................................................ 41

3.3.2. Phân bố theo nơi ở ................................................................................... 45

3.3.3. Phân bố theo độ cao ................................................................................. 49

3.4. Các nhân tố đe dọa khu hệ LC BS và đề xuất hướng bảo tồn .................... 51

3.4.1. Các nhân tố đe dọa LC BS ở KVNC ....................................................... 51

3.4.2. Đề xuất hướng bảo tồn LC BS ở KVNC ................................................. 52

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 54

1. Kết luận .......................................................................................................... 54

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56

iv

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Bò sát

BS

Dân cư

DC

Diện tích tự nhiên

DTTN

Đồng tác giả

đtg

IUCN2015

Danh lục đỏ IUCN version 2015.4

Khu bảo tồn

KBT

Khu bảo tồn thiên nhiên

KBTTN

Khu vực nghiên cứu

KVNC

Lưỡng cư

LC

Lưỡng cư, bò sát

LC BS

Sinh cảnh

SC

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật

Tỉnh Luông Nặm Tha

TLNT

Vườn quốc gia

VQG

NHNPA

Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà

iv

DANH LỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Trang

Bảng:

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC BS ở KVNC ..................................... 22

Bảng 3.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC ................................................. 24

Bảng 3.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC ................................................. 25

Bảng 3.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo sinh cảnh ................. 42

Bảng 3.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo nơi ở ........................ 45

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ số loài LC BSphân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%) .. 43

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%) ...... 46

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố theo độ cao tại KVNC (%) .............. 50

v

DANH LỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ đo kích thước Lưỡng cư không đuôi.A ................................... 16

Hình 2.2. Sơ đồ đo đếm vảy rắn ........................................................................ 17

Hình 2.3. Tấm đầu của rắn ................................................................................ 18

Hình 2.4. Các loại vảy lưng ở rắn ...................................................................... 18

Hình 2.5. Cách đếm số hàng vảy thân ............................................................... 18

Hình 2.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn ........................................ 19

Hình 2.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) .............................................. 19

Hình 2.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ............................................. 19

Hình 2.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ................................................ 20

Hình 2.10. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh

Loungnamtha, Lào ............................................................................. 21

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Lưỡng cư, bò sát (LC BS) là những mắt xích quan trọng trong lưới thức

ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LC

BSlà tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối

với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên và

hệ nhân văn.

Ngoài giá trị khoa học, LC BS từ lâu đã được con người sử dụng làm

thực phẩm, dược liệu, vật trang trí - động vật cảnh, trong kỹ nghệ da, và là

thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm

nhấm gây hại cho con người như chuột... Mặt khác, ở một mức độ nhất định,

chúng cũng là động vật gây hại: các loài rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng

con người và vật nuôi; là những vật chủ trung gian truyền bệnh của nhiều loài

kí sinh; hay có thể xâm hại ngành thủy sản do các loài cá cũng là con mồi tự

nhiên của nhiều LC BS…

Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Hà (NHNPA) ở phía bắc tỉnh Luôngnặmtha

bao gồm một số khu vực hoang dã quan trọng nhất và lớn nhất ở Lào Di sản

ASEAN. Phần lớn Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà được bao phủ bởi rừng

rụng lá hỗn tạp; Với một dãy núi chạy đến biên giới với Trung Quốc dọc theo

đỉnh cao này chủ yếu là rừng thường xanh khô và một số đồng cỏ. Ba con sông

lớn Nam Tha, Nam Pháp và Nam Long chảy theo hướng nam tới sông Mêkông

được cung cấp bởi một mạng lưới sông suối dày đặc[46].

Nặm Hà NPA có thể dễ dàng đi đến được từ thị trấn Luôngnặmtha,

Muang Sing và Vieng Phoukha. Các hoạt động du lịch sinh thái trong và xung

quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà cung cấp cho du khách một cơ hội độc

nhất để khám phá những môi trường đa dạng, ở các làng nghề truyền thống và

hỗ trợ các chương trình bảo tồn địa phương [46].

1

Việc nghiên cứu khu hệ LC BS ở Lào nhìn chung mới chỉ được thực hiện

ở các khu bảo tồn (KBT), vườn quốc gia (VQG) và một số tỉnh trên diện rộng.

Lưỡng cư, bò sát ở Làođược nghiên cứu chưa nhiều chỉ có một số nghiên cứu

được thực hiện ở VQG Phou Dendin National Lào, còn những khu rừng già

thuộc các huyện khác chưa có công trình nghiên cứu cụ tuart công bố 44 loài ở

phía Nam Lào và mô tả 1 loài mới là Rana khalam và 1 loài Cyrtodactylus

pseudoquadrivirgatus ở tỉnh Salavan. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ LC BS ở

KBT nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nậm Tha là hết sức cần thiết, nhằm

đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho người dân biết

tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là LC BS.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư-bò sát và một số đặc điểm sinh học, sinh thái

tại Khu Bảo Tồn Quốc gia Nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha,

nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định đa dạng thành phần loài và tìm hiểu một số đặc điểm sinh

hoc, sinh thái một số loài lưỡng cư, bò sát ở khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà

nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn

liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ LC BS của vùng nghiên cứu. Mô tả

được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm, đồng thời xác định

được sự phân bố của LC BS theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao. Mô tả được đặc

điểm hình thái, sinh thái của những loài quý hiếm.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp

phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng KBT Quốc gia

Nặm Hà. Đồng thời bổ sung mẫu LC BS cho phòng Bảo tàng khoa Sinh học

trường ĐHSP Thái Nguyên.

2

4. Nội dung nghiên cứu

-Nội dung 1: Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng và cập nhật thông tin

mới về đa dạng các loài lưỡng cư, bò sát ở Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà.

Khảo sát thực địa sẽ được tổ chức để thu thập các mẫu vật nghiên cứu, lựa

chọn tập trung ở các khu vực rừng thường xanh ít được nghiên cứu. Kết quả

nghiên cứu sẽ bổ sung mẫu vật nghiên cứu và cập nhật danh lục về hiện trạng

và đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực đến các loài lưỡng cư và sinh cảnh

sống, từ đó để đề xuất ưu tiên bảo tồn các loài lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu.

Tìm hiểu và đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực đến các loài lưỡng cư và sinh

cảnh sống của nó. Thống kê các loài ghi trong Sách đỏ IUCN (2017) từ đó đề

xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư, bò sát.

- Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh thái của một số

loài lưỡng cư – bò sát ở Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Lào

Lào là quốc gia không giáp biển duy nhất tại Đông Nam Á, hầu hết lãnh

thổ nắm giữa vĩ độ 14° và 23° Bắc, và kinh độ 100° và 108° Đông. Lào có cảnh

quan rừng rậm, hầu hết là các dãy núi gồ ghề, đỉnh núi cao nhất là Phou Bia cao

2.818 m, cùng một số đồng bằng và cao nguyên. Sông Mekong tạo thành một

đoạn dài biên giới phía tây với Thái Lan, còn dãy Trường Sơn tạo thành hầu hết

biên giới phía đông với Việt Nam, dãy núi Luangprabang tạo thành biên giới

tây bắc với các vùng cao Thái Lan. Có hai cao nguyên là Xiangkhoang tại phía

bắc và Bolaven tại phía nam. Lào có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió

mùa.Lào có thể được phân thành ba khu vực địa lý: bắc, trung và nam[45]. Các

công trình nghiên cứu về LC BS ở khu vực Đông Dương liên quan đến Lào đã

được công bố bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX. Từ năm 1933 đến 1944,

Bourret R. đã viết các chuyên khảo về LC BS Đông Dương (Việt Nam, Lào và

Campuchia), Les Tortues de l’Indochine (1941) mô tả 6 loài rùa ở Lào[7], Les

Batraciens de l’Indochine (1942) mô tả 14 loài lưỡng cư ở Lào[8]. Les Lézards

de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009) mô tả 177 loài và phân

loài thằn lằn trong đó có những nghiên cứu ở Lào[9]. Đây được coi là những tài

liệu đầy đủ nhất về LC BS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương.

Năm 1970 J. Deuve mô tả trong cuốn Serpentes du Lao mô tả 94 loài

rắn, trong đó có 64 loài được xác định ở Lào[12].

Trong báo cáo về động vật hoang dã của Lào năm 1999 được tổng kết

bởi Duckworthvà đtg cho thấy nước Lào có 166 loài LC BS. Trong báo cáo này

còn mô tả sự phân bố, môi trường sống và tình trạng bảo tồn của LC BS [13].

Năm 2002, Stuart và đtg đã công bố mộ loài mới là Paramesotriton

laoensis ở phía Bắc của Lào. Đây là loài thuộc họ cá cóc đầu tiên được ghi

nhận tại Lào [35].

4

Trong năm 2004, có nhiều các công bố loài mới và ghi nhận mới ở lào

như Teynie công bố 25 loài bò sát ở tỉnh Phongsaly bao gồm 13 loài thằn lằn và

12 loài rắn. Qua nghiên cứu này tác giả cũng đưa ra thực trạng các loài bò sát

đang bị săn bắt rất nhiều, đặc biệt là các loài thuộc giống Ptyas, các loài này

sau khi thu bắt sẽ chuyển sang Trung Quốc và Việt Nam[4]. Ohler và đtg đã

công bố loài mới Leptobrachium buchardi ở cao nguyên Boloven của Lào [5].

Stuart và đtg đã công bố loài mới thuộc giống Philautusở khu bảo tồ quốc gia

Phou Dendin ở phía bắcLào là Philautus petilus[37]. Cũng trong năm này,

Stuart và đtg đã đưa thông tin chi tiết về 19 loài rùa bị bắt và buôn bán được

thu từ các chợ của Lào, Việt Nam và Camphuchia[38].

Năm 2005 Stuart có 4 công bố về LC BS ở Lào, cụ thể là công bố loài

Rana khalam và 44 loài lưỡng cư thuộc giống Ranidae ở Lào và Việt Nam

[17]; Các nghiên cứu từ tháng 2 năm 1998 và tháng 12 năm 2000đã công bố 46

loài ếch được ghi nhận ở Lào vào bổ sung những thông tin về sự phân bố của

chúng [32]; Tháng 12 Stuart và đtg đã công bố 3 loài ếch mới, một loài mới

được thu thập từ cao nguyên Bolaven của miền nam Lào là Rana bolavensis,

loài thứ hai từ miền trung Lào vàmiền Trung Việt Nam là Rana orbavà miền

bắc Lào là Rana heatwolei[33]; Tại khu bảo tồn thiên nhiên Xe Sáp miền nam

Lào, Stuart đã công bố 1 loài lưỡng cư mới là Huia absita[39]; Cùng năm này

Maasafumi Masui và đtg đã khảo sát mối qua hệ phát sinh bằng sinh học phân

tử, sử dụng chuỗi mtDNA 12s và 16S rRNA và gen cyt-b để kiểm tra mối quan

hệ phân loại giữa các quần thể của loàiMicrohyla ornata, từ Ấn Độ,

Bangladesh, Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan và Quần đảo Ryukyu của

Nhật Bản. kết quả loài cho thấy loài này được tách thành hai nhánh và có sự

khác biệt về di truyền [24].

Năm 2006 Raoul H. Bain và đtg đã ghi nhận 3 loài mới ở Lào và Việt

Nam là Rana cucae, Rana vitrea và Rana compotrix[6]. Stuart và đtg đã ghi

5

nhận loài Rana nigrotympanica ở Lào, đây là loài mà trước đây chỉ ghi nhận ở

Trung Quốc.

Năm 2007 Ohler đã công bố bài báo về các loài đồng danh được mô tả ở

rang giới giữa các nước Trung Quốc, Lào và Việt Nam, từ đó cũng đưa ra một

kết luận là khi công bố loài, cần phải biết các loài của nước láng giềng [29].

Teynié công bố ghi nhận phân bố mới loài Naja siamensis (Laurenti, 1768)ở

Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Xépian, tỉnh Champasak, miền nam Lào

và nâng tổng số 37 loài rắn ở khu vực này [40];

Năm 2010 có 4 loài LC BS được công bố tại Lào là Leptolalax aereus

được thu thập tại rừng trong khu khai thác mỏ Sepon, huyện Vilabouly, tỉnh

Savannakhet bởi B. L. Stuart, S. J. Richards, S. Phimmachak and N.

Sivongxay[15];

loài Cyrtodactylus

lomyenensis

được

thuthập

GnommalathHuyện, Kham Muội, miền nam Lào và công bố bởi Ngô Văn Trí

và đtg [27]; Cyrtodactylus wayakonei từ miền bắc Lào, dựa trên bốn mẫu vật từ

tỉnh Luang Nam Tha được công bố bởi Nguyễn Quảng Trường và đtg [28]; loài

Tylototriton notialis được thu thập từ tỉnh Kham Muội và phân tích sinh học

phân tử bởi nhóm tác giả Stuart [36]; nhóm tác giả Stuartđã phân tích hệ thống

học phân tử của nhóm Amolop monticola và công bố loài mới Amolops

akhaorum được thu thập từ tình tỉnh LuangNamtha, huyện Vieng Phou Kha,

thuộc Khu bảo tồn quốc gia Nặm Hà[34].

Năm 2011 Patrick David và đtg công bố loài Cyrtodactylus teyniei ở

Borikhamxay, phát hiện này đã nâng tổng số loài thuộc giống Cyrtodactylus lên

7 loài ở Lào [10].

Năm 2012 có 2 loài mới được công bố ở Lào là Oligodon nagao được

thu mẫu ở Việt Nam, Trung Quốc và tỉnh Kham Muội, miền trung của Lào và

được công bố bởi các tác giả Patrick David và đtg [11]; loài thứ hai là

Leptobrachium xanthopsđược thu thập tại Cao nguyên Dakchung, Núi Phou

Ajol, Tỉnh Xe Kong Lào được thu thập bởi Stuart và cộng sự [18].

6

Năm 2013 Lưu Quang Vinh và đtg đã công bố bốn loài bò sát, được ghi

nhận lần đầu tiên từ Lào: Cyrtodactylus phongnhakebangensis, Lycodon

futsingensis, và L. ruhstrati, như từ các khu rừng đá vôi ở Kham muội và

Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus từ rừng thường xanh trên đồi ở tỉnh

Salavan. Những phát hiện của thằn lằn và rắn mang tổng số loài bò sát đến 189

tại Lào [19]. Masafumi đã công bố một loài mới của phân họ Vibrissaphora

thuộc giốngLeptobrachium được mô tả từ phía đông của Lào, trên cơ sở bằng

chứng phân tử và hình thái học[25].

Năm 2014 có 5 loài mới thuộc giống Cytodactylus được công bố tại Lào.

Lưu Quang Vinh công bố loài thạch sùng mới là Cyrtodactylus jaegeri được

thu thập tại tỉnh Khăm Muội, đây là loài thứ 9 thuộc giống Cyrtodactylus phát

hiện từ Lào [21]. Nazarov và đtg đã công bố mới 4 loài mới thuộc

giốngCyrtodactylus dựa trên kết quả phân tích phát sinh loài 673 bp của gen

COI mtDNA và mô tả hình thái của các mẫu thu từ các tỉnh Kham Muội và

Viên Chăn, Lào. Ba loài mới là Cyrtodactylus khammouanensis; Cyrtodactylus

darevskii; Cyrtodactylus multiporus được mô tả từ một khu vực nhỏ trong các

khu rừng nhiệt đới gió mùa trên núi đá vôi ở vùng ven của làng Nahome, huyện

Boulapha, tỉnh Khammouane, Trung Trường Sơn và loài Cyrtodactylus

spelaeus được mô tả từ một hang động ở phía bắc của tỉnh Viêng Chăn của

Lào[26].

Năm 2016 tác giả Lưu Quang Vinh và đtg công bố loài Cyrtodactylus

bansocensistừ tỉnh Kham Muội, miền trung Lào dựa trên hình thái họccác và

sinh học phân tử [20]. Tác giả Sivongxay và đtg công bố loài Theloderma

lacustrinumở tỉnh Viêng Chăn, Lào[31].

Năm 2017, có nhiều bài báo công bố về LC BS ở Lào, Egert và đtgđã

công bố ghi nhận mới loài Gracixalus quyeti dựa trên một mẫu được thu thập

từ tỉnh Kham Muội, miền trung Lào. So sánh với loài ở phía đông của dãy

Trường Sơn ở Việt Namcho thấy đặc điểm di truyền gần như giống hệt nhau về

7

trình tự, chỉ có khác biệt chút ít về tỷ lệ cơ thể [14].Manthey & Manthey trong

3 tập báo cáo về lương cư bò sát ở Lào, phần 1 báo cáo có 20 loài LC và BS ghi

nhận được ở Phou Khao Khouay [23]; phần 2 ghi nhận 25 loài ở Lao Pako và

Luông Nậm Tha [42]; phần 3 ghi nhận 18 loài ở tỉnh Champasak ở miền Nam

Lào, tổng cộng qua 3 báo cáo Manthey & Manthey đã ghi nhận sự hiện

diện của 41 loài, trong đó có 23 loài được quan sát ở miền trung Lào, 17

loài ở miền Nam và 17 loài ở miền Bắc. Năm loài đã được ghi nhận cho

Lào lần đầu tiên [22].

1.2. Lịch sử nghiên cứu LC BS ở tỉnh Luông Nậm Tha, Lào

Tỉnh Luangnamtha, một trong những tỉnh của Lào, có diện tích 9.325

km2 (3.600 dặm vuông) Tỉnh có biên giới với tỉnh Vân Nam, phía bắc giáp

Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh Oudomxai, phía đông nam và đông nam, thuộc

tỉnh Bokeo phía tây nam, và Miến Điện ở phía tây [47].

Những nghiên cứu ở Luông Nậm Tha chưa nhiều; năm 2010 Nguyễn

Quảng Trường và đtg đã công bố loài Cyrtodactylus wayakonei từ miền bắc

Lào, dựa trên bốn mẫu vật từ tỉnh Luang Nam Tha[28], cùng năm đó tác giả

Stuartđã phân tích hệ thống học phân tử của nhóm Amolop monticola và công

bố loài mới Amolops akhaorum được thu thập từ tình tỉnh LuangNamtha[34].

Amolops akhaorum là một loài ếch thuộc họ Ranidae được phát hiện vào

năm 2007 tại Khu Bảo tồn Quốc gia Nậm Hà, phía Tây Bắc Lào. Tên

akhaorum cụ thể đề cập đến những người địa phương Akha đã giúp đỡ trong

công việc điền dã của đội nghiên cứu đã khám phá ra loài này[34].

Năm 2017 trong báo cáo về đa dạng LC BS tại LàoManthey & Manthey

đã công bố 12 loài lưỡng cư và 12 loài bò sát ở tỉnh Luông Nặm Tha [22].

Việc nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát của Lào vẫn lẻ tẻ, chưa có công

trình nghiên cứu cụ thể nào về LC BS ở một khu vực nhất định. Do đó, việc

nghiên cứu khu hệ LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, huyện Nặmtha, tỉnh

Luôangnamtha là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của

8

khu vực này, làm cơ sở cho người dân biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát

triển các loài động vật, đặc biệt là LC BS.

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu

Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Hà bao gồm 222.300 ha rừng thường xanh,

bán thường xanh và rừng lá rộng ở tỉnh Luang Namtha. Độ cao từ 560m đến

2094m (Tizard và cộng sự, 1997). NHNPA tiếp giáp với khu bảo tồn

Shangyong thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xishuangbanna ở miền nam Trung

Quốc. Các "khu bảo tồn lõi" được xác định bởi Tizard et al. (1997) có tầm quan

trọng đặc biệt như môi trường sống động vật hoang dã [16], [47]. Phần lớn các

Khu Bảo tồn Quốc gia Năm Hà (NHNPA) được bao phủ bởi rừng thứ sinh hỗn

hợp thứ sinh và bao gồm rừng thường xanh thứ sinh, đặc biệt là rừng nửa rụng

lá và rừng thường xanh ẩm (Berkmuller, và cộng sự, 1995, Tizard và cộng sự,

WCS 1997). Tizard, et. Al. Xác định 4 khu thực vật trong KVN. Đó là đồng

bằng Luang Nam Tha, từ 540-1000 m2 bao gồm "bức tranh khảm của môi

trường sống biến đổi của con người" được làm bằng tre, rừng thường xanh thứ

sinh và cây bụi. Vùng Tây Bắc có diện tích từ 1000-2094 m với các mảng rừng

thường xanh nguyên sinh kết hợp với rừng thứ sinh và các đắp cỏ Imperata lớn.

Tây Nguyên có diện tích từ 1000-1572 m2 với cả rừng thường xanh và rừng

cây. Khu vực Nam Kong dọc theo biên giới Trung Quốc dao động từ 600-1556 m2.

Nó được đặc trưng bởi rừng thường xanh thứ sinh và chà [46], [47].

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1.Vị trí địa lý

Tỉnh Luông Nặm Tha trước đây gọi là tỉnh Hua Khong có nghĩa là tỉnh

đã có sông Me Kông bắt đầu vào đất của Lào như vậy tỉnh Hua Khong là gọi

theo tên sông Me Kông. Tỉnh Luông Nặm Tha là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc

Bộ của nước CHDCND Lào và có tọa độ địa lý đường vĩ tuyến là 20°58' và

đường kinh tuyến là 101°28'. Phía Bặc giáp Trung Quốc có biên giới dài 140

km, phía Nam giáp tỉnh Bo Kẹo (Lào) có biên giới dài 100 km, phía Đông giáp

9

tỉnh U Đôm Say (Lào) có biên giới dài 230km và phía Tây giáp Myanma có

biên giới dài 100 km[47].

Khu bào tồn Quốc gia Nặm Hà có diện tích 222.400 ha, nằm ở giữa của

5 huyện và kéo dài trên biên giới Trung Quốc trong đó có 25 làng và 613 gia

đình nằm ở khu bảo tồn[47].

Làng Nặmkông là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Tha,

làng nằm ở vùng núi, có tọa độ địa lý là: 20°48'11.84'' N và 101°15'00.63'' E.

- Phía Bắc giáp núi Ban Hàng.

- Phía Nam giáp núi 1518.

- Phía Đông giáp làng Prang huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha.

- Phía Tây giáp làng Tha Sè huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha[47].

1.3.1.2. Địa hình

Tỉnh Luông Nặm Tha có diện tích 10.531km2chủ yếu là vùng núi cao

đến 85% của diện tích tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Luông Nặm Tha vẫn có các cảnh tự

nhiên rất đẹpcó sự đa dạng về thực vật và động vật.

1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng

Tỉnh Luông Nặm Tha rất phong phú về rừng tự nhiên, đất và khoáng sản.

Hiện nay đang có các công ty cổ phần trong nước và nước ngoài đang lục tìm-

điều tramỏ khoáng sản và có một sốcông ty đang khai thác mỏ như: mỏ than đá

(C) ở huyện Viêng Phu Khà, mỏ đồng (Cu) ở huyện Long và mỏ Antimon (Sb)

ở huyện Sinh.

1.3.1.4. Khí hậu, thủy văn

Tỉnh Luông Nặm Tha có biên giới giáp Trung Quốc, Myanmar và nằm ở

vùng núi như vậy thời tiết trong khu vực này hơi lạnh, có sương mù vào mùa

khô và có mưa thường xuyên vào mùa mưa. Đặc biệt là thời tiết trong khu vực

nghiên cứu cũng gống nhau không khác các vùng nào, thời tiết trong khu vực

này ấm áp vào mùa khô. Ở Lào nói chung ở tỉnh LNT nói riêng khí hậu là khí

hậu nhiệt đới đặc trưng, có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ

10

tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Từ

tháng 11 đến tháng 2, thời tiết trong khoảng thời gian này hàu như không mưa

và rất mát mẻ nhiệt độ thấp nhất là khoảng 6,2°C. Từ tháng 5 đến tháng 10 mưa

nhiều, nhưng thời tiết cũng khá thuận lợi với ngưỡng nhiệt độ trung bình

khoảng 24,3°C và có mưa khoảng 1mm - 1833,5mm/1 năm.Còn tháng 3 đến

tháng 5 vì thời tiết lúc này rất nóng, nhiệt độ trung bình khoảng 36,6°C.

Tỉnh LNT có con sông rất quan trọng hơn 30 con sông như: sông Me

Kông, sông Mạ, sông Long, sông An, sông Thà, sông Thùng, sông Sinh, sông

Ngèn, sông Nhà, sông Phà, sông Ngân…và trong đó có các con sông rất quan

trọng trong khu bảo tồn Nặm Hà như: sông Thà, sông Nặm Hà, sông Lương,

sông Pa, sông Mà và sông Kống. Ngoài con sông ra trong khu vực đố vẫn có

nhiều con suối to bé rất quan trong [47].

1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội.

1.4.1. Điều kiện kinh tế

Tỉnh Luôngnặmtha là một trong những vùng sản xuất mía đường chính

và cao su của Lào với nhiều đồn điền. Công ty TNHH Than Viengphoukha, là

mỏ khai thác than non, là một công ty hoạt động chính của tỉnh trong ngành

khoáng sản, tính đến năm 2008. Các ngành công nghiệp khác là nông nghiệp,

chế biến gỗ, than non, đồng thau, sản xuất thủ công mỹ nghệ, vận tải và du lịch.

Việc canh tác nương rẫy được thực hiện rộng rãi như một nhu cầu kinh tế. Các

loại thực phẩm như gạo, ngô, sắn, đậu phộng, bạch đậu khấu, mây, tre, măng,

hoa lan, bạch đàn và gừng được sử dụng để tiêu dùng và tiêu thụ nội bộ. Một

loạt các động vật hoang dã cũng được sử dụng để tiêu thụ thực phẩm và tài

nguyên kinh tế[47].

Khu vực đầu nguồn sông Nặm Tha là chi lưu đầu tiên của sông Mê Công

sau khi nó được đưa vào Lào. Đây là một khu rừng đầu nguồn đặc biệt quan

trọng, được sử dụng để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát điện dọc theo đồng

bằng Luang Namtha[47].

11

Tỉnh LNT ở miển Bắc của Lào và có vùng núi như vậy phù hợp với làm

nông nghiệp. Người dân làm nương, làm ruộng, trồng cây cao su và chăn nuôi

là chủ yếu. Trong tỉnh có rừng dụng 10.399 ha, rừng phòng hộ 307.420 ha,

rừng đề làm nông nghiệp 44.799 ha, khu bảo tồn của huyện 14.730 ha, khu bảo

tồn quốc gia Nặm Hà 222.400 ha và diện tích trồng cây cao su 34.00 ha.Về việc

tồng trọt cả tỉnh có đất làm nông nghiệp 66.913 ha và diện tích của ruộng có

16.306 ha. Cây người dân đã trồng chủ yếu là lúa, ngô dưa hấu, các loài rau và

cây cho hoa quả. Về việc chăn nuôi cả tỉnh có con trâu 14.486 con, bò 25.071

con, dê 11.301 con và gà-vịt 615.438 con. Hàng năm người dân đã có thu nhập

từ trồng trọt và chăn nuôi chủ yếu là bán gạo và cao su.

Khu vực này đã được Tổng cục Du lịch Lào xác định có tiềm năng cao

cả về văn hoá và du lịch tự nhiên. Chèo thuyền trên sông Nam Hà, Nam Pháp

và Namtha, cũng như đi bộ trong NPA hiện đang có sẵn. Ngoài ra còn có cơ

hội để khám phá những hang động ở Viêng Phùkha và Huyện Long[47].

1.4.2. Điều kiện xã hội

Tỉnh LNT có đa dân tộc và chủ yếu là dân tộc Khmu, Tài Đen... dân số

185.436 người và nữ 83.893 người(năm 2014) và có 17 dân tộc như: Khmu,

Tài, Lự, Hmong, Nhặng, Phù Nỏi,Y Ko, Nhuàn…và họ đã sống chung cùng

với nhau, có một số dân tộc sống ở chân và đỉnh núi. Cuộc sống của các dân

tộc chủ yếu là phụ thuộc nhiều vào tự nhiên làm nương, làm ruộng và làm

vườn. Về văn hóa thì dân tộc nào cũng có phong tục riêng của mình[47].

1.4.3. Vận chuyển

Đường cao tốc R3 có các điểm cuối tại điểm kiểm soát quốc tế Boten

(trên biên giới với Trung Quốc) và Huay Sai (đối diện Chan Kong của Thái

Lan), đôi khi được gọi là đường cao tốc Chiang Rai - Kunming R3.Sân bay

Luang Namtha (LXG) có chuyến bay hàng ngày đến và đi từ Sân bay Quốc tế

Wattay của Vientiane, QV601 / 602[47].

12

Chương 2

MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của LC BS trong một số

sinh cảnh của KVNC, làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng hợp

lý nguồn tài nguyên LC BS.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài và sự phân bố của LC BS trong

một số sinh cảnh ở KBT Nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào.

2.3. Địa điểm nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu là NPA (Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Hà), huyện

Năm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, nước CHDCND Lào. Chúng tôi tiến hành điều

tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng SC: Khu DC - đất nông nghiệp,

rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh.

2.4. Thời gian nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành khảo sát 1 đợt đi thực địa: 20 tháng 9 đến 20 tháng

10 năm 2017.

Tuyến khảo sát được thực hiện tại các khe suối, đồi núi, nương thảo quả,

cánh đồng ruộng bậc thang và khu dân cư thuộc khu vực.

2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Thiết bị nghiên cứu

- Dụng cụ ngoài thực địa: Gậy bắt rắn, hộp nhựa, giấy thấm nước tốt để

giữ dung dịch hóa chất khi cố định mẫu, túi vải đựng mẫu tươi, bình nhựa tròn

loại 10 lít để đựng hóa chất và đặt tại nhà dân nhờ bắt giúp, khay men dùng cố

định mẫu vật, bộ đồ mổ (tiểu phẫu), panh, đèn pin cầm tay và đèn pin đeo đầu,

máy xác định vị Garmin GPSMAP 62s. Hoá chất: cồn 90o.

13

- Dụng cụ ở phòng thí nghiệm: Thước dây, thước kẹp, nhãn tiêu bản, kính lúp, phiếu định loại mẫu, nhãn bôcan, giấy bút ghi chép, giấy can,...Dụng cụ bảo hộ lao động: khẩu trang, găng tay cao su.

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu 2.5.2.1. Thu thập mẫu vật

- Lựa chọn thời điểm và địa điểm khảo sát: + Thời điểm khảo sát, thu mẫu: Chúng tôi khảo từ tháng 9, 10năm 2017. + Thời gian thu mẫu: Khảo sát LC chủ yếu vào chiều-tối, từ 18:00h-

24:00h; khảo sát BS tiến hành cả vào ban ngày và chiều tối.

+ Địa điểm khảo sát: Ban ngày, chọn những nơi ẩm ướt, nơi chúng thích sinh sống như đồng ruộng, vũng nước, ao nhỏ, khe suối, trên các cành cây thấp ven suối, trong bụi cây không quá rậm, đám thực vật thủy sinh và phía dưới đá, các vật đổ nát trên mặt đất (lá mục, cây đổ,...), trong đất ẩm, các gốc cây mục, những chỗ quang đãng có nắng,... ở KVNC. Ban đêm, dùng đèn pin soi mọi địa hình và sinh cảnh, đặc biệt là những nơi ẩm ướt nói trên để phát hiện mẫu. Các điểm để khảo sát BS cũng là các SC bắt gặp trong KVNC.

- Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào thảm thực vật và các yếu tố tự nhiên, chia khu vực khảo sát thành 4 nơi ở (nước, hang hốc- khe đất đá, trên mặt đất, trên cây), 3SC theo mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái rừng (Khu DC- đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh) và theo 2 mức độ về độ cao (dưới 1.600 m và trên 1.600 m so với mực nước biển). Các tuyến khảo sát được lập để thu mẫu và quan sát đều đi qua các sinh cảnh và nơi ở trên.

- Ghi chép và thu thập dữ liệu: Thực hiện ghi chép ngay tại vị trí khảo

sát gồm:

+ Ngày, giờ, địa danh (tên khe, suối,...và tên thôn, xóm, xã), tọa độ,độ

cao điểm khảo sát.

+ Mô tả môi trường sống: vật thể nơi tìm thấy mẫu (dưới thân cây gỗ, tán lá, bãi cỏ, trong hang đất, khe đá,...), đặc điểm thực vật, chất nền như đá/ đám lá rụng... quanh vị trí đó.

+ Mô tả ngắn gọn về mẫu vật: hình thái sơ lược đáng chú ý, màu sắc tự nhiên, trạng thái của chúng khi bị bắt (kêu, hoạt động sinh sản, không hoạt động,...).

14

+ Phát hiện mẫu:

Đi dọc suối, ven ao, hồ, ruộng nước,...: quan sát bụi cây, cành cây vươn

ra gần mặt nước, thảm lá mục, những hòn đá và tảng đá nhô lên trong lòng suối

hoặc hai bên bờ suối, thân cây to trên tuyến đi.

Đi theo đường mòn trong rừng: Di chuyển chậm, nhẹ nhàng trên tuyến,

hạn chế nói chuyện. Nghe và quan sát trên cành, lá, hốc cây, bụi cỏ để phát

hiện mẫu qua tiếng kêu, tiếng động khi chúng di. Dùng gậy khua động nhẹ

hoặc vạch tìm dưới lá cây, khe đá, vỏ cây và thân cây mục nằm dưới đất.

Ban đêm, dùng đèn pin để soi, phát hiện mắt LC.

+ Thu mẫu:

Với LC, chủ yếu bắt bằng tay, đặt mẫu vào túi vải thoáng khí hoặc túi

nilon thổi căng có vật tạo ẩm (giấy, thực vật- rong rêu ẩm ướt). Ếch cây màu

xanh có khả năng tiết dịch có mùi hôi làm chết các ếch nhái khác nên đặt trong

túi riêng.

Nhóm rắn, dùng gậy bắt. Thằn lằn có thể được bắt bằng tay vào ban ngày

và nhất là buổi tối. Rắn, thằn lằn được đặt riêng trong các túi vải sâu.

Những mẫu quan sát hoặc thu được chụp ảnh, ghi chép đặc điểm màu sắc

tự nhiên, tóm tắt hình thái, trạng thái khi bị bắt của chúng và xác định thời gian,

độ cao, tọa độ điểm khảo sát (lưu số liệu vào máy). Bảo quản túi đựng LC BS

trong bóng râm, nơi mát mẻ, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.

+ Xử lí mẫu vật:

Mẫu vật thu được thường đựng trong các túi nilon. Sau khi chụp ảnh,

một số mẫu phổ biến sẽ được thả lại tự nhiên, một số mẫu đại diện sẽ được giữ

lại làm tiêu bản nghiên cứu.

Gây mê bằng cách cho vào lọ đựng cồn, mang ra chụp ảnh để ghi lại màu

sắc tự nhiên và hình dạng khi còn sống. Sau đó thả lại vào lọ để làm chết.

Đeo nhãn thực địa: Mỗi mẫu có 1 nhãn thực địa, trên đó ghi thông tin về

số hiệu mẫu, thời gian (ngày) và địa điểm thu mẫu. Nhãn được ghi bằng bút chì

hoặc bút bi mực dạng gel màu đen không bị mờ trong dung dịch định hình và

bảo quản. Nhãn được đeo vào chân sau của LC, thằn lằn; vào cổ hoặc đút vào

miệng với rắn.

15

Định hình mẫu: Giữ mẫu ở trạng thái tự nhiên, tiêm bổ sung cồn vào bụng, đùi với tiêu bản lớn. Xếp mẫu vào hộp nhựa, tưới cồn 90o vào lớp giấy

ướt lót ở dưới hộp và giấy ướt phủ phía trên, đậy kín nắp. Với LC sử dụng cồn 70o, BS sử dụng cồn 90o, sau đó chuyển vào ngâm trong dung dịch bảo quản cồn 60o-70o để trong phòng thí nghiệm để phân tích và phân loại.

- Phương pháp phỏng vấn:

+ Phỏng vấn để lựa chọn địa điểm khảo sát: phỏng vấn cán bộ của các cơ

quan quản lí và chính quyền (trạm kiểm lâm) để nắm bắt được điều kiện tự

nhiên cụ thể từng vùng trong KVNC, trạng thái rừng, tác động của con người

đến rừng, sông suối và LC BS.

+ Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người dân trong vùng, trực tiếp

đi bắt LC BS và tiếp xúc nhiều với rừng.

2.5.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp phân tích hình thái

Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước kẹp với đơn vị đo nhỏ

nhất là 0,01 mm.

Nhóm Lưỡng cư :

B

A

C

Hình 2.1. Sơ đồ đo kích thước Lưỡng cư không đuôi.A (theo Rudolf M., et al 2002;

B, C theo MantheyU. and Grossmann W 1997)[41]

16

Nhóm bò sát:

Hình 2.2.Sơ đồ đo đếm vảy rắn

A: 1- tấm mõm; 2- tấm gian mũi; 3- tấm trước trán; 4- tấm trán; 5- tấm trên mắt, 6- tấm đỉnh. B: 1- tấm môi trên; 2- tấm mũi; 3- tấm má; 4- tấm môi dưới; 5- tấm trước mắt; 6- tấm sau mắt. C:1- tấm cằm; 2- tấm sau cằm I; 3- tấm sau cằm II; 4- tấm bụng.

17

Hình 2.3. Tấm đầu của rắn

A. Nhìn trên; B. Nhìn bên; C. Nhìn dưới. F. Tấm trán; G. Vảy họng; In. Tấm gian mũi; T. Vảy thái dương; L. Tấm má; SL. Tấm mép trên; IL. Tấm mép dưới; V. Vảy bụng; M. Tấm cằm; MA. Tấm sau cằm trước; MP. Tấm sau cằm sau; Pf. Tấm trước trán; R. Tấm mõm; N. Tấm mũi; P. Tấm đỉnh; Pro. Tấm trước mắt; Pto. Tấm sau mắt; Subo. Tấm dưới mắt.

Hình 2.4. Các loại vảy lưng ở rắn

(Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng, 1980)[3]

a.Vảy lưng có gờ; b.Vảy lưng nhẵn.

Hình 2.5. Cách đếm số hàng vảy thân

(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[34]

a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le.

18

Hình 2.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn

(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[34]

SC: Vảy dưới đuôi;A: Tấm hậu môn.

Hình 2.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya)

(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[41]

1. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán-mũi; 4. Mũi;5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8. Sau mũi;

9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước ổ mắt;

15. Trên mi; 16.Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái dương;

21.Họng; 22. Màng nhĩ.

Hình 2.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943)

a.Gekko gecko (lỗ tai dài và sâu); b.Mabuya longicaudata (lỗ tai tròn và sâu);

c.Tropidophorus bermorei (màng nhĩ nông); d.Lygosoma quadrupes (lỗ tai rất nhỏ);

e.Dibamus bourreti (tai và mắt ẩn dưới vảy).

19

Hình 2.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943)

a.Gekko gecko (không có mí động); b.Lygosoma quadrupes (mí dưới có vảy);

c.Mabuya longicaudata (mí dưới có vảy lớn, trong suốt); d.Emoia laobaoensis

(mí dưới có 1 đĩa lớn trong suốt).

+ Định loại mẫu vật: Định loại tên loài theo các tài liệu của Bourret

(1942)[8], Deuve(1970)[12], Manthey & Manthey (2017)[42]và một số tài liệu

khác có liên quan. Tên khoa học của loài theo Nguyenet.al. (2009) [30]và một

số tài liệu mới công bố gần đây.

2.5.2.3. Phương pháp kế thừa

Sưu tầm các tài liệu công bố về LC BS ở KVNC, ở Lào và các nước

xung quanh (như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia,…).

2.5.2.4. Phương pháp xử lí số liệu

- Sử dụng phần mềm MS-Excel trong Microsoft Office 2010.

20

Hình2.10. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Loungnamtha, Lào

[Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Nam_Ha_National_Protected_Area]

21

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh

Louangnamtha Lào

Với 100 mẫu thu được, chúng tôi đã xác định được 28 loài LC BS ở

KVNC, trong đó có 16 loài LC thuộc 13 giống, 6 họ, 1 bộ và 12loài BS, thuộc

12 giống, 5 họ, 1 bộ. Tên khoa học của loài và thứ tự sắp xếp các bậc phân loại

theo Nguyen et al. (2009). Danh sách thành phần loài ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC BS ở KVNC

STT

Tên khoa học

Tên Lào

Tên phổ thông Việt Nam

Số lượng mẫu

AMPHIBIA LINNAEUS, 1758

LỚP LƯỠNG CƯ

ANURA FISCHER V. W, 1813

BỘKHÔNGĐUÔI

1. Bufonidae Gray, 1825

Họ cóc

1 Duttaphrynusmelanostictus(Schneider,1799)

Cóc nhà

Khăn khak

01

2. Dicroglossidae Anderson, 1871

Họ Ếch nhái

2

Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)

Ngóe

Khiêt mố

04

3 Limnonectes cf. bannaensis(Fitzinger, 1843)

Ếch nhẽo

Kôphuay

15

4 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)

Ếch gai sần

Kôpkhai

05

3. Megophryidae Bonaparte, 1850

Họ Cóc bùn

5 Leptobrachium cf.masatakasatoi (Tschudi, 1838)

Cóc mày

02

4. Microhylidae Gunther, 1858

Họ Nhái bầu

6

Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)

Cóc đồm

0 2

7 Microhyla butleri (Boulenger, 1900)

Nhái bầu bút- lơ

Kiêt ta ek

11

Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam,

8

Nhái bầu hoa

01

Kuramoto, Kurabayashi, and Sumida, 2014

Họ Ếch nhái

5. Ranidae Rafinesque, 1814

chính thức

9 Odorrana sp

01

10 Odorrana chloronota(Gunther, 1876 )

Ếch xanh

Kộp kiêu

09

11

Sylvirana sp

05

22

STT

Tên khoa học

Tên Lào

Tên phổ thông Việt Nam

Số lượng mẫu

6. Rhacophoridae Hoffman, 1932

Họ Ếch cây

12 Kurixalus verrucosus (Boulenger, 1893)

Ếch cây sần nhỏ

04

Chẫu

Ta pad

10

13 Polypedates mutus(Gravenhorst, 1829)

chàngméptrắng

14 Rhacophorus maximus (Gunther, 1858)

Ếch cây

Kop kieu

01

Theloderma albopunctatum(Liu and Hu,

15

Ếch cây as-pơ

02

1962)

16 Theloderma gordoni (Taylor, 1962)

Ếch cây

01

REPTILIA LAURENTI, 1768

LỚP BÒ SÁT

SQUAMATA OPPEL, 1811

BỘ CÓ VẢY

Sauria Macartney, 1803

Phân bộ thằn lằn

7. Agamidae Gray, 1827

Họ nhông

17 Acanthosaura lepidogaster (Cuvier,1829)

Ô rô vẩy

03

Ka pom ban

18 Calotes emma (Gray, 1845)

Nhông xanh

Ka pom ka

01

Ka pom

19 Draco cf. maculatus (Gray, 1845)

Nhông bay

01

pik

8. Scincidae Gray, 1825

Họ Thằn lằn bóng

20 Tropidophorus sp

Thần lằn tai

Khi kố

01

Serpentes Linnaeus, 1758

Phân bộ Rắn

9. Colubridae Oppel, 1811

Họ Rắn nước

21 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)

Rắn roi thường

Ngu khieu

01

22 Lycodon sp

03

Rắn khuyết

23 Oligodon cf. Fasciolatus (Gunther, 1864)

02

Rắn khiếm đuôi vòng

24 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

01

Rắn hổ mây

25 Ptyas korros (Schlegel, 1837)

Rắn ráo thường

01

26 Xenochropis cf picatori (Schneider,1799)

01

Rắn nước

10. Elapidae Boie, 1827

Họ Rắn hổ

Ngu kan

27 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)

Rắn cạp nong

01

pong

11. Viperidae Oppel, 1811

Họ Rắn lục

Ngu kieu

28 Trimeresurus mucrosquamatus(Gunther, 1839)

Rắn lục

10

hang hem

Ghi chú: Kí hiệu (*)- bổ sung cho KVNC.

23

3.2. Nhận xét về thành phần loài

3.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học

Sự đa dạng các bậc phân loại LC BS lần lượt được thể hiện trong bảng

3.2 và bảng 3.3.

Bảng 3.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC

Giống

Loài

Bộ

Họ

Số lượng

Số lượng

Tỉ lệ trong lớp LC (%)

Tỉ lệ trong lớp LC (%)

Bufonidae

7,69

Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 4,00

6,25

Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 3,57

1

1

Dicroglossidae

23,07

12,00

18.75

10,71

3

3

7,69

4,00

6,25

3,57

1

1

Megophryidae

Không đuôi (Anura)

15,38

8,00

18,75

10,71

3

2

Microhylidae

15,38

8,00

18,75

10,71

3

2

Ranidae

30,76 100

16,00 52,00

5 16

31,25 100

17,85 57,12

Rhacophoridae 6 họ

4 13

Tổng số

- Lớp Lưỡng cư (Amphibia): Chỉ có 1 bộ (bộ Không đuôi - Anura), 6

họ (chiếm 54,55% tổng số họ LC BS ở KVNC), 13 giống (52% số giống), 16

loài (57,12% số loài).

Về giống:Họ Rhacophoridae đa dạng nhất là Rhacophoridae họ với 4

giống

(chiếm 30,76% số giống LC ở KVNC). Sau đó

là họ

Dicroglossidaecó 3 giống (chiếm 23,07%). Tiếp đến, họ Microhylidae và

Ranidae đều có 2 giống (15,38%). Hai họ còn lại Bufonidae và

Megophryidae có ít nhất, 1 giống (7,69%).

Về loài: Đa dạng về loài nhất là họ Rhacophoridae có 5 loài (chiếm

31,25% số loài LC ở KVNC). Tiếp đến là 3 họ Dicroglossidae , Microhylidae

và Ranidae có 3 loài (18,75%). Haihọ còn lại có số loài ít hơn hẳn là: họ

Bufonidae và Megophryidaeđều chỉ có 1 loài (6,25%). Trung bình mỗi giống

24

LC có 1,27 loài; có 3 giống như Microhyla, Odorrana và Thelodermaphong

phú về loài nhất: 2 loài.

Bảng 3.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC

Giống

Loài

Bộ

Họ

Số lượng

Số lượng

Tỉ lệ trong lớp BS (%)

Tỉ lệ trong lớp BS (%)

25,00

Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 12,00

25,00

Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 10,71

3

Agamidae

3

8,33

4,00

8,33

3,57

1

Scincidae

1

6

6

Colubridae

50,00

24,00

50,00

21,42

Có vảy (Squamata)

8,33

4,00

8,33

3,57

1

Elapidae

1

8,33

4,00

8,33

3,57

1

Viperidae

1

Tổng số

5 họ

12

100

48

12

100

42,84

- Lớp Bò sát (Reptilia):Có mức độ phong phú gần tương đương với lớp

LC, có 1 bộ(bộ Có vẩy - Squamata), 5 họ (chiếm 45,45% số họLC BS ở

KVNC), 12 giống (chiếm 48,00% số giống), 12 loài (chiếm 42,84% số loài).

Về giống: Đa dạng nhất là họ Colubridae, có 6 giống (chiếm 50,00 % số

giống BS ở KVNC).Sau đó là Agamidae có 3 giống (chiếm 25,00%). Sự đa

dạng giảm dần: họ Scincidae, Elapidae và Viperidae đều có 1 giống (8,33%).

Về loài: Họ có nhiều loài nhất là Colubridae với 6 loài (chiếm 50,00% số

loài BS). Sự đa dạng về loài trong từng họ giảm theo thứ tự: họ Agamidae: 3

loài (25,00%); họ Scincidae, Elapidae và Viperidae đều chỉcó 1 loài

(8,33%).Trung bình mỗi giống BS có 1 loài.

The danh lục đỏ IUCN, KVNC có 1 loài là Quasipaa verrucospinosa

3.2.2. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LC BS bổ sung cho KVNC

Chúng tôi mô tả 28 loài LC BS, trong KVNC là:

25

3.2.2.1. Đặc điểm hình thái các loài lưỡng cư

Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799), Cóc nhà

Mẫu vật:VNMN 6313

Mô tả:Dài thân SVL 50.05 mm. Mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm

dưới; gờ mõm rõ, vùng má xiên; vùng giữa 2 ổ mắt lõm; khoảng cách gian ổ

mắt bằng khoảng 1,5 lần chiều rộng mí mắt trên; gờ mõm và gờ sọ rõ; gờ sau ổ

mắt và gờ ổ mắt-màng nhĩ rõ; tuyến mang tai rất phát triển; mắt lớn; lỗ mũi

tròn, nằm gần mút mõm hơn so với mắt; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ

bằng khoảng 2/3 lần đường kính mắt (TD 3.02 mm, ED 7.00 mm); không có

răng lá mía.

Chi khỏe, các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón II; ngón chân

khoảng 1/3 có màng. Trên thân và chi có các mụn to nhỏ không đều, đầu các

mụn thường đen. Mặt trên thân màu xám nhạt; bụng trắng bẩn với các vệt đen;

mút các ngón tay, ngón chân màu đen, các gờ sọ màu đen.

Đặc điểm sinh thái

Cóc sống ở trên nương bãi quanh bản làng, Cóc nhảy ra đi kiếm ăn từ

xẩm tối.

Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829), Ngóe

Các mẫu vật: (VNMN 5930, VNMN5931, VNMN5932, VNMN5933)

Mô tả:Dài thân(SVL 32,6-47,1 mm)Mõm dài và nhọn, dài hơn so với

mắt; gờ mõm tù; vùng má hơi lõm và xiên; khoảng cách gian mũi rộng hơn

khoảng cách gian ổ mắt; đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và

khoảng cách gian ổ mắt (ED 4,2-6,6 mm, UEW 2-3 mm, IOD 2,5-5,3 mm);

màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đường kính mắt (TD 3-4

mm); răng lá mía xếp thành 2 hàng hình chữ V; lưỡi dài, xẻ thùy ở phía sau.

Ngón tay hoàn toàn tự do; chân 1/3 có màng bơi; củ bàn trong dài, củ

bàn ngoài bé; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm mút mõm. Màng nhĩ trơn,

26

rõ. Mặt trên lưng có nhiều nếp da ngắn. Màu sắc khá đa dạng ở các cá thể khác

nhau. Mặt trên đầu, lưng có màu xanh rêu hay nâu nhạt; giữa hai mắt thường có

vệt sẫm hình chữ V; giữa sống lưng có vệt sáng từ mút mõm tới trước hậu môn,

Bụng và mặt dưới chi trắng; chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.

Đặc điểm sinh thái

Thường gặp ở những nơi ẩm ướt trong các khu rừng thường xanh, đồng

ruộng, ven suối, vườn cây...

Limnonectes cf bannaensis(Fitzinger, 1843)- Ếch nhẽo

Các mẫu vật: (VNMN 6287, VNMN6299, VNMN6376, VNMN5934,

VNMN6377,VNMN5916, VNMN5935, VNMN5915, VNMN5917, VNMN5914,

VNMN5903, VNMN5902, VNMN5910, VNMN5918)

Mô tả:Dài thân:34,4-93 mm; dài đầu: 10,1- 31 mm; rộng đầu: 18,8-46

mm; đường kính mắt: 4,3-10,7 mm; đường kính màng nhĩ: 3,1-5 mm. Cơ thể

màu xám nâu. Mõm ngắn và tròn. Có răng lá mía, đầu lưỡi xẻ nông. Màng nhĩ

không rõ. Chi trước: không có màng bơi, ngón I dài bằng ngón II. Chi sau:

màng bơi không hoàn toàn, củ lồi bàn trong lớn. Ống chân có nhiều hạt nhỏ.

Lưng nâu, nhẵn. Bụng màu trắng đục, họng có nhiều đốm đen nhỏ nằm rải rác.

Đặc điểm sinh thái

Mẫu vật được thu vào khoảng 19h00-23h00 trong các sinh cảnh: trên đá,

hõm đá, khe đá trong lòng suối và cạnh suối, xung quanh có nhiều cây bụi và

cây gỗ nhỏ, nước trong suối chảy chậm.

Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937), Ếch gai sần

Các nẫu vật: (VNMN5919, VNMN5922, VNMN5923, VNMN5962,

VNMN5963)

Mô tả: Chiều dài thân trung bình 30,6-117mm (cá thể đực lớn nhất:

117mm, cá thể cái lớn nhất: 100mm). Đầu rộng mõm tù, nếp thái dương to

chạy từ sau mắt đến gần chân trước. Màng nhĩ không rõ. Lưng màu xám hay

xám nâu pha những vết vàng nhạt, con non có màu nâu đỏ. Trên lưng có những

27

mụn cóc lớn hình hầu dục chạy gần thẳng hàng. Sườn có nhiều mụn nhỏ, đầu

đen. Mặt trên các chi có nhiều vết xám to chạy ngang. Phần họng, ngực và trên

ngón I và II chân trước của con đực có nhiều gai nhỏ đen.

Đặc điểm sinh thái

Sống ở các suối chảy sâu trong rừng, tập trung ở đầu nguồn các con suối

lớn, nơi có nhiều đá to, ít nước. Kiếm ăn ban đêm, thích ngâm mình trong nước

rình mồi. Thức ăn gồm côn trùng cánh cứng, sâu non, ấu trùng chuồn chuồn,

gián rừng, gọng cua. Tiếng kêu ban đêm rất lớn và âm vang. Ở một số nơi,

đồng bào dân tộc gọi là ếch bò vì có tiếng kêu giống bò. Đẻ trứng từ tháng 8

đến tháng 11, ở suối nơi nước chảy chậm mỗi lần khoảng 200 - 300 trứng

đường kinh 3,5 - 3,7mm. Nòng nọc phát triển trong nước.

Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855), Nhái cóc đốm

Các mẫu vật:(VNMN6370, VNMN6372)

Mô tả:Dài thân khoảng 35,7- 39,3mm. Cơ thể hình tam giác, đầu nhỏ,

mõm nhọn, da xù xì với những mụn cóc nhỏ li ti phân bố dày đều trên mặt

lưng. Mặt lưng phẳng phân cách rõ với sườn bằng một đường gờ sắc cạnh.

Trên lưng gần phía đùi có hai đốm màu đen lớn rất rõ và các đốm đen nhỏ khác

rải rác trên lưng. Mõm nhọn; gờ mõm tù, vùng má gần phẳng, thẳng đứng;

miệng hẹp, mõm dài hơn một chút so với mắt (SL 4,2-4.6 mm, ED 3.5-4,3

mm); mắt bé, con ngươi nằm ngang; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn so với mắt,

khoảng cách gian mắt rộng hơn so với mí mắt trên (IOD 3,8-7,5 mm, UEW

2,3-2,5 mm); màng nhĩ rõ, bằng 2/3 của đường kính mắt (TD 2,3-3,1 mm, ED

3,5-4,3 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ; răng lá mía xếp xiên, gần chạm mép dưới

lỗ mũi trong; lưới dài hẹp, tròn ở phía sau.

Ngón tay hoàn toàn tự do; ngón chân 1/4 có màng, mút các ngón tù; củ

khớp dưới các ngón tay và ngón chân lồi, rõ; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn

chạm vai. Thân màu nâu vàng, có các vạch nâu sang chạy dọc theo sườn từ sau

mắt đến gốc đùi; màng nhĩ, vai và hai bên sườn màu nâu sẫm; cằm và họng ,

28

nguwch nâu. Có hai đốm đen sẫm ở phía lưng, phần tiếp giáp gốc đùi; bụng

màu trắng đục

Đặc điểm sinh thái

Loài này thường sống phổ biến ở trong rừng rậm còn tốt hay rừng thứ

sinh ở các khu vực thấp vàchu1ng th ường xuất hiện vào những cơn mưa đầu

mùa ở vùng miền Đông nam bộ để giao hô và sinh sản, sau đó không còn gặ

chúng khi nước lên cao. Vào mùa giao phối khi đụng vào cơ thể thường tiêt ra

một chấy nhày màu vàng rât dính. Thức ăn của loài này là các loài côn trùng

nhỏ như kiến, mối. Mùa sinh sản từ tháng 3-5 hàng năm , chúng đẻ trứng thành

những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.

Leptobrachium cf. masatakasatoi Matsui 2013

Các mẫu vật:(VNMN6309,VNMN6291)

Mút mõm tròn; đầu lưỡi xẻ đôi, gờ má rõ, vung má lõm, con ngươi thẳng

đứng, màng nhĩ không rõ, không có răng lá mía; chitrước dài và nhỏ, không

có màng bơi; chi sau ngắn; có 1/3 màng bơi:; mặt trên của đầu có màu nâu

đỏ, mặt lưng xen lẫn các vân màuđen, mặt trên chi sau có vệtngang màu

đen xen kẽ màu vàng sẫm; sườn xám xen kẽ chấm trắng đục; mặt bụng và

mặt dưới các chi màu xám với các chấm trắng nhỏ;họng và ngực có các

chấm vàng nhạt trên nền nâu.

Đặc điểm sinh thái

Loài này thường sống phổ biến ở vùng trung du và miền núi, trong các

bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại

thực vật mục nát và thường sống trên cạn.

Microhyla butleri (Boulenger, 1990 ), Nhái bầu bút- lơ

Các mẫu vật: (VNMN6359, VNMN6285, VNMN6360, VNMN6355,

VNMN6310, VNMN6357, VNMN5942, VNMN6284, VNMN6283,

VNMN6356, VNMN6358)

29

Mô tả: Dài thân: 17-25,2 mm, thânmảnh, có dạng hình tam giác; đầu

rông hơn dài (HW 5,5-8,8 mm; HL 4,8-8,6 mm) mõm hơi tròn, dài hơn một

chút so với đường kính mắt, vùng má hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn

so với mắt; khoảng cách gian mũi tương đương với khoảng cách gian ổ mắt và

rộng hơn so với mí mắt trên (IND 1,5-3,1 mm, IOD 2,1-4,8 mm, UEW 1-2,2

mm); không có răng lá mía; lưỡi dài, tròn ở phía sau; màng nhĩ ẩn.

Các ngón tay tự do; chi sau dài, củ khớp dưới ngón rõ; ngón không có

màng bơi; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm gần đến mút mõm. Thân màu

vàng đến nâu xám nhạt với các vệt sẫm hơn ở trên lưng, các vệt sẫm hai bên

đối diện nhau; sườn đen sẫm. Mặt trước đùi có vạch đen, trước lỗ huyệt đen.

Họng hơi xám đen, ngực và bụng trắng đục.

Đặc điểm sinh thái:

Loài này thường sống phổ biến ở vùng trung du và miền núi, trong các

bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại

thực vật mục nát và thường sống trên cạn. Thức ăn của loài này là các loài côn

trùng nhỏ như kiến, mối. Mùa sinh sản từ tháng 3 - 5 hàng năm , chúng đẻ

trứng thành những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.

Odorrana chloronota, (Gunther, 1876 ), Ếch Xanh

Các mẫu vật: (VNMN5920, VNMN5921, VNMN6300, VNMN6301,

VNMN6286, VNMN6297, VNMN5936, VNMN5937, VNMN5928)

Mô tả:Dài thân: 43-95,3 mm; dài đầu: 21,3-36,5 mm; rộng đầu: 14,7-

36,5 mm; đường kính mắt: 6,6-12 mm; đường kính màng nhĩ: 4-7,5 mm. Mõm

tù, vung má lõm. Đầu lưỡi xẻ thùy nông. Lỗ mắt tròn, mắt lớn lồi không vượt

quá hàm khi nhìn từ trên xuống. Màng nhĩ trơn, rõ. Miệng rộng bằng bề ngang

của đầu. Có răng hàm trên. Răng lá mía xếp xiên cạnh lỗ mũi trong. Môi trên

màu trắng đục hơi vàng. Đầu mút ngón chân và tay nở rộng; chi trước không có

màng bơi, chi sau màng bơi hoàn toàn. Lưng màu xanh lá, với nhiều đốm đen

30

lớn dọc lưng. 2 bên sườn màu nâu đen.Bụng màu trắng đục. Chi màu nâu đất,

trên có nhiều vệt màu nâu đậm nằm ngang.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 17h30-22h00 trên

trên cây bụi, khe suối lớn trong rừng, xung quanh là cây gỗ lớn, nhỏ xen

lẫn cây bụi.

Sylvirana sp

Các mẫu vật: (VNMN6373, VNMN6282, VNMN5905, VNMN5906,

VNMN5907).

Mô tả:Dài thân: 3,07- 46,4mm. Đầu dài hơn rộng. Có răng lá mía, gần

chạm lỗ mũi trong; lưỡi dài, xẻ thuỳ sâu ở phía sau. Mõm hơi nhọn, gờ mõm

rõ, vùng má lõm. Mắt khá lớn, con ngươi trơn, màng nhĩ tròn, rõ. đường kính

màng nhĩ bằng khoảng 2/3 chiều dài ổ mắt. Ngón tay hoàn toàn tự do, ngón I

dài hơn ngón II; ngón chân có màng bơi. Mút ngón tay và ngón chân phình

rộng. Củ khớp dưới ngón rõ; củ bàn trong hình bầu dục, lồi, củ bàn ngoài bé

hơn. Khớp chày - cổ đến trước mắt, khớp cổ - bàn vượt quá mõm.

Da sần với các hạt bé, nếp bên rất rõ. Mi mắt trên có hạt. Trên lưng màu

nâu vàng sẫm, hai bên thân nhạt hơn; vùng phía sau mắt và màng nhĩ đen; vệt

trắng ở mép trên kéo dài đến phía trên vai. Chi sau màu nâu đỏ, có các vệt đen

sẫm vắt ngang, màng da giữa các ngón chân đen.

Đặc điểm sinh thái

Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện ở các khu vực rừng thường xanh núi cao từ

600 - 1.000m. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ

trứng vào tháng mùa mưa hằng năm ở các con suối và nòng nọc phát triển ở đó.

Địa điểm thu mẫu:

Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 1829).

Các mẫu vật: (VNMN6378, VNMN6280, VNMN5929, VNMN6367,

VNMN6281, VNMN6364, VNMN6380,VNMN6305, VNMN6390, VNMN6375).

31

Mô tả:Dài thân: 44,3-78,3mm. Miệng rộng, mắt lớn và lồi, vượt rõ bờ

hàm khi nhìn từ trên xuống. Răng lá mía dài, không chạm lỗ mũi trong, xếp

hình chữ V nông, không chạm nhau. Gờ mõm rõ, vùng má hơi lõm. Mắt lớn và

lồi. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng 2/3-3/4 đường kính mắt. Chi và

các ngón khá dài, mút các ngón tay, chân có đĩa bám. Đĩa ngón tay lớn hơn đĩa

ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ. Củ khớp dưới ngón rõ, củ

bản trong rõ có hình bầu dục. Khớp chày - cổ tới mắt. Bờ ngoài ống tay, bàn

tay, ống chân, bàn chân nhẵn. Da trên lưng nhẵn, mặt bụng và dưới các chi có

các nốt sần nhỏ.

Thân màu nâu nhạt, gáy có hoa văn hình chữ X, lưng có vạch đen nhạt.

Bụng màu trắng đục và các chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.

Đặc điểm sinh thái

Loài này sống trên cây trong các khu rừng thường xanh và các khu vực

rừng phục hồi ở độ cao 10 đến 2000m. Ban ngày chúng ẩn trong các bụi cây,

ban đêm chuyền ra kiếm ăn. Thức ăn là sâu non, cánh màng, kiến. Chúng di

chuyển dễ dàng trên thân cây và cành lá cũng có thể nhảy từ cành nọ sang cành

kia. Loài này sau khi được các nhà nghiên cứu Nhật Bản làm phân tích gen đã

phát hiện ra là tên đồng danh của loài Rhacophorus mutus.

Rhacophorus maximus (Gunther, 1858 ).

Mẫu vật:VNMN6348

Mô tả: Cơ thể trung bình, dài thân SVL72mm, đầu rộng hơn dài một

chút, rộng hơn chiều rộng thân (HW26,5mm) mõm cụt ở phía trước; gờ mõm

tù, vùng má hơi lõm. Răng lá mía dài, mảnh, xếp ngang, chạm bờ trước lỗ mũi

trong; lưỡi hình bầu dục dài, phần gốc rộng, đầu lưỡi xẻ sâu. Lỗ mũi nằm sát

mút mõm, khoảng cách từ mắt đến mũi gần bằng ường kính mắt. Mắt lớn và

lồi, đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên. Vùng trán rộng, lõm, gian

ổ mắt lớn hơn đường kính mắt. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng

khoảng 2/3 lần đường kính mắt. Có nếp da từ sau mắt kéo dài qua màng nhĩ

đến trước vai. Miệng rộng, đến 1/2 màng nhĩ.

32

Chi dài, khớp gối và khớp khuỷu gối lên nhau rõ khi gập sát thân. Mút

ngón tay và ngón chân phình rộng thành đĩa, đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón

chân. Màng giữa các ngón tay II, III, IV rộng, hoàn toàn, màng ngón I đến 1/2

ngón; màng giữa các ngón chân rộng, hoàn toàn. Củ bàn tay trong lớn, nổi rõ,

không có củ ngoài. Bàn chân có củ trong nhỏ, hình bầu dục.

Da màu xanh. Ngực nhẵn,cằm, họng bụng sần, nổi hạt rõ. Thân

màu xanh nhạt, đùi và ống chân có các vệt ngang sẫm màu hơn.

Đặc điểm sinh thái

Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện sau cơn mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hằng

năm ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt. Thức ăn là các loài ấu trùng sống

trong khu vực sinh sống. Đẻ trừng vào tháng mùa mưa hằng năm.

Theloderma asperum (Boulenger, 1886)

Mẫu vật: (VNMN 6349 và VNMN6332)

Mô tả: Dài thân 30,5-49,1mm, có chiều dài đầu và rộng gần bằng nhau

HL11,1; HW11,4. Da sần sùi ở nửa thân về phía đầu, mông và gót chân mầu

trắng hoặc màu hồng nhạt rất cân đối. Màng nhĩ rõ rộng bằng mắt. Các chi và

giữa lưng có mầu nâu mốc sẫm. Mắt màu hồng. Giữa đỉnh đầu có một mảng

màu đen nối liền 2 mắt. Chân 3/4 có màng bơi mỏng..

Đặc điểm sinh thái

Các khu vực rừng từ độ cao 400 - 1.500m. Con trưởng thành sống trong

các bọng cây to hay cây đổ có chứa nước mưa. Mùa sinh sản từ tháng 4 tới

tháng 10. Trứng đẻ thành đám 5 - 6 quả dính vào thành bọng cây phía trên mặt

nước, nòng nọc khi phát triển sẽ rơi vào trong nước. Thức ăn là các loài côn

trùng sống trong khu vực, các loài ấu trùng của muỗi.

Theloderma gordoni (Taylor, 1962), Ếch cây sần go-don

Mẫu vật: VNMN 6350

Mô tả:Dài thân: 49,1mm. Đầu rộng hơn so với thân; đầu dài hơn rộng;

đường kính mắt lớn hơn đường kính màng nhĩ; trên lưng có nhiều mụn cóc; con

33

đực có chai sinh dục kéo dài dọc ngón tay I, không có túi kêu; chi trước không

có màng bơi; mặt trên cơ thể màu nâu đỏ xen kẽ nâu vàng và màu vàng; mặt

trên bàn tay, các ngón tay và mặt dưới cơ thể màu xám; củ bàn, chai tay và nốt

sần khớp ngón màu trắng đục; mút ngón tay và chân mở rộng thành đĩa bám.

Sinh học sinh thái:

Mẫu vật được thu trong tháng 10/2017, vào lúc 21:30 trên lá cây cách

mặt đất khoảng 1 m và cách suối khoảng 20 m, ở độ cao 908 m. Sinh cảnh

xung quanh là rừng thứ sinh gồm cây gỗ nhỏ và cây bụi.

3.2.2.2. Đặc điểm hình thái các loài bò sát

Acanthosaura lepidogaster. (Cuvier, 1829)

Mẫu vật: (VNMN7042, VNMN6324, VNMN5944)

Mô tả:Dài thân (51,5-79,5mm), dài đuôi (75-125mm). Đầu phủ vảy nhỏ,

không đều. Lỗ mũi tròn, tấm mõm rộng gần bằng 2 lần cao; Gờ má và gờ mắt

sắc; có gai sau ổ mắt dài gần bằng hoặc bằng các gai gáy; có 6 gai gáy, gai gáy

và gai lưng không liên tục; gai trên lưng bé,. Màng nhĩ rất rõ. Có 13-14 tấm

mép trên, 12-13 tấm mép dưới ở mỗi bên. Có 12 bản mỏng dưới ngón I, 18 bản

mỏng dưới ngón III, 20 bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 10 - 12 bản mỏng

dưới ngón I, 19 bản mỏng dưới ngón III, 28 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.

Đặc điểm sinh thái

Sống trong ở rừng thường xanh còn tốt từ độ cao thấp đến 800m so với

mặt biển. Thường xuất hiện vào mùa mưa và gần như rất hiếm gặp vào mùa

khô. Thức ăn chủ yếu của loài này là các loài côn trùng sống trong khu vực

phân bố. Chúng có khả năng phóng chiếc lưỡi dài ra bắt mồi rất ngoạn mục.

Calotes emma (Gray, 1845)

Mẫu vật: (VNMN6305)

Mô tả: Dài thân 110mm, dài đuôi 165 mm, đầu dài hơn rộng. Vùng trán,

đỉnh hơi lõm. Gờ má, gờ trên mắt sắc. Lỗ mũi tròn, chạm tấm mép trên thứ

nhất. Vảy ở trán lớn hơn vảy ở đỉnh . Có gai sau ổ mắt, gai cao không quá 3mm

và 2 gai ở phía trên màng nhĩ. Tấm cằm khá lớn.

34

Có 10 tấm mép trên, và 9 -10 tấm mép dưới ở mỗi bên. Phần dưới ngón

số IV chi trước có 22 bản mỏng, nhỏ và 27 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.

Vảy quanh thân gồm 46 hàng. Vảy thân có mấu hướng ra sau và lên trên. Vảy

ngực, bụng, chân tay có gờ rất rõ. Vảy dưới đuôi lớn. Có rãnh hay nếp gấp

trước vai màu đen. Thân màu nâu xám hay xám nhạt. Có các vệt xẫm màu vắt

ngang thân và đuôi. Họng màu hồng nhạt với các chấm đen rải rác. Bụng màu

trắng đục. Trong mùa sinh sản, màu của con đực trở nên đậm hơn, khoe ra vùng

da lùng nhùng ở cổ họng màu đỏ nhạt và những vệt có góc cạnh bên hông.

Đặc điểm sinh thái

Chúng phân bố trong khu rừng mưa nhiệt đới, chủ yếu là rừng thường

xanh, nơi đây nó sống trên nền đất rừng giữa các tầng cây thấp dày đặc. Con

cái đẻ 4 -12 trứng, trứng được trôn dưới đất mềm hay dưới thảm mục thực vật.

Trứng tự nở và phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

Địa điểm thu mẫu:

Draco cf. maculatus (Gray, 1845)

Mẫu vật: (VNMN 6304)

Mô tả: Dài thân SVL 91mm, chiều dài đuôi 165mm. Môi trên 10 tấm,

môi dưới 8 tấm. Họng có một túi da nhỏ, bình thường xếp xuôi xuống ngực và

dài đến ngang nách. Hai bên sườn có mảng da lớn, phía trước của mảng da bắt

đầu từ nách, phía sau của mảng da phủ đến 1/4 đùi. Vảy bụng nhỏ, xếp chồng

lên nhau và có gờ. Vảy ở gốc đuôi và trên đuôi lớn hơn, có gờ rất rõ. Vảy trên

lưng, đầu và cổ xếp cạnh nhau. Không đều và không có gờ. Mặt trên của mảng

da có 4 vòng cung màu đen chấm vàng. Mặt dưới màu vàng nhạt đến xám nhạt.

Thân màu nhạt mốc với các đốm xám xẫm màu.

Đặc điểm sinh thái

Loài này sống trong rừng nửa rụng lá, có nhiều cây gỗ lớn và đã ghi nhận

chúng sống ở độ cao 2.400m so với mực nước biển. Thức ăn chủ yếu là kiến và

các loại ấu trùng, thỉnh thoảng ăn các côn trùng khác, Sinh sản vào đầu mùa

mưa, đẻ từ 4 đến 5 trứng trong các lớp vỏ mục ở thân cây hay kẽ nứt.

35

Tropidophorus sp

Mẫu vật: (VNMN6488)

Mô tả: Dài thân 83,3mm và dài đuôi 108mm, vảy trước đầu trơn, vảy

mũi trán không chia; vảy trước trán rất nhỏ, cách xa nhau, 2 vảy trước mắt, vảy

phía trước vảy trước mắt không chia, 6 vảy hàm trên, 7 vảy quanh mắt, hàng

vảy quanh mắt chạy suốt chiều dài của vảy trên mắt, có tai ngoài, vảy trước tai

vuông, đường kính vảy trước tai nhỏ hơn chiều dài mắt, 30 hàng vảy giữa thân,

vảy lưng, bên hông và đuôi trơn láng, 69 hàng vảy cột sống, không mở rộng,

vảy bụng 56 hàng, vảy dưới đuôi từ 1 - 10 có kích thước trung bình, vảy còn

lại có kích thước khoảng 1,5 lần các vảy bên cạnh; có 16 - 19 bản mỏng dưới

ngón chân thứ 4; lưng và đuôi màu xám đậm và có điểm các vệt ngang màu

sáng và 2 hàng dọc các chấm trắng phía bên lưng bụng kéo dài từ cổ đến đuôi.

Bên hông màu xám đậm có các chấm nhỏ màu trắng hình dạng không đồng

nhất kéo dài từ phía trên mắt đến đuôi.

Đặc điểm sinh thái

Chúng phân bố trong khu rừng mưa nhiệt đới, chủ yếu là rừng thường

xanh. Bắt được khoảng thời gian 16h:00.

Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)

Mẫu vật: (VNMN6362)

Mô tả:Dài thân 96,5 mm, Dài đuôi 490mm. Đầu dài 32,4, mõm hẹp và

nhọn, phân biệt rõ với cổ, gờ mõm và mắt sắc. Mắt lớn, con ngươi hình elip

nằm ngang. Tấm mõm rộng hơn cao. Đường nối giữa 2 tấm trước trán gần gấp

2 lần đường nối giữa 2 tấm gian mũi. Tấm trán dài và hẹp, nhỏ hơn tấm trên

mắt, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng cách từ từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm

má, 1 tấm trước mắt lớn, phần trên tiếp xúc với tấm trán. có 9 tấm mép trên ở

mỗi bên, tấm thứ 4, 5 và 6 chạm mắt. Có 9 tấm mép dưới, 4 tấm đầu tiên chạm

tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2 dài gấp 2 lần cặp tấm sau cằm thứ

36

nhất. Vảy thân có 12:15:13 hàng, nhẵn và xếp thành hàng xiên, hàng vảy giữa

sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 204 vảy bụng, 163 vảy dưới

đuôi(kép). Tấm hậu môn chia. Thân có màu xanh lá cây, mặt bụng màu nhạt

hơn phần lưng và một vệt trắng đục kéo dài hai bên sườn.

Đặc điểm sinh thái

Loài này thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó thường sống

trong rừng và các khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng cũng bắt

gặp trên mặt đường.

Lycodon sp

Mẫu vật: (VNMN6341, VNMN6342, VNMN5949)

Mô tả: Dài thân 520-555 mm, Dài đuôi khoảng110 -120 mm. Đầu dài,

tấm mõm rộng hơn cao. Có 2 tấm trước trán gần gấp 2 lần đường nối giữa 2

tấm gian mũi. Tấm trán hình tam giác, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng

cách từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm đỉnh lớn, 1 tấm mũi kép, 1 tấm má hơi dài

tiếp giáp mắt, không có tấm trước mắt, có 1 tấm trên mắt, 2 tấm sau mắt và có

2+3 tấm thái dương.

Có 7 tấm mép trên ở mỗi bên, tấm thứ 2, 3 và 4 chạm mắt. Có 8 tấm mép

dưới, 4 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2 dài gần

bằng nhau. Vảy thân có 17-17(18)-15(16, 17) hàng, nhẵn và xếp thành hàng xiên,

hàng vảy giữa sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 204-228 vảy bụng, 76-79

vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn đơn. Màu trên đầu nâu, xám đên, lưng đen và

có 29-31 vệt màu trắng trên thân bắt đầu từ cổ đến trức hậu môn.

Đặc điểm sinh thái

Thức ăn của chúng là các loài lưỡng cư sống trong khu vực. Loài này

thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó thường sống trong rừng và các

khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng cũng bắt gặp trên mặt đường.

37

Oligodon cf.fasciolatus (Gunther,1864)

Mẫu vật: (VNMN6345, VNMN7043)

Mô tả:Dài thân 55,0-68,0mm, Dài đuôi 11,5-13,0mm. Đầu không phân

biệt với cổ. Tấm mõm cao hơn rộng, có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm

trán, 2 tấm đỉnh lớn, 1 tấm má, có 2 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, không có

tấm dưới mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4 và 5 tiếp giáp

mắt, có 9 tấm môi dưới có 4 tấm đầu tiếp giáp tấm sau cằm trước, 2 đôi tấm sau

cằm mà đôi trước dài và lớn hơn đôi sau, có 4 vảy họng. Vảy thân 22-21-16

hàng, nhẵn, 183-187 tấm bụng, tròn, tấm hậu môn nguyên, có 54-55 tấm dưới

đuôi kép.

Đầu màu xám đen, trên đầu có 1 vệt xám nâu chay ngan qua trước

mắt, 1 vệt từ giữa tấm đỉnh xuôi về gáy và mở rộng ra 2 bên, 1 tấm vệt

khác từ tấm trán chay qua tấm 2hai bên tấm đỉnh chia hai xuống lưng, lưng

nâu, bụng vàng nhạt.

Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Mẫu vật:(VNMN6344)

Mô tả: Dài thân 407mm và dài đuôi 108 mm. Tấm mõm rộng hơn cao,

có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán tiếp giáp mắt, 1 tấm trán, 2 tấm đỉnh lớn, có

1 tấm má, 2 tấm trước mắt, không có tấm dưới mắt, 1 tấm sau mắt và có 1+2+2

tấm thái dương. Môi trên có 7 tấm, không có tấm nào tiếp giáp mắt, môi dưới

có 8 tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước, có 2 đôi tấm sau cằm. Vảy thân

14-14-15 hàng, nhẵn, hàng vảy sống lưng lớn hơn hai bên, vảy ở giữa lưng hơi

rõ gờ càng về cuối thân càng mờ dần, có 195 tấm bụng, tấm hậu môn nguyên,

87 tấm dưới đuôi kép. Lưng vàng nhạt, có vệt nhạt đen ít từ cổ họng đến qua

hậu môn, bụng màu vàng nhạt.

Xenochrophis cfflavopunctatus (Schneider,1799)

Mẫu vật: VNMN6382

Mô tả:Dài thân SVL 430 mm và dài đuôi Lcd 171 mm. Đầu phân biệt

với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao, có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm

38

trán, tấm trán dài hơn khoảng cách từ nó tới đầu mõm, 2 tấm đỉnh lớn, có 1 tấm

má, 1 tấm trước mắt, có 3 tấm sau mắt, không có tấm dưới mắt, 2+2 tấm thái

dương. Môi trên 9 tấm, tấm thứ 4,5 tiếp giáp mắt. Môi dưới có 10 tấm, có 5 tấm

(1-5) tiếp giáp tấm sau cằm trước, có 2 đôi tấm sau cằm mà đôi trước ngắn hơn

đôi sau. Vảy thân 18-19-17 hàng, có gờ, nhẵn, có 131 tấm bụng, tấm hậu môn

chia hai kép, có 78 tấm dưới đuôi kép.

Đầu xám, thân, đuôi màu xám, bụng trắng đực, nơi tiếp giáp 2 tấm bụng

xám đen.

Đặc điểm sinh thái

Rắn nước săn các con mồi gồm cá và chuột làm thức ăn. Loài rắn sống

trên cạn phổ biến này hoạt động suốt ngày đêm, sống ở cánh đồng lúa và các

vùng nước ngọt ở độ cao tới 1.600m.

Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)

Mẫu vật: (VNMN6343)

Mô tả :Dài thân550mm; dài đuôi 140mm. Đầu dài HL17,2mm và rộng

HW10,1mm; đầu phân biệt với cổ, mắt tương đối nhỏ và tròn, thân thường

nặng nề, đuôi ngắn, mút đuôi tròn, giữa sống lưng có một gờ dọc rất rõ. Có 2

tấm gian mũi, mõm rộng hơn chiều cao, 2 tấm trước trán tiếp giáp mắt, 2 tấm

đỉnh lớn, 1 tấm trước mắt, có 2 tấm sau mắt 1+2+2 tấm thái dương, 8 tấm môi

trên, tấm thứ 3,4,5 tiếp giáp mắt, 9 tấm môi dưới có tấm thứ 1,2,3,4 tiếp giáp

tấm sau cằm, 2 đôi tấm sau cằm mà đôi sau nhỏ hơn đôi trước, hậu môn đơn.

Vảy thân 18 :16 :15 hàng, nhẵn, có 210 tấm bụng, 72 tấm dưới đuôi, kép. Vảy

sống lưng hình sáu cạnh, lớn hơn vảy bên. Thân có khoanh đen và khoanh vàng

xen kẽ, các khoanh xấp xỉ bằng nhau.

Đặc điểm sinh thái

Là loài rắn độc phổ biến khắp nơi, trung du và miền núi. Sống trong rừng

hoặc những nơi gần chỗ ở của con người, Trong mùa khô lạnh chúng thường ẩn

náu đơn độc, đôi khi 2 đến 3 cá thể trong một hang, đôi khi sống chung cả với

ếch đồng.

39

Trimeresurus mucrosquamatus (Gunther, 1839)

Mẫu vật:

(VNMN6337, VNMN6338, VNMN6339, VNMN5951,

VNMN6288, VNMN6340, VNMN6369, VNMN5950, VNMN

6336,

VNMN6335).

Mô tả: Dài thân: 275-210mm, Dài đuôi: 50-163mm. Vảy trên đầu rất bé,

xếp cạnh nhau. Tấm trên ổ mắt dài và hẹp, nguyên, dài hơn chiều dài ổ mắt; có

14 - 16 vảy trung gian giữa các tấm trên ổ mắt. Tấm gian mũi dài, hình bầu

dục, dài hơn các vảy bên cạnh 2 - 2,5 lần; có 2 vảy nhỏ giữa hai tấm gian mũi.

Có 3 vảy dọc theo đường giữa tấm gian mũi và tấm trên mắt. Tấm dưới mắt dài

và hẹp, cách biệt với các tấm mép trên bởi 2 hàng vảy nhỏ. Vùng thái dương có

3 hàng vảy rộng, nhẵn. Có 9 tấm mép trên mỗi bên, tấm mép trên thứ nhất tách

biệt với tấm mũi, tấm thứ hai tạo thành viền trước hố má, tấm thứ ba dài nhất;

14 - 15 tấm mép dưới ở mỗi bên. Có 1 cặp tấm sau cằm tiếp xúc với tấm mép

dưới thứ nhất và thứ hai. Vảy thân 22: 21: 15 hàng, có gờ rõ; 159 vảy bụng; 69

vảy dưới đuôi kép. Tấm hậu môn nguyên.

Thân màu xanh. Mặt trên đầu, vùng mõm đến cạnh sau của hàm và mặt

dưới đầu màu nâu sẫm. Có một vệt đỏ từ phía sau của mắt kéo dài đến khớp lồi

của hàm, phía dưới là một vệt đen hẹp hơn. Dọc giữa hai bên sống lưng đến 1/2

chiều dài phía trước thân có các đốm màu nâu đen, nửa phía sau thân các đốm

này xếp xen kẽ nhau. Hai bên thân ngang với các đốm trên lưng có các vệt nâu

đen kéo xuống sát tấm bụng.

Đặc điểm sinh thái

Loài rắn độc gây nguy hiểm cho người thường sống ở sinh cảnh rừng thứ

sinh, ven suối thuộc khu vực suối. Thức ăn là các loài thú ăn thịt nhỏ và các

loài ếch nhái sống trong khu vực phân bố. Gặp ở độ cao thấp đến 1000m. Kiếm

ăn đêm, ban ngày chiu rúc trong hang, hốc và dưới các thảm mục thực vật.

40

3.3. Sự phân bố LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào

3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh

Căn cứ vào mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái

rừng; chúng tôi chia môi trường sống của LC BS thành 3 sinh cảnh: Khu DC -

đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh. Số loài và

tỉ lệ số loài LC BS phân bố ở từng sinh cảnh được mô tả trong bảng 3.4 và biểu

đồ 3.1.

- Khu DC - đất nông nghiệp: là sinh cảnh chịu tác động nhiều nhất của

con người, thường là dạng sinh cảnh trống ven rừng, đồi, ven suối để trồng cây

lương thực, chủ yếu là lúa, ngô và một số cây rau màu. Quanh khu DC sinh

sống có nương rẫy, ruộng lúa, khe nước, suối nhỏ,đường giao thông. Sinh cảnh

này luôn bị tác động của con người bởi các hoạt động sống như đi lại, canh tác,

đốt nương làm rẫy, phát rừng trồng thảo quả... vì vậy số loài ít.

Thống kê được 9 loài (chiếm 32,14% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 9

giống (36,00% số giống), 7 họ (63,63% số họ), trong đó có: 5 loài LC (31,25%

số loài LC ở KVNC) thuộc 5 giống (38,46% số giống LC), 4 họ (66,67% số họ

LC) gồm họ Bufonidae (1 loài), Dicroglossidae (1 loài), Microhylidae (2 loài),

Rhacophoridae (1 loài); 4 loài BS (33,33% số loài BS) thuộc 4 giống (33,33%

số giống BS), 3 họ (60,00% số họ BS) gồm họ Agamidae (1 loài), Scincidae (1

loài), Colubridae (2loài)

Một số loài thường gặp: Duttaphrynus melanostictus, Fejervarya

limnocharis,Microhyla butler,……

41

Bảng 3.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo sinh cảnh

Sinh cảnh

Rừng thường xanh ít bị tácđộng

Khu DC - đất nông nghiệp Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 31,25

Rừng thứ sinh đang phục hồi Tỉ lệ Số (%) lượng 31,25 5

Số lượng 15

Loài LC

Tỉ lệ (%) 93,75

Loài BS

4

33,33

5

41,67

6

50,00

Loài LC BS

9

32,14

10

35,71

21

75,00

Giống LC

5

38,46

5

38,46

12

92,30

Giống BS

4

33,33

5

41,67

6

50,00

Giống LC BS

9

36,00

10

40,00

18

72,00

Họ LC

4

66,67

4

66,67

5

83,33

Họ BS

3

60,00

4

80,00

3

60,00

Họ LC BS

7

63,63

8

72,72

8

72,72

- Rừng thứ sinh đang phục hồi: Là sinh cảnh chịu tác động của con người

làm mất đi tính chất nguyên sinh của rừng, sau đó được phục hồi nhờ tái sinh tự

nhiên hoặc trồng bổ sung. Sinh cảnh này phân bố rộng khắp, chiếm một phần

lớn diện tích KVNC.

Thành phần thực vật khá đa dạng, do đang ở giai đoạn diễn thế giữa cây

bụi trảng cỏ đến rừng tự nhiên, vẫn thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm

niệt đới. Do bị tác động mạnh từ việc khai thác (gỗ, củi, lâm sản phi gỗ) làm

cho cấu trúc rừng bị tổn thương, các tầng tán không trọn vẹn, xuất hiện nhiều

khoảng trống và ánh sáng, các cây gỗ nhỏ, cây bụi chiếm ưu thế.

Ghi nhận 10 loài (chiếm 35,71% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 10

giống (40,00% số giống LC BS), 8 họ (72,72% số họ), trong đó: LC có 5 loài

(31,25% số loài LC) thuộc 5 giống (38,46% số giống LC), 4 họ (66,67% số họ

LC), gồm họ Dicroglossdae (1 loài), Microhylidae (2 loài), Ranidae (1 loài),

Rhacophoridae (1 loài). BS có 5 loài (41,67 % số loài BS) thuộc 5 giống

(41,67% số giống BS), 4 họ (80,00% số họ BS), gồm họ Agamidae (1 loài),

Colubridae (2 loài), Elapidae (1 loài), Viperidae (1 loài).

42

Các loài thường gặp: Fejervarya limnocharis, Microhyla butleri,

Odorrana chloronota, Polypedates leucomystax, Acanthosaura lepidogaster ,

Bungarus fasciatus, Trimeresurus mucropsquamatus,.......

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ số loài LC BSphân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%)

-Rừng thường xanh: Rừng còn giữ được tính nguyên sinh, ít bị tác động,

thuộc loại rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới và á nhiệt đới, có độ ẩm cao,

nhiệt độ thấp. Thành phần thực vật tương tự rừng thứ sinh đang phục hồi tự

nhiên. Tán kín rậm với nhiều cây gỗ to, tán rộng tạo thành nhiều tầng tán như

Dổi, Pơ mu, Sa mu dầu… Có nhiều suối, lòng suối có nhiều đá to nhỏ tạo thành

các khe rãnh; ven bờ có nhiều hang, hốc tự nhiên. Trên mặt đất có thảm mục

dày là điều kiện thích hợp cho nhiều loài động vật sinh sống.

Ghi nhận ở đây 21 loài (75,00% số loài LC BS trong KVNC) thuộc 18

giống (72,00% số giống), 8 họ (72,72% số họ), trong đó: LC có 15 loài

(93,75% số loài LC) thuộc 12 giống (92,30% số giống LC), 5 họ (83,33% số họ

LC) gồm họ Dicroglossidae (3loài); Megophryidae (1 loài), Microhylidae (3

loài), Ranidae (3 loài), Rhacophoridae (5 loài). BS có 6 loài (50,00% số loài

43

BS) thuộc 6 giống (50,00% số giống BS), 3 họ (60% số họ BS) gồm họ

Agamidae (3 loài), Colubridae (2 loài), Viperidae (1 loài).

LC BS thường gặp là: Fejervarya limnocharis, Limnonectes cf

bannaensis,Microhyla butleri, Odorrana chloronota, Sylvirana cf, Polypedates

leucomystax, Acanthosaura lepidogaster, Calotes emma,……

* Nhận xét:

Số loài phân bố ở cả 3 sinh cảnh có 4 loài (chiếm 14,28% tổng số loài

LC BS) cả 4 loài là LC (25,00 % tổng số loài LC). Tiếp theo, số loài có ở 2

sinh cảnh là 4 loài (14,28% số loài LC BS)gồm 1 loài LC (6,25% số loài LC), 3

loài BS (25,00% số loài BS).Số loài chỉ phân bố ở 1 sinh cảnh là nhiều nhất

với20 loài LC BS (71,42%), gồm 11 loài LC (68,75% số loài LC), 9 loài BS

(75,00% số loài BS).

Về mức độ đa dạng loài trong từng sinh cảnh: LC có nhiều ở rừng

thường xanh 15 loài (chiếm 93,75% số loài LC), rừng thứ sinh và ở khu DC -

đất nông nghiệp đều có 5 loài (31,25%). Còn BS thu được ở cả 3 SC không có

loài nào, chỉ có ở 2 sinh cảnh có 3 loài (chiếm 25% số loài BS).

Xét chung cho LC BS, rừng thường xanh có số loài nhiều nhất: 21 loài

(chiếm 75,00%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang phục hồi có 10 loài (35,71%),

số loài ở đây có sự suy giảm là do tầng mùn ở đây mỏng, nguồn thức ăn giảm.

Ít nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông nghiệp với 9 loài (32,14%), do nơi đây

bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người (đặc biệt rắn thường bị xua đuổi

hoặc đánh chết, ếch đồng bị bắt làm thực phẩm…).

Đa dạng về giống và họ LC BS nhìn chung cũng giảm theo xu hướng

trên, từ rừng thường xanh ít chịu tác động (8 họ, 18 giống), rừng thứ sinh đang

phục hồi (8 họ, 10 giống), đến khu DC- đất nông nghiệp (7 họ, 9 giống).

Hầu hết các họ có có tính đa dạng về loài cao nhất ở rừng thường xanh

và giảm ở các SC còn lại. Trong đó, Rhacophoridae phong phú về loài nhất ở

SC rừng thường xanh với 4 giống, 5 loài.

44

3.3.2. Phân bố theo nơi ở

Dựa vào thực tế cư trú của LC BS khi khảo sát thực địa, chúng tôi chia

nơi ở của chúng trong KVNC thành 4 tầng: nước, hang - hốc cây - khe đất đá,

trên mặt đất và trên cây. Sự phân chia này phù hợp với mô tả đặc điểm sinh thái

LC BS theo nơi ở của Lê Nguyên Ngật [1]. Số loài và tỉ lệ số loài LC BS phân

bố ở từng nơi ở được thống kê trong bảng 3.5 và biểu đồ 3.2.

Bảng 3.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo nơi ở

Nơi ở

Nước

Trên cây

Hang, hốc cây, khe đất đá

Trên mặt đất

)

)

)

)

ệ l ỉ

ệ l ỉ

ệ l ỉ

ệ l ỉ

%

%

%

%

ố S

ố S

ố S

ố S

(

(

(

(

T

T

T

T

g n ợ ư l

g n ợ ư l

g n ợ ư l

g n ợ ư l

Loài LC Loài BS Loài LC, BS Giống LC Giống BS Giống LC,BS Họ LC Họ BS Họ LC, BS

25,00 8,33 17,85 30,76 8,33 20,00 33,33 20,00 27,27

4 1 5 4 1 5 2 1 3

7 2 9 7 2 9 3 2 5

43,75 16,67 32,14 53,84 16,67 36,00 50,00 40,00 45,45

62,5 18,75 46,42 61,53 25,00 44,00 83,33 60,00 72,72

31,25 58,33 42,85 30,76 58,33 44,00 16,67 60,00 36,36

5 7 12 4 7 11 1 3 4

10 3 13 8 3 11 5 3 8

- Ở nước: bao gồm các môi trường nước ao, ruộng lúa, suối, khe nước tự

nhiên dẫn vào suối, khe nước dẫn vào ruộng và dẫn nước sinh hoạt. Nguồn thức

ăn cho LC là nhện, côn trùng rơi xuống nước, ấu trùng của côn trùng, ốc, cua

nhỏ, LC bé và nòng nọc,... tuy nhiên không phong phú. Đa số loài LC chỉ

xuống nước sinh đẻ hoặc tránh kẻ thù.

Ở đây có 5 loài LC BS (chiếm 17,85% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 5

giống (20,00% số giống), 3 họ (27,27% số họ), trong đó có: 4 loài LC (25,00%

số loài LC ở KVNC) thuộc 4 giống (30,76% số giống LC), 2 họ (33,33% số họ

LC) gồm 2 họ Dicroglossidae (3 loài) và Ranidae (1 loài). 1 loài BS (8,33% số

loài BS) thuộc 1 giống (8,33% số giống BS), 1 họ (20% số họ BS) là họ

Colubridae.

45

Một số loài đặc trưng: Fejervarya limnocharis, Limnonectes poilani,

Quasipaa spinosa, Odorrana butleri.

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%)

- Ở hang, hốc cây, khe đất đá: bao gồm những nơi sống tự nhiên trong

lòng đất, khe trong vách núi, hốc trên thân cây sống hoặc cây đổ, thảm mục

trên mặt đất. Đây có thể là nơi trú ẩn tạm thời, kiếm ăn hoặc nơi ở của LC BS.

Thống kê ở đây có 9 loài LC BS (32,14% số loài LC BS ở KVNC) thuộc

9 giống (36,00% số giống), 5 họ (45,45% số họ) trong đó có: 7 loài LC

(43,75% số loài LC ở KVNC) thuộc 7 giống (53,84% số giống LC), 3 họ

(50,00% số họ LC) gồm họ Dicroglossidae (3 loài), Microhylidae (2 loài),

Ranidae (2 loài). 2 loài BS (16,67% số loài BS ở KVNC) thuộc 2 giống

(16,67% số giống BS), 2 họ (40% số họ BS) là Colubridae và Viperidae ( mỗi

họ đều chỉ có 1 loài).

- Trên mặt đất: là môi trường sống thích hợp cho nhiều loài LC BS vì

mặt đất có diện tích rộng nhất và cũng là vùng hoạt động của rất nhiều nhóm

động vật là thức ăn (chuột, thú nhỏ, côn trùng, rắn săn cả LC và BS khác, đôi

khi có cả chim), tính chất cảnh quan bề mặt đất rất đa dạng (bãi ẩm trống phủ

46

cỏ thấp, bờ ruộng, bờ ao, đất đá lộ ra trong lòng và ven suối, gốc cây, cành lá

rụng ở nền rừng) thuận lợi cho LC BS trong việc di chuyển, ngụy trang bắt mồi

và lẩn tránh kẻ thù. Đối với BS, chúng có những đặc điểm thích nghi với việc

di chuyển và sống trên mặt đất như thân thuôn dài, chân khỏe và cân đối, đuôi

dài và nhỏ giúp chúng chạy nhanh trên mặt đất như (họ Lacerta) hoặc có chi

tiêu giảm (rõ ràng nhất là rắn) để thích nghi với sinh cảnh sống rậm rạp.

Có 13loài (46,42% số loài LC BS) thuộc 11 giống (44,00% số giống),

8 họ (72,72% số họ), trong đó: 10 loài LC (62,5% số loài LC) thuộc 8

giống (61,53% số giống LC), 5 họ (83,33% số họ LC) bao gồm họ

Bufonidae (1

loài), Megophryidae (1

loài), Microhylidae (3

loài),

Dicroglossidae (2 loài), Ranidae (3 loài). BS có 3 loài (18,75% số loài BS)

thuộc 3 giống (25,00% số giống BS), 3 họ (60% số họ BS): bao gồm

Scincidae (1 loài), Colubridae (1 loài), Elalidae (1loài).

- Ở trên cây: Bao gồm các loài LC BS cư trú, hoạt động trên những bộ

phận khác nhau (thân, cành, lá) nằm tách biệt hẳn khỏi mặt đất (trừ hốc cây), kể

cả cành khô, bờ rào, vách tường, vách đá dốc. Các loài LC ở cây (như

kurixalus, Polypedates

leucomystax, Rhacophorus maximus,

theloderma

asperum,..) có cấu tạo đặc biệt thích hợp cho sự leo trèo, bám vào lá, vào thân

cây như giác bám ở đầu ngón chân, có tuyến dính, có sụn trung gian giữa 2 đốt

đầu tiên của ngón chân giúp chúng bám chặt vào cành, lá [2]. Đối với BS, để

leo nhanh lên cây, nhiều loài nhông, thằn lằn có chi khỏe, ngón dài, có vuốt sắc

(như Acanthosaura lepidogaster, Pseudocalotes brevipes); nhiều loài rắn có

thân nhỏ và dài, đuôi rất dài để quấn quanh cành cây (như Pareas

hamptoni,…). Thức ăn cho các loài bò sát nhìn chung khá phong phú (gặm

nhấm nhỏ, chim, dơi, côn trùng, LC BS khác), trong khi nguồn thức ăn cho LC

thậm chí ít phong phú hơn cả môi trường nước (chủ yếu là sâu bọ, nhện). Do đó,

số lượng loài và tỉ lệ BS ở nơi này tương đối lớn (7 loài, chiếm 58,33% số loài

BS), còn LC kém đa dạng nhất trong 4 nơi ở (3 loài, chiếm 18,75% số loài LC).

47

Tổng cộng có 12 loài LC BS (chiếm 42,85% số loài LC BS) thuộc 11 giống

(44,00% số giống), 4 họ (36,36% số họ). Trong đó có 5 loài LC ( chiếm 31,25% )

thuộc 4 giống LC (30,76% số giống LC), 1 họ (16,67% số họ LC), gồm họ

Rhacophoridae (5 loài). 7 loài BS thuộc 7 giống (58,33% số giống BS), 3 họ (60%

số họ BS), gồm Agamidae (3 loài), Colubridae (3loài), Viperidae (1 loài).

Một số loài đặc trưng: Polypedates mutus, Rhacophorus maximus,

Pareas hamptoni,...

* Nhận xét:

Lưỡng cư tập trung nhiều nhất ở trên mặt đất với 10 loài (chiếm 62,5%

số loài LC), tiếp đến ở hang - hốc cây - khe đất đá7 loài (43,75%), ở trên cây 5

loài (31,25%) và thấp nhất là ở nước với 4 loài (25,00%). BS tập trung nhiều

nhất ở trên cây với 7 loài (chiếm 58,33% số loài BS) và ba nơi ở còn lại là thấp

và ít hơn là 3 loài ở trên mặt đất (18,75%), hang - hốc cây - khe đất đá chỉ có

2 loài (16,67%) và 1 loài ở nước (8,33%).

Biến động về giống của LC và của BS có xu hướng tương tự.

Tính chung, LC BS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 13 loài

(46,42%), tiếp đến ở trên cây với 12 loài (42,85%), sau đó là ở hang hốc với 9

loài (32,14%) và ít nhất là ở nước 5 loài (17,85%). Sự phân chia môi trường

sống thành nhiều tầng sống sẽ đảm bảo về nơi ở và thức ăn trong cùng một loài

hay khác loài, đảm bảo sự đa dạng LC BS ở KVNC.

Tỉ lệ số loài BS và LC trung bình cho KVNC là 3,57. Tỉ lệ này cao nhất

là ở trên mặt đất (1,19), trên cây (1.09), thấp nhất là ở hang, hốc, khe đất đá

(0,82) và ở nước (0,45) phù hợp với đặc điểm sinh học, sinh thái của từng lớp

(BS chủ yếu trên cạn, thích nghi thứ sinh ở nước; LC ưa nơi ẩm ướt).

Phân bố của LC BS phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của môi trường. Số

tầng sống (nơi ở) tỉ lệ nghịch với số loài có mặt ở các tầng đó, cụ thể: không có

loài nào phân bố ở cả 4 nơi ở, 3 loài sống ở 3 nơi ở, 5 loài sống ở 2 nơi ở, 20

48

loài chỉ sống ở 1 nơi ở. Trong đó, 3 loài có nơi ở đa dạng nhất (3 tầng) là:

Fejervarya limnocharis, Quasipaa verrucospinosa, Odorrana chlonota.

Trên cây là nơi sống có nhiều loài phân bố hẹp nhất chỉ 1 nơi ở (có 12

trong 28 loài - chiếm tỉ lệ 42,84%), đây cũng là những loài dễ bị ảnh hưởng

nhất từ việc khai thác rừng. Các tác động tới SC sống, chặt phá rừng, đốt

nương, mở rộng khu cư trú DC, săn bắt động vật hoang dã làm thu hẹp nơi ở,

suy giảm thành phần loài LC BS.

3.3.3. Phân bố theo độ cao

Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, vì vậy yếu tố địa hình có ảnh hưởng

đến sự phân bố của các loài LC BS theo các vành đai độ cao. Do đặc thù địa

hình KVNC, nên chúng tôi phân chia thành 2 đai độ cao phù hợp với quan

điểm phân chia của Phùng Ngọc Lan (2006) [2] là:

-Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp: Đây là vành đai khí hậu còn chịu

ảnh hưởng của chế độ gió mùa.

Vành đai này ở miền Bắc từ 700-1.600 m so với mực nước biển.

Lượng mưa trung bình hàng năm: 600-1.200 mm.

Chỉ số khô hạn: (4-6) (1-2) (1) (Mùa khô từ 4-6 tháng, mùa hạn từ 1-2

tháng và có 1 tháng kiệt).

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 15-20oC. Nhiệt độ không khí

trung bình tháng lạnh nhất dưới 15oC. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống

đến 4oC, xuất hiện sương muối.

- Vành đai khí hậu ôn đới núi cao trung bình: Vành đai khí hậu này ở

miền bắc từ 1.600-2.400 m so với mực nước biển. Nơi đây có thể có tuyết rơi

phủ trong mùa đông. Hiện nay chưa có số liệu khí hậu về vành đai độ cao này.

Do đó thường vào mùa đông giá buốt, các loài LC BS thường ẩn mình trong

các hang hốc, gốc cây… để tránh rét.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của LC BS theo độ cao ở

KVNC như sau:

49

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố theo độ cao tại KVNC (%)

- Nhóm lưỡng cư:Các loài LC ở KVNC tập trung chủ yếu ở độ cao dưới

1.600 m(có 16 loài, chiếm 100%), 9 loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (chiếm

56,25%). Trong đó có 9 loài đều có mặt ở 2 đai độ cao (56,25%).

- Nhóm bò sát: 11 loài BS (chiếm 91,67%) đã được ghi nhận phân bố ở

độ cao dưới 1.600 m, 1loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (8,33%). Trong đó

không có loài nào có mặt ở 2 đai khác nhau.

Nhận xét: Hầu hết các loài LC BS chiếm ưu thế ở đai cao dưới 1.600 m

(27 loài, chiếm 96,42% số loài LC BS), do là phần lớn diện tích rừng thường

xanh của KVNC nằm ở đai độ cao này, có nhiều suối, khe nước; 9 loài LC thấy

có ở cả 2 đai độ cao (chiếm 32,14%) và có 1 loài BS Lycodon sp chỉ thấy thu

được ở độ cao trên 1.600 m (chiếm 3,57 %).

Có sự biến đổi số lượng loài LC BS theo độ cao là do có sự thay đổi của

các á đai khí hậu qua các đai độ cao trên ở miền Bắc Lào. Sự thay đổi về điều

kiện khí hậu dẫn đến thay đổi về phân bố các loài sinh vật, đặc biệt là nhóm

động vật biến nhiệt như các loài LC BS.

50

3.4. Các nhân tố đe dọa khu hệ LC BS và đề xuất hướng bảo tồn

3.4.1. Các nhân tố đe dọa LC BS ở KVNC

3.4.1.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống

- Phá rừng làm nươngrẫy:Phát nương rẫy làm mất và suy thoái SC sống

của LC BS. Do cư trú lâu dài trong nương rẫy và cần thựcphẩm bổ sung từ

rừng nên hoạt động săn bắt LC BS rất phổ biến. Bên cạnh đó, hoạtđộng chăn

nuôi gia súc (trâu, bò, dê), gia cầm (gà, vịt, ngan), chó, mèo… tác độngđến môi

trường sống tự nhiên của động vật hoang dã.Thực trạng này xảy ra nhiều trong

khoảng thời gian trước, gần đây đã không còn nữa.

- Cháy rừng: Phần lớn diễn ra ở các khu vực rừng đang phục hồi. Nguyên

nhân chủ yếu là do các hoạt động đốt nương rẫy của người dân đã vô tình dẫn

đến những đám cháy lan ở những đồi cỏ gianh lân cận. Cháy rừng dẫn đến tiêu

diệt các loài LC BS, đồng thời chia cắt SC sống của chúng, đặc biệt là các loài

sống và sinh sản ở ven rừng giáp với khu vực đất canh tác nông nghiệp.

- Khai thác gỗ, củi và lâm sản phi gỗ: Do những trở ngại về giao thông

nên gỗ khai thác chủ yếu được sử dụng tại chỗ để dựng nhà cửa. Hoạt động này

có diễn ra nhưng không thường xuyên. Phổ biến ở khu vực này là các hoạt

động khai thác củi, măng với số lượng lớn ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và

làm giảm độ che phủ.

-Tác động từ dự án làm đường: Các dự án làm đường liên tỉnh (Nămtha -

Huaphan, Nămtha - Oudomxay,…), đường biên giới Lào - Trung đã lấy đi một

phần diện tích, chia cắt SC sống của các loài LC BS.

3.5.1.2.Tác động trực tiếp đến quần thể của các loài LC BS

LC BS còn là thức ăn ưa thích, không mất tiền của nhiều hộ dân địa

phương, nên tình trạng bắt chúng về làm thức ăn khá phổ biến. Nguy hiểm hơn

là người dân tập trung săn bắt vào mùa mưa, là mùa nhiều ếch nhái tập trung lại

để sinh sản, dẫn tới số lượng một số quần thể LC ở đây giảm đi nhanh chóng

(như ếch đồng, ếch nhẽo...).Các loài BS dùng làm thực phẩm là: rắn ráo

thường, rắn sọc đuôi khoanh, rắn sọc dưa...

51

Nhiều loài LC BS bị săn bắt, mua bán ở chợ tạm, khó kiểm soát. Đặc biệt

đây là xã vùng biên, do đó hoạt động săn bắt và buôn bán LC BS sang biên giới

cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng ở đây.

3.4.2. Đề xuất hướng bảo tồn LC BS ở KVNC

Căn cứ vào tình hình thực tiễn và đánh giá các nhân tố tác động ở phần

trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị đối với công tác bảo tồn các loài LC

BS ở KVNC như sau:

- Bảo tồn sinh cảnh:

Để bảo tồn sinh cảnh sống, tránh việc chia cắt các quần thể LC BS, trước

hết cần tăng cường tuần tra, xử lí vi phạm, phòng chống cháy rừng, đặc biệt là

khu rừng già các huyện với hơn 1.000 ha. Hằng năm xây dựng kế hoạch bảo vệ

rừng, kiện toàn ban chỉ đạo, thành lập các tổ xung kích, tổ đội quần chúng bảo

vệ rừng; xây dựng kế hoạch họp thôn tuyên truyền; chặt chẽ phối hợp giữa

chính quyền địa phương, kiểm lâm, công an và dân quân.

Trồng lại rừng bị chặt phá ở cả vùng lõi và vùng đệm nằm sát vùng lõi

bằng các loài cây bản địa. Theo dõi sự phục hồi của rừng trồng để có can thiệp

kĩ thuật phù hợp. Khoanh vùng nơi giàu tài nguyên động, thực vật để lập các

chốt chặn, tuyến tuần tra thường xuyên.

- Bảo tồn loài: Hạn chế tối đa tình trạng săn bắt vì mục đích thương mại

đối với các loài LC BS có giá trị bảo tồn, như: Quasipaa verrucospinosa và

Ptyas korros.

- Phát triển nghiên cứu khoa học, điều tra và giám sát LC BS trong tự

nhiên. Cần thúc đẩy những nghiên cứu khoa học chuyên sâu bằng việc cử cán

bộ đi đào tạo và thực hiện nghiên cứu ngay tại địa phương, tiếp xúc khoa học

và khuyến khích sự tham gia nghiên cứu của các trường đại học, các cơ sở

nghiên cứu (Đại học Nông - Lâm thuộc Đại học Quốc gia Lào, Viện Sinh thái

& Tài nguyên sinh vật Việt Nam, Đại học Sư phạm Thái Nguyên Việt Nam,...).

Các hướng nghiên cứu vẫn còn rất rộng mở trên tất cả các lĩnh vực, riêng về

52

LC BS có thể theo các mũi nghiên cứu như: Thu thập nguồn giống các loài đặc

hữu, quý hiếm để đưa vào nuôi trong điều kiện bán tự nhiên, dự trữ nguồn gen;

điều tra, giám sát các quần thể LC BS quan trọng, thành phần các nguồn nước

mặt, nguồn thức ăn;nghiên cứu cải tạo, mở rộng SC cho LC BS; biến động của

khu hệ LC BS trước các tác động môi trường như sự biến đổi khí hậu, hoạt

động của con người, sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai...

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Xây dựng

chương trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phương thông qua các phương

thức tuyên truyềngiúp người dân nhận ra được tầm quan trọng của rừng và vấn

đề bảo vệ tài nguyên rừng.

- Xây dựng các bảng tuyên truyền: bảng có nội dung là danh mục các

loài thực vật, động vật cấm săn bắt, buôn bán, vận chuyển theo quy định và chế

tài xử phạt; vị trí đặt là chỗ thoáng dọc trục đường giao thông chính của xã,

đường chính đi vào thôn bản để thu hút sự chú ý của người dân.

53

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về thành phần loài

- Xác định được ở KVNC có 28 loài LC BS, thuộc 25 giống, 11 họ và 2

bộ. Giá trị bảo tồn: có 1 loài trong Danh lục Đỏ IUCN.

1.2. Về phân bố

- Phân bố theo sinh cảnh: LC BS phân bố nhiều nhất ở rừng thường

xanh ít bị tác động: 21 loài (chiếm 75,00%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang

phục hồi có 10loài (35,71%) và ít nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông

nghiệp với 9 loài (32,14%).

- Phân bố theo nơi ở:LC BS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 13 loài

(46,42%), tiếp đến ở trên cây với 12 loài (42,85%), sau đó là ở hang hốc với 9

loài (32,14%) và ít nhất là ở nước 5 loài (17,85%).

- Phân bố theo độ cao: Đa số các loài LC BS phân bố ở đai cao dưới

1.600 m (27 loài, chiếm 96,42%). Sự đa dạng thành phần loài giảm hẳn ở độ

cao trên 1.600 m (10 loài, chiếm 35,71%).

1.3. Các mối đe dọa làm suy giảm đa dạng LC BS ở KVNC bao gồm: mất và

suy thoái SC sống do khai thác gỗ - lâm sản, xâm lấn đất rừng - phát nương làm

rẫy; sự săn bắt LC BS quá mức để làm thực phẩm và để bán.

1.4. Đề xuất 7 giải pháp nhằm bảo tồn động vật nói chung: Bảo tồn sinh

cảnh;bảo tồn loài; phát triển nghiên cứu khoa học - điều tra giám sát;tuyên

truyền giáo dục qua cộng đồng; giáo dục trong nhà trường; xây dựng các bảng

tuyên truyền; phát triển kinh tế, xóa nghèo bền vững cho địa phương.

2. Kiến nghị

2.1. Tiếp tục điều tra để có số liệu đầy đủ hơn về thành phần loài LC BS ở

KVNC, nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái các loài LC BS, nhất là các

54

loài quý hiếm để làm cơ sở cho bảo tồn đa dạng sinh học, chăn nuôi các loài có

giá trị.

2.2. Đề nghị các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp cấp phép, khuyến

khích nghiên cứu và triển khai nhân nuôi các loài có giá trị kinh tế trong vùng

đệm của dự án thành lập KBT Quốc gia Nặm Hà, để giảm áp lực săn bắt trong

tự nhiên.

2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý, nghiêm cấm săn bắt các loài quý hiếm và bảo

vệ SC sống, giảm thiểu tác động của con người đến các quần thểLC BS.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng (1980), Các loài rắn độc Việt Nam, Nxb

Khoa học Và Kỹ Thuật, Hà Nội, 150 Trang.

2. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa

Thìn, Lê Trần Chấn (2006), "Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam" Cẩm

nang ngành lâm nghiệp, Dự án GTZ-REFAS, Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.

3. Lê Nguyên Ngật (2007), Đời sống các loài lưỡng cư và bò sát, Nhà xuất

bản Giáo dục.

Tài liệu tiếng nước ngoài

4. A, Teynie (2004), Notes on reptiles of Nam Lan conservation area in

Phongsaly province of Lao PDR, Société d’Histoire Naturelle « Alcide

d’Orbigny »,, 27, Route de la Tour d’Auvergne, F-63970 Aydat, France

5. Annemarie Ohler, Alexandre Teynié, Alexandre Teynié (2004), "A

green-eyed leptobrachium (Anura: Megophryidae) from Southern Laos",

The raffles bulletin of Zoology,52(2), 2.

6. Bain, Raoul H., et al. (2006), "Three New Indochinese Species of Cascade

Frogs (Amphibia: Ranidae) Allied to Rana archotaphus", Copeia,1, 43–59.

7. Bourret, R

(1941), Les Tortues

de

l’Indochine,

l’institut

Océanographique de . l’Indochine,, Hanoi.

8. Bourret, R (1942), Les Batraciens de l’Indochine, Gouvernement

Général de l'Indochine.

9. Bourret, R (2009), Les lézards de l’Indochine, Edition Chimaira,

Frankfurt am Main, Germany, Germany

56

10. David, Patrick, et al. (2011), "A new species of the genus Cyrtodactylus

Gray, 1827 from central Laos (Squamata: Gekkonidae)", Zootaxa,2833,

29–40.

11. David, Patrick, et al. (2012), "A new species of the genus Oligodon

Fitzinger, 1826 (Squamata: Colubridae) from northern Vietnam, southern

China and central Laos", Zootaxa,3498, 45–62.

12. Deuve, J (1970), Serpents du Laos, O.R.S.T.O.M. Paris.

13. Duckworth, J. W, et al. (1999), Wildlife in Lao PDR, 1999 Status Report,

Vientiane:

IUCN-The World Conservation Union

/ Wild

life

Conservation Society / Centre for Protected Areas and Watershed

Management, 1993, ed.

14. Egert, Jennifer, et al. (2017), "First record of Gracixalus quyeti

(Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Laos: molecular consistency

versus morphological divergence between populations on western and

eastern side of the Annamite Range", Revue suisse de Zoologie,124(1),

47-51.

15. Jodi J. L. Rowley, bryan l. Stuart, stephen j. Richards, Sompouthone

Phimmachak & Niane Sivongxay (2010), "A new species of Leptolalax

(Anura: Megophrydae) from Laos", Zootaxa, 2681, 35-46.

16. Johnson, Arlyne A.H., et al. (2003), Wildlife hunting and use in the Nam

Ha National Protected Area, Lao PDR:

implications

for rural

livelihoods and biodiversity conservation, Wildlife Conservation

Society.

17. L, Stuart B. (2005), "A new cascade frog (Amphibia: Ranidae) from

Laos and VietNam", The raffles bulletin of Zoology,53(1), 125-131.

18. L., Stuart B, et al.

(2012), "A new Leptobrachium

(Anura:

Megophryidae) from the highlands of southeastern Laos", Zootaxa,3155,

29–37.

57

19. Luu, V. Q., et al. (2013), "New country records of reptiles from Laos",

Biodivers Data J,(1), e1015.

20. Luu, V. Q., et al. (2016), "A new species of karst-dwelling bent-toed

gecko (Squamata: Gekkonidae) from Khammouane Province, central

Laos", Zootaxa,4079(1), 87-102.

21. Luu, Vinh Quang, et al. (2014), "First records of Gracixalus

supercornutus (Orlov, Ho and Nguyen, 2004) and Rhacophorus maximus

Günther,1858 from Laos", Herpetology Notes,7, 419-423.

22. Manthey, Ulrich and Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien

von Laos – ein Reisebericht Teil 3: Die Provinz Champasak im Süden

(März 2006)", Sauria,39(4), 3-18.

23. Manthey, Ulrich and Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien

von Laos – Ein Reisebericht Teil 1: Phou Khao Khouay NBCA (Februar

1998)", Sauria,39(2), 35–55.

24. Masui, Maasafumi, et al. (2005), "Taxonomic Relationships within the

Pan-Oriental Narrow-mouth Toad Microhyla ornata as Revealed by

mtDNA Analysis (Amphibia, Anura, Microhylidae)", Zoological

Science,22, 489-495.

25. Matsui, Masafumi (2013), "A NewLeptobrachium(Vibrissaphora) from

Laos (Anura: Megophryidae)", Current Herpetology,32(2), 182-189.

26. Nazarov, R.A., et al. (2014), "Review of genus Cyrtodactylus (Reptilia:

Sauria: Gekkonidae) in fauna of Laos with description of four new

species", Труды Зоологического института РАН,318(4), 391–423.

27. Ngo VanTri, Olivier S. G. Pauwels (2010), "A new cave-dwelling

species of Cyrtodactylus Gray, 1827 (Squamata: Gekkonidae) from

Khammouane Province, southern Laos", Zootaxa,Zootaxa 44-56.

28. Nguyen, Truong Quang, et al. (2010), "A new species of Cyrtodactylus

(Squamata: Gekkonidae) from northern Laos", Zootaxa,2652, 1–16.

58

29. Ohler, Annemarie (2007), "New synonyms in specific names of frogs

(Raninae) from the border regions between China, Laos and Vietnam",

Alytes,25(1-2), 55-74.

30. Sang, N. V, et al. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira.

Frankfurt Am Main, Germany, Germany.

31. Sivongxay, N., et al. (2016), "A new small-sized Theloderma (Anura:

Rhacophoridae) from Laos", Zootaxa,4147(4), 433-442.

32. Stuart, B L (2005), "New Frog Records from Laos", Herpetological

Review,36(4), 473–479.

33. Stuart, B L and Raoul H. Bain (2005), "Three new species of spinule-

bearing frogs allied to Rana megatympanum Bain, Lathrop, Murphy,

Orlov and Ho, 2003 from Laos and VietNam", Herpetologica,61(4),

478–492.

34. Stuart, B L, et al. (2010), "Phylogenetic systematics of the Amolops

monticola group (amphibia: ranidae), with description of a new species

from northwestern Laos", Herpetologica,66(1), 52–66.

35. Stuart, B L. and Theodore J. Papenfuss (2002), "A New Salamander of

the Genus Paramesotriton (Caudata: Salamandridae) from Laos",

Journal of Herpetology,36(2), 145–148.

36. Stuart, B L. , Somphouthone Phimmachak, Niane Sivongxay & William

G. Robichaud (2010), "A new species in the Tylototriton asperrimus

group (Caudata: Salamandridae) from central Laos", 2650,2010, 19–32.

37. Stuart, B. L and HAROLD F Heatwole (2004), "A new Philautus

(Amphibia: Rhacophoridae) from northern Laos", Asiatic Herpetological

Research,10, 17-21.

38. Stuart, B. L and Steven G. Platt (2004), "Recent Records of Turtles and

Tortoises from Laos, Cambodia, and Vietnam", Asiatic Herpetological

Research,10, 129-150.

59

39. Stuart, B. L and Tanya Chan-ard (2005), "Two new Huia (Amphibia:

Ranidae) from Laos and Thailand", Copeia,2005(2), 279-289.

40. Teynié, Alexandre and Patrick David (2007), "Additions to the snake

fauna of southern Laos, with the second laotian specimen of Naja

siamensis (Laurenti, 1768) and the first country record of Oligodon

taeniatus (Günther, 1861) (Squamata, Serpentes)", Russian Journal of

Herpetology,14(1), 39 – 44.

41. U, Manthey and Grossmann W. (1997), Amphibien und Reptilien

Südostasiens, Natur & Tier Verlag, Münster.

42. Ulrich Manthey, Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien von

Laos – ein Reisebericht Teil 2: Lao Pako & Luang Namtha mit einem

Abstecher nach Xishuangbanna, China (Feb./März 2003)", Sauria,39(3),

3-24.

Tài liệu Webside:

43. Forst, D.R. 2018,

https://amphibiaweb.org/cgi/amphib_query?rel-

isocc=like&orderbyaw=Order&where-

isocc=Lao+People%27s+Democratic+Republic

44. al, Uetz et. 2018,

http://reptiledatabase.reptarium.cz/advanced_search?location=laos&exac

t%5B0%5D=location&submit=Search

45. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0o

46. https://en.wikipedia.org/wiki/Nam_Ha_National_Protected_Area

47. www.luangnamtha-tourism-laos.org/?p=757

60

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Sự phân bố của LCBS ở KVNC theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao

Phụ lục 2. Số liệu đo, đếm LC ở KVNC

Phụ lục 3. Số liệu đo, đếm thằn lằn ở KVNC

Phụ lục 4. Số liệu đo, đếm rắn ở KVNC

Phụ lục 5. Danh sách người dân giúp đỡ trong khảo sát thực địa

Phụ lục 6. Sinh cảnh và hoạt động thực nghiệm

Phụ lục 7. Ảnh các loài LCBS bổ sung cho KVNC và một số loài thường gặp

PHỤ LỤC 1. SỰ PHÂN BỐ CỦA LCBS Ở KVNC THEO SINH CẢNH, NƠI Ở VÀ ĐỘ CAO

Phân bố

Phân bố

Phân bố

theo độ cao

theo nơi ở

theo sinh cảnh

Rừng

Hang,

Khu

thứ

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

Rừng

hốc

Trên

Trên

Dưới

Trên

DC -

sinh

thường

Nước

cây,

mặt

cây

1600m

1600m

Đất

đang

xanh

khe

đất

NN

phục

đất đá

hồi

1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)

Cóc nhà

+

+

+

2 Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)

Ngoé

+

+

+

+

+

+

+

3 Limnonectes cf bannaensis (Fitzinger, 1843)

Ếch nhẽo

+

+

+

+

+

4 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)

Ếch gai sần

+

+

+

+

+

+

5 Leptobrachium cf. masatakasatoi (Tschudi, 1838) Cóc mày

+

+

+

6 Kalophrynus interlineatus ( Blyth, 1855)

Cóc đồm

+

+

+

+

+

+

7 Microhyla butleri ( Boulenger, 1900 )

Nhái bầu bút- lơ

+

+

+

+

+

+

8 Microhyla mukhlesuri

Nhái bầu hoa

+

+

+

9 Odorrana cf (Boulenger, 1903)

Ếch mõm

+

+

+

+

+

10 Odorrana chloronota ( Gunther, 1876 )

Ếch bám đá

+

+

+

+

+

+

Phân bố

Phân bố

Phân bố

theo sinh cảnh

theo độ cao

theo nơi ở

Rừng

Hang,

Khu

thứ

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

Rừng

hốc

Trên

Trên

Dưới

Trên

DC -

sinh

thường

Nước

cây,

mặt

cây

1600m

1600m

Đất

đang

xanh

khe

đất

NN

phục

đất đá

hồi

+

+

+

+

+

11 Sylvirana sp. ( Blyth, 1856 )

+

+

+

12 Kurixalus bisacculus (Taulor, 1962)

Nhái cây nhỏ

+

+

+

+

+

+

13 Polypedates leucomystax ( Gravenhorst, 1829 )

Chẫu chàng mép trắng

+

+

+

+

14 Rhacophorus maximus ( Gunther, 1858 )

Ếch cây

+

+

+

+

15 Theloderma asperum ( Boulenger, 1886 )

Ếch cây as-pơ

+

+

+

+

16 Theloderma gordoni ( Taylor, 1962 )

Ếch cây

+

+

+

+

17 Acanthosaura lepidogaster ( Cuvier,1829 )

Ô rô vẩy

+

+

+

+

18 Calotes emma (Gray, 1845)

Nhông xanh

+

+

+

19 Draco cf. maculatus ( Gray, 1845 )

Nhông bay

+

+

+

20 Tropidophorus sp.

Thần lằn tai

+

+

+

21 Ahaetulla prasina, ( Reinhardt, 1827 )

Rắn roi thường

+

+

+

22 Lycodon sp.

Rắn khiếm

Phân bố

Phân bố

Phân bố

theo sinh cảnh

theo nơi ở

theo độ cao

Rừng

Hang,

Khu

thứ

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

Rừng

hốc

Trên

DC -

sinh

Trên

Dưới

Trên

thường

Nước

cây,

mặt

Đất

đang

cây

1600m

1600m

xanh

khe

đất

NN

phục

đất đá

hồi

+

+

+

23 Oligodon cf. Fasciolatus ( Gunther, 1864 )

Rắn khiếm đuôi vòng

+

+

+

24 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Rắn hổ mây ham-tơn

+

+

+

25 Ptyas korros (Schlegel, 1837)

Rắn ráo thường

+

+

+

26 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1860)

Rắn nước đốm vàng

+

+

+

27 Bungarus fasciatus ( Schneider, 1801 )

Rắn cạp nong

+

+

+

+

+

28 Trimeresurus mucropsquamatus( Gunther, 1839) Rắn lục

PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM LC Ở KVNC (Đơn vị: mm)

I

-

F L

T L

E D

T D

H L

H D

H W

A G

I N D

O D

E S L

F F L

S V L

T F L

F T L

N P L

F T D

M T T

F O T

T E D

E N D

M K T

H T D

Số lọ Tên khoa học

U E W

F F T L

i

i

Số hiệu mẫu 1 VNMN6313 Duttaphrynus melanostictus 50.5 24 16.3 19 4.3 7 9 7 3.2 7 1.2 3 3 1.5 21.6 19.4 21.6 2.4 11.5 2.7 4.1 2.5 1 VNMN5930 Fejervarya limnocharis 47.1 18.9 17.2 16.8 8 5 3.5 2 2.6 7.5 2.1 2.5 4.3 4 22.2 25 27 5.5 21.5 2.5 4.5 3.5 1 VNMN5931 Fejervarya limnocharis 39.5 16.5 15 13.3 7.5 5 4 3 5.3 7.5 2 3.1 3.8 2.5 2. 21.9 24.4 6 17.6 3 3.5 3.6 1 VNMN5932 Fejervarya limnocharis 35.3 13.6 13.4 11.1 6.2 6.6 3.4 2.7 4.4 6.7 1.6 2 2.6 3 18.1 19.7 20.1 4 14 2.5 3.5 3 1 VNMN5933 Fejervarya limnocharis 32.6 13.3 12.5 11.4 6.6 4.2 3 2.5 2.2 5.3 1.6 2 2.8 2.5 15.6 17.2 18.2 3.4 11.2 2.2 3.5 3 2 VNMN6299 Limnonectes cf banaensis 71.5 23 33 32 15 10 4.1 10 8 4.5 4 12 6 10.5 26 5 35 4 37 37 14 11 2 VNMN5916 Limnonectes cf banaensis 52.5 17 23 19 7 9 4.5 4 6 4 2.5 8 4 6.5 16.5 3.5 24 2.5 27.5 24 5 4 2 VNMN5934 Limnonectes cf banaensis 64 21 28 26 11 8.5 4 4.5 10 8.7 5 4.5 4.5 4 10 26 30 31.5 3 30 7.2 10 2 VNMN6278 Limnonectes cf banaensis 93 31 46 41 18 9 5 11 15 7.5 8 7.5 6.5 6.5 11 22 41 4 42 45 14 10 2 VNMN5915 Limnonectes cf banaensis 56 20 23 22 10 3.8 8 6 4 8 3.5 3 3.5 4 8.5 14 27 3 28 27 6 7.5 2 VNMN6377 Limnonectes cf banaensis 58 21 24 23 11 4.5 8.5 6 4 8.5 2.5 4 4 4 17 2.5 27.5 8 28 30 6 7 49 23 22 2 VNMN5917 Limnonectes cf banaensis 28.5 10 5 4 3 8 8 4.5 4 4 4 6.5 15 28 3 24 21 5 7.5 65 2 VNMN5914 Limnonectes cf banaensis 20.6 31.4 29.8 11 8 5 5 10.7 9.6 8.6 5 5.2 5 3.5 30.7 28.5 8.2 14.5 30 5 6.3 65 27 29 26 2 VNMN6376 Limnonectes cf banaensis 14 7 4 4 10 10 4.5 5.5 4.5 4 21 30 26.5 7.6 3 31 5.5 7 51 17.5 22 20 2 VNMN5935 Limnonectes cf banaensis 18 5.5 4 3 7.5 6.5 3.5 3 3 3 5.3 16 3 25 21.5 25 4.5 5.5 56 19 22 21 5.5 3.7 7.5 7.6 3.3 3.5 8.5 14 2.5 27.5 26.3 26 5.7 7.4 2 VNMN5904 Limnonectes cf banaensis 9.5 4.5 2.8 3.3 19 29 29 2 VNMN5903 Limnonectes cf banaensis 57.2 11 7 5 5 8 9 8 4 4 4 7.5 16.5 3 30.6 27.5 25 6 6.5 2 VNMN5918 Limnonectes cf banaensis 45.8 14.5 18.3 16.5 16.5 5 3.8 3 6.5 5.5 2.4 3.9 3.7 2.5 5.3 14.2 2.2 20.8 18.7 23 4 4.5 2 VNMN5910 Limnonectes cf banaensis 45.4 18.3 17.1 17.3 7.7 6.6 4.2 3.1 5.4 7 2.6 3 3.5 3.1 2.4 21.1 20.6 22.5 6.1 13.1 5.2 4.7 4.3 3.1 2.7 5.9 2.4 3.5 3.1 17.5 16.1 18.2 3.5 11.4 2.3 3.2 2 VNMN5902 Limnonectes cf banaensis 34.4 10.1 18.8 13.6 7.1 5.4 2 3.1 8.2 5 5.7 12 25 2.5 5 41.7 45 40 10 8.4 1.5 1 VNMN5919 Quasipaa verrucospinosa 76.5 32 31.5 32.1 13.4 6.6 9 4.1 12.6 4.5 7 11 15 35 4 9.8 62.3 62 55 11 2 1 VNMN5922 Quasipaa verrucospinosa 117 34.5 44 49.1 22.7 11.2 17.7 14.6 4.8 16.6 8.2 10 6.4 11.2 11 16 33.3 4 8.5 62.7 61.6 55 13 11 2.2 1 VNMN5923 Quasipaa verrucospinosa 111 40 42.5 48 20 10 18.8 13.4 5.5 16.4 6.6 9.2 6.8 2.4 1 3.8 2.8 1 VNMN5962 Quasipaa verrucospinosa 33.4 13.1 13.1 15.7 7.2 2.7 5.7 5.7 2.1 6.1 2.3 2.8 4.5 1 2.7 19.9 19.3 18.5 4.5 13.5

I

-

F L

T L

E D

T D

H L

H D

H W

A G

I N D

O D

E S L

F F L

S V L

T F L

F T L

N P L

F T D

M T T

F O T

T E D

E N D

M K T

H T D

Số lọ Tên khoa học

U E W

F F T L

i

i

Số hiệu mẫu 1 VNMN5963 Quasipaa verrucospinosa 30.6 12.1 11.2 13.2 6.1 2.3 5.7 4.5 2 5.2 2 4.5 1 17.8 17.6 16 4.7 11.7 1 3 2 4.4 2 2 1 VNMN6291 Leptobachium masatakasatoi 47.9 23.1 17.9 22.8 9 4.2 9.9 6.5 3 9.6 2 19.8 16.9 18 2.5 12.1 4 4.5 3.6 4 2 3.2 1 VNMN6309 Leptobachium masatakasatoi 66.1 34.4 22.5 27.8 13.4 5.1 12.1 8.7 3.8 11.1 2.6 4.8 5.3 7.1 6.5 2 27.4 24.8 27.4 4.5 20.2 4.5 1 VNMN6370 Kalophrynus interlineatus 35.7 20.8 10.9 10.9 6.2 2.3 1.7 4.3 2.3 3.8 4.6 1.5 2.5 5 6 1.1 13.4 16.2 15.3 4.3 12.2 1 1 VNMN6372 Kalophrynus interlineatus 39.3 17.7 10 12.2 7.6 3.1 1 3.5 2.5 7.5 4.2 2.4 3.9 3.4 3.5 9 1.3 16.6 9.5 15.7 3 1.5 1 VNMN5942 Microhyla butleri 20.1 8.2 5.8 6.5 1.9 1 2 4.7 2.2 2 1.5 1.6 1.9 8.6 1 10 11.5 11.7 2.5 1.5 1 VNMN6360 Microhyla butleri 17.3 7.8 5.4 6.4 1.7 0.6 1.9 4.4 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 0.7 7.5 7.8 10.8 10.8 2.8 1.3 17 6.7 4.8 5.5 2.3 1 2.1 3.4 2 1.5 1.6 1.4 1.6 0.4 9.6 5.9 9 10.3 2.8 0.7 18 7 5 4 2.1 5 0.8 2 2 1.7 1.4 1.8 1.9 0.4 4.7 7.1 10.1 8.7 1.9 0.4 20.5 7.5 6.5 6 1.5 1 2.5 5.3 2.5 1.5 1.5 1.8 1.9 0.7 6.7 9.5 10.3 1.9 5 1.3 17.6 7.9 5.4 6.5 1.7 0.8 2 4.5 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 0.7 9.4 7.8 10.8 10.8 2.8 1 17 6.7 4.8 5.5 2.3 1 2.1 3.4 2 1.5 1.6 1.4 1.6 0.4 9.6 5.9 9 10.3 2.8 0.7 18 7 5 4 2.1 5 0.8 2 2 1.7 1.4 1.8 1.9 0.4 4.7 7.1 10.1 8.7 1.9 0.4 21.6 8.2 5.8 6.5 1.9 2 1 4.7 2.2 2 1.5 1.6 1.9 8.6 1 10 11.5 11.7 2.5 1.5 1 VNMN6285 Microhyla butleri 1 VNMN6359 Microhyla butleri 1 VNMN6355 Microhyla butleri 1 VNMN6284 Microhyla butleri 1 VNMN6283 Microhyla butleri 1 VNMN6356 Microhyla butleri 1 VNMN6357 Microhyla butleri 1 VNMN6358 Microhyla butleri 17.3 7.8 5.4 6.4 1.7 1.9 0.6 4.4 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 9.5 0.7 7.8 10.8 10.8 2.8 1.3 1 VNMN6310 Microhyla butleri 25.2 11.3 8.6 8 2.7 4.8 2.1 4.6 2.3 3.1 2.3 4.1 4.6 1.5 12.9 13.9 13.2 4.6 11.6 1.3 1 VNMN6366 Microhyla mukhlesuri 23.1 10.7 7.4 8.4 1.8 3.3 1 3.8 3 1.5 1.5 1.4 1.6 1.5 11.2 13.6 12.8 2.5 9.2 2.3 7.2 4.4 4.6 6.8 1.3 4.6 4 8.3 5.7 2.5 5.3 23.2 28 24.3 8 22.7 1 1.6 46.7 17.2 15.6 14.3 6.6 3.6 11 15 5 13 3.4 9 7.4 11 12 3 7 48.6 58.4 51 11.4 39 2 5 33 28.4 13.3 7 88.2 39 12 9 7.5 11 10 3.5 7 49 58.2 51.7 15 41 3 4 36.5 31.5 15 6.5 16.3 7.5 14.7 3.4 95.3 50 5.3 5 2.7 3.5 4.8 1.1 7.8 7.3 2.8 4.3 4 3.6 23.4 30.2 25.2 8.6 23.4 1.8 43.1 21.2 15 14.8 7.9 1.6 2.5 0.6 0.7 3 0.5 2 1.7 2.7 3.7 3.2 0.5 11 12.7 10.6 3.3 9.6 1 24.2 12.7 7.4 6.2 2.5 7.7 4 3.6 3.9 7.5 1.4 4 5 9 6.1 2.5 4 25.9 30.5 25.6 10.5 23.6 1 2 47.3 17.2 16.2 7.1 20 7.3 4 7 1.2 4.5 4 8 6.2 3.7 5.1 21.6 30.8 9.2 24.8 2.2 27 1 48.2 22 14 10.6 3.6 3.5 16 10 6 14 3 9 7.4 11 11.6 3.5 41 11.5 35.5 3.4 57.5 7 49 5 83.4 41.3 29 13.2 6.1 15 35 15 6 9.3 7.6 7.6 6.5 3.7 32 13.3 46 2.8 62 8.6 51 5 82.7 46.5 35.5 31.2 10 23.3 7.8 15.3 4.3 10 5.8 3.9 5.5 5.3 4.5 29 33.2 32.5 6 25.5 1 2.3 2 VNMN6286 Odorrana chloronota 2 VNMN6301 Odorrana chloronota 2 VNMN5921 Odorrana chloronota 2 VNMN6297 Odorrana chloronota 2 VNMN5936 Odorrana chloronota 2 VNMN5937 Odorrana chloronota 2 VNMN5928 Odorrana chloronota 2 VNMN6300 Odorrana chloronota 2 VNMN5920 Odorrana chloronota 2 VNMN6290 Odorrana cf 56.8 20.8 18.7 17.4 4 9.2 6.4 4.6 8.2 2.3 4.2 3.2 4.5 6 2 1.5 23.2 30.5 24.2 8.2 12.9 1.2 1.3 1 VNMN6330 Kurixalus verrucosus 44.5 21.2 13.1 11.7 7.6 2.4 5 5.3 3.1 5.1 1.3

I

-

F L

T L

E D

T D

H L

H D

H W

A G

I N D

O D

E S L

F F L

S V L

T F L

F T L

N P L

F T D

M T T

F O T

T E D

E N D

M K T

H T D

Số lọ Tên khoa học

U E W

F F T L

i

i

Số hiệu mẫu 1 VNMN6289 Kurixalus verrucosus 41 22.4 14.3 14 5.5 5.8 1.7 3.5 3.5 2 19.4 20.5 19.1 6.5 13.7 1.5 2.5 3.8 5.6 5 6.5 1.5 3 3 1 VNMN6374 Kurixalus verrucosus 27 12.7 8.8 7.5 5.3 4.8 1.8 2.8 3.8 1.5 13.3 16.8 13.4 6.8 12.6 1.5 2 1.5 5.3 3 1.6 3.6 2.8 1.6 1 VNMN6379 Kurrixalus verrucosus 49.9 24.4 4.3 13.1 9.1 3.6 4.2 2 26 31.1 26.7 7.9 14.9 1.2 2.5 5 6.5 5.8 1.4 5.1 3.4 6.3 2 1.8 2 VNMN5929 Polypedates leucomystax 67.7 37 24.4 20.3 13.8 4 6.5 9.7 4 29.6 34.3 27 9.6 25.3 2 7.2 7.3 9 1.6 4.6 4.4 9.3 2.7 1.7 2 VNMN6280 Polypedates leucomystax 62.1 31.4 22 22 15.7 5.2 6.6 9 3 30.2 33.3 28 10 25.6 2 7.2 8 8 1.8 4.7 4.7 8.7 3.2 2.4 2 VNMN6281 Polypedates leucomystax 28.1 17.8 21.2 10.7 3.9 10.3 6.7 6.9 10.6 10.2 3.1 3.5 30.1 33.8 26.8 6.7 24.4 1.7 63 8.4 1.3 4.8 4.2 2.4 70 2 VNMN6290 Polypedates leucomystax 37.3 23 22.2 14 7.5 10.7 11 3.2 31.3 35.5 30.2 11 27.9 2.2 4.6 8 7 7.2 2 4.4 4.2 3.1 2.3 2 VNMN6294 Polypedates leucomystax 44.3 21.2 13.5 11.6 7.9 3.8 7.8 6.2 3.5 23 30.5 24.3 7.3 23.2 1.3 2.7 3.8 5 4.4 1.2 4.2 2.5 1.2 1.1 2 VNMN6305 Polypedates leucomystax 50.7 22.8 15.1 13.6 8.9 4.1 10.3 4 25.9 31.3 27.2 8.7 25.2 1.2 2 2.7 5 5.7 5.1 1.2 5.1 3.4 8 1.7 2 VNMN6364 Polypedates leucomystax 55.7 26.5 17.7 14.6 11.2 4.2 4.4 8.4 4.5 25 32.4 26.7 8.7 24.4 1 4.7 7.2 6.8 1.7 5.3 3.6 6 1.3 2.3 8.4 9 7.4 3 4.4 2.3 2 VNMN6367 Polypedates leucomystax 78.3 39.6 22 24 13.2 5.4 7 5.6 12.3 10.4 2 5.3 40.8 51.1 43.1 13.6 40.8 1.4 4.5 6.1 5.1 1.1 3.4 5.5 3.6 8.5 7 1.3 4.5 26 31.6 27.4 13.9 25.8 1.5 1.6 2 VNMN6378 Polypedates leucomystax 51.1 23 15.6 14.1 8.7 3.2 6 14 7.5 5 7.5 14 5.7 5.7 36 35.5 34.2 10 27 4 4.4 2 VNMN6348 Rhacophorus maximus 72 36.5 31 26.5 12.7 9 4.5 11.7 2 2 3.5 3.2 2 14.6 17.2 17.7 4.1 10.9 1.5 1 VNMN6373 Sylvirana cf 30.7 14.3 11.9 9.8 6.4 6.5 3.8 3 5.4 0.7 3 3.9 1 VNMN6282 Sylvirana cf 46.4 19 17 16.3 8.8 3 9 6 7 2 4.5 4.5 5.2 4 4.6 3 23.5 25 27.1 6.6 17.5 2.1 1 VNMN6905 Sylvirana cf 43.7 19 15.7 14 6.8 2.5 7 4.8 6.5 2 3 3.8 4.4 3 5 3 21.5 21.7 22.8 4.5 14.5 2 1 VNMN5906 Sylvirana cf 45 22.8 16.5 14.9 7.5 2.8 7.3 5 6.5 1.8 3.6 3.6 4.7 3.2 3.8 3.8 21.5 22 22.5 4.6 16.1 2 1 VNMN6907 Sylvirana cf 43.8 19.4 16 14.3 7.9 2.8 7.1 5 6.6 2 3.8 3.7 4.4 3.4 5.4 3.5 21.6 22 22.3 4.8 15.2 2 2 VNMN6332 Theloderma asperum 30.7 15.3 11.1 11 5 1.8 6 3.2 5.2 1 1.5 2.9 2.5 3.5 3.5 1.5 1.5 16 17 13.8 3 1.5 1.4 9 2 VNMN6349 Theloderma asperum 30.5 16.6 11.1 11.4 5 1.7 6 3.4 4.5 1 2.1 2.5 2 3.5 3.5 1.5 3 1.7 14.4 16.3 11.5 10.8 1.5 2 2 VNMN6350 Theloderma gordoni 49.1 22.4 18 19.9 7.6 4 9.1 6.7 8.3 2 3 5 3.1 6.3 5.8 2.2 4 22.4 24.8 19.9 4.6 13.8 1.5 3

PHỤ LỤC 3. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM THẰN LẰN Ở KVNC (Đơn vị: mm)

I L

S L

(

(

V ả y n g a n g

V ả y b ụ n g

Tên khoa học HL HW HD SEL E

IOD SVL TL AGL

FLL HLL M

DC NS

Số lọ

Số hiệu mẫu

( s

L + R

FS. I,II, IV

TS I,III IV

L + R

m

)

g i ữ a

)

,

l

k l )

ư n g

4

1 3

3 VNMN7042

22.3 17.1 12.6

7.6

6.8 13.8 79.5 125 44.9 1

41.8

68.8

76

45

7

1 3

3 VNMN6324

22

16.6 12.5

5.2

6

14 76.5 121

39

41

64

72

44

7

1 4

3

1 2

3 VNMN5944

15.9 11.8

9.6

6.8

4.4

10

51.5 75

27 1

29.5

47

64

36

8

8,17, 19 8,16 ,17 8,14, 16

9,17, 22 9,17, 22 9,16, 20

2

1 1

3 VNMN 6304

17.5 12.3

9.3

6.3

4.3

10

91

165 48.6 1

36

48

5

3 VNMN6488

15

16.6

9

10

4

7.5 87.3 108 47.7 7

20

29

38

Acanthosaura lepidogaster Acanthosaura lepidogaster Acanthosaura lepidogaster Draco cf maculatus Tropidophorus boehmei

5,11, 14

7,13, 17

PHỤ LỤC 4

SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM RẮN Ở KVNC

(Đơn vị: mm)

Số Số hiệu Tên

I

S p

S p

T

R

V

A

I N

O

S L

G a

S O

G p

E D

E N

H L

S c d

S q 1

S q 2

S q 3

L c d

P t O

H W

P r O

S V L

I f l - l

lọ mẫu khoa học

I f l - r

S u b O

l - l

l - r

L ỗ m ắ t

1 6 3

,

é p

n g a n g

1 + 2 + 2

k é p

VNMN Ahaetulla 965 490 32.4 14 5 3.6 3.6 10.9 1 1 2 0 1 2 2 2 9 9 9 9 204 12 15 13 k 1 6362 prasina

7 2

,

é p

1 + 2

r ò n

k é p

VNMN Bungarus 550 140 17.2 10.1 2.6 2.8 3.7 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 210 18 16 15 k 7 T 1 6343

1 3 2

,

é p

2 + 2

r ò n

k é p

VNMN Ptyas korros 272 130 16 10.3 4.5 6.7 4.7 1 1+1+2/1+2 2 3 1 2 2 2 8 8 10 10 174 15 15 11 k 6.1 T 1 5948

8 7

,

é p

Đ ứ n g

k é p

1 + 1 + 2 / 1 + 1 + 2

VNMN Pareas 407 108 13 9.9 3 4.5 2 5.5 1 1 1 0 1 2 2 2 7 7 8 8 195 14 14 13 k 1 6344 hamptoni

5 5

,

r ò n

k é p

1 + 2 / 1 + 2

VNMN Oligodon cf 550 115 23.6 12.9 3.3 5.01 2.6 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 183 19 20 7.2 t 1 16 đ ơ n 7043 fascilatus

5 4

,

o n

r ò n

1 + 2 + 2

k é p

VNMN Oligodon cf 680 130 20 13.5 3.2 5.2 3.9 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 187 22 21 16 đ 8.2 t 1 6345 fascilatus

Số Số hiệu Tên

I

S p

S p

T

R

V

A

I N

O

S L

G a

S O

G p

E D

E N

H L

S c d

S q 1

S q 2

S q 3

L c d

P t O

H W

P r O

S V L

I f l - l

I f l - r

lọ mẫu khoa học

S u b O

l - l

l - r

L ỗ m ắ t

7 8

,

é p

2 + 2

r ò n

k é p

Xenochrophis 1 NH6370 430 171 17 13 4.3 6.2 3.7 1 1 3 0 1 2 2 2 9 9 10 10 131 19 19 17 k 7 T piscator

5 1

,

2 + 2

r ò n

k é p

VNMN Lycodon 555 113 14.9 8.2 2 5.7 3 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 204 17 17 6.8 T 1 1 15 đ ơ n 5949 laoensis

,

r ò n

2 + 2 + 2

7 6 k é p

VNMN Lycodon 520 110 10 6 1.5 3.2 2.5 1 2 0 1 2 2 2 7 7 8 8 224 17 17 4.3 T 1 1 17 đ ơ n 6341 fasciatus

7 9

,

r ò n

2 + 2 + 2

k é p

VNMN Lycodon 525 112 10 6.2 2.1 3.2 2.6 4.5 T 1 1 2 0 1 2 2 2 7 7 8 8 228 17 18 1 16 đ ơ n 6342 fasciatus

3 6

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 290 50 8.1 9.75 2.2 2.5 3.3 6.4 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 106 15 15 1 15 đ ơ n 6335 Albolabris

3 4

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 275 87 9.7 9.2 2.1 2.5 3.2 9 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 101 15 15 1 15 đ ơ n 6336 albolabris

6 7

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 530 150 12 16.3 4 5.5 6.2 10.8 1 3 2 2 1 2 2 2 11 11 13 13 162 22 21 1 15 đ ơ n 6337 albolabris

Số Số hiệu Tên

I

S p

S p

T

R

V

A

I N

O

S L

G a

S O

G p

E D

E N

H L

S c d

S q 1

S q 2

S q 3

L c d

P t O

H W

P r O

S V L

I f l - l

I f l - r

lọ mẫu khoa học

S u b O

l - l

l - r

L ỗ m ắ t

7 3

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 610 163 13.4 17.2 4.5 5.8 6.5 11 1 3 2 2 1 2 2 2 11 11 13 13 173 22 22 1 16 đ ơ n 6340 albolabris

4 2

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 330 97 10.1 11.2 2.3 3.4 4.2 7.2 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 110 15 15 1 15 đ ơ n 6369 albolabris

2 5

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 525 115 21.8 23.9 3.4 7.6 6.4 13.1 1 3 3 2 1 4 2 2 9 9 10 11 153 25 21 1 17 đ ơ n 5950 albolabris

3 9

,

-

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

VNMN Trimeresurus 527 90 20.3 23.7 3.4 8 6.2 13,6 1 3 2 2 1 3 2 2 9 9 10 10 146 22 21 1 15 đ ơ n 6288 macrops

6 9

,

-

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

VNMN Trimeresurus 590 145 23 17.8 4.8 3.2 7.5 14.5 1 3 2 2 1 3 2 2 11 11 12 12 159 22 21 1 15 đ ơ n 6338 macrops

6 3

,

-

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

VNMN Trimeresurus 500 140 24 20.4 4.8 7.9 7.1 14.5 1 3 3 1 1 3 2 2 9 9 10 11 150 21 21 1 15 đ ơ n 6339 macrops

6 6

,

-

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

VNMN Trimeresurus 590 150 22.7 16.7 4.3 7.5 7 13 1 3 2 1 1 3 2 2 10 10 13 12 156 23 21 1 15 đ ơ n 5951 macrops

PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH NGƯỜI DÂN

GIÚP ĐỠ TRONG KHẢO SÁT THỰC ĐỊA

Họ và tên

Địa chỉ

Sysuphan LORVANHPHAI Thôn Namtha

Nouphet SEECHANH

Thôn Namkong

Sakhone SENGKEO

Thôn Namkong

Phud CHALERN

Thôn Namkong

Khamdy CHERVANG

Thôn Houaylao

Buonta LUEVANGTHOR Thôn Houaylao

Hình 1, 2. Người dân giúp đỡ trong khảo sát thực địa

PHỤ LỤC 6. SINH CẢNH VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM

Hình 3, 4. Sinh cảnh rừng KBT Quốc gia Nặm Hà (ảnh tác giả)

Hình 5, 6. Sinh cảnh rừng ven suối lớn thôn Nặm Kồng

Hình 7, 8. Sinh cảnh bìa rừng già thôn Ké và hoạt động chăn thả gia súc

Hình 9. Sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động

Hình 10. Cây Anoectochilus(YaBayLai ) trong rừng thường xanh

Hình 11. Sinh cảnh khu dân cư - đất nông nghiệp (Dân trồng lừa ban Nặmkồng)

Hình 12, 13. Sinh cảnh khu vực thu mẫu thôn Nặm Kồng thuộc KBT Nặm Hà

Hình 14, 15, 16, 17. Hoạt động thực địa và thu mẫu

Hình 18,19,20,21. Hoạt động xử lí mẫu vật tại chỗ

PHỤ LỤC 7. ẢNH MỘT LOÀI LC BS Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

NẶM HÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THA

Hình 22. Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)

Hình 23. Odorrana chloronota (Gunther, 1876)

Hình 24. Rhacophorus maximus (Gunther, 1858 )

Hình 25. Theloderma gordoni (Taylor, 1962 )

Hình 34. Acanthosaura lepidogaster ( Cuvier, 1829 )

Hình 35. Draco cf. maculatus ( Gray, 1845 )

Hình 33. Pareas hamptoni ( Boulenger, 1905 )

Hình 32. Lycodon sp (Anderson, 1879 )

Hình 30. Ptyas korros (Schlegel, 1837 )

Hình 31. Trimeresurus mucropsquamatus ( Gunther, 1839)