ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
SONEPHET SILIYAVONG
NGHIÊN CỨU KHU HỆ LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN
QUỐC GIA NẶM HÀ, TỈNH LUÔNGNẶMTHA,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
SONEPHET SILIYAVONG
NGHIÊN CỨU KHU HỆ LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN
QUỐC GIA NẶM HÀ, TỈNH LUÔNGNẶMTHA,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngành: Sinh thái học
Mã ngành: 8.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HOÀNG VĂN NGỌC
2. TS. NGUYỄN THIÊN TẠO
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứucủariêng tôi. Các số
liệu, kết quả của luận văn là hoàn toàn trung thực, do tôi thu thập và xử lí.
Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng
nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Sonephet SILIYAVONG
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa
học rất tận tình của PGS.TS. Hoàng Văn Ngọc, khoa sinh học trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên và TS. Nguyễn Thiên Tạo, Viện sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam.Xin được gửi đến các thầy những
tình cảm thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo - Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên; Ban quản lí và cán bộ Sisuphan Lorvanhphai cục kiểm
lâm, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân bàn Nặmkông, huyện Namtha, tỉnh Luôang
nặmtha cũng như nhân dân địa phương trong quá trình thu thập tài liệu và thực
địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, thủ trưởng đơn vị và
các anh chị em đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi vượt qua khó
khăn để hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Sonephet SILIYAVONG
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu viết tắt ............................................................................. iv
Danh mục các bảng và biểu đồ ............................................................................ v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Lào ............................................. 4
1.2. Lịch sử nghiên cứu LC BS ở tỉnh Luông Nậm Tha, Lào ............................. 8
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ................................ 9
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 9
1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................ 11
1.4.1. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 11
1.4.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 12
1.4.3. Vận chuyển .............................................................................................. 12
Chương 2: MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 13
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 13
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 13
iii
2.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 13
2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 13
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................. 13
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
3.1. Thành phần loài LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh
Louangnamtha Lào ........................................................................................... 22
3.2. Nhận xét về thành phần loài ....................................................................... 24
3.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học ................................................. 24
3.2.2. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LC BS bổ sung
cho KVNC ......................................................................................................... 25
3.3. Sự phân bố LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào ..... 41
3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh ............................................................................ 41
3.3.2. Phân bố theo nơi ở ................................................................................... 45
3.3.3. Phân bố theo độ cao ................................................................................. 49
3.4. Các nhân tố đe dọa khu hệ LC BS và đề xuất hướng bảo tồn .................... 51
3.4.1. Các nhân tố đe dọa LC BS ở KVNC ....................................................... 51
3.4.2. Đề xuất hướng bảo tồn LC BS ở KVNC ................................................. 52
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 54
1. Kết luận .......................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Bò sát
BS
Dân cư
DC
Diện tích tự nhiên
DTTN
Đồng tác giả
đtg
IUCN2015
Danh lục đỏ IUCN version 2015.4
Khu bảo tồn
KBT
Khu bảo tồn thiên nhiên
KBTTN
Khu vực nghiên cứu
KVNC
Lưỡng cư
LC
Lưỡng cư, bò sát
LC BS
Sinh cảnh
SC
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật
Tỉnh Luông Nặm Tha
TLNT
Vườn quốc gia
VQG
NHNPA
Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà
iv
DANH LỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC BS ở KVNC ..................................... 22
Bảng 3.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC ................................................. 24
Bảng 3.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC ................................................. 25
Bảng 3.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo sinh cảnh ................. 42
Bảng 3.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo nơi ở ........................ 45
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ số loài LC BSphân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%) .. 43
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%) ...... 46
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố theo độ cao tại KVNC (%) .............. 50
v
DANH LỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ đo kích thước Lưỡng cư không đuôi.A ................................... 16
Hình 2.2. Sơ đồ đo đếm vảy rắn ........................................................................ 17
Hình 2.3. Tấm đầu của rắn ................................................................................ 18
Hình 2.4. Các loại vảy lưng ở rắn ...................................................................... 18
Hình 2.5. Cách đếm số hàng vảy thân ............................................................... 18
Hình 2.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn ........................................ 19
Hình 2.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) .............................................. 19
Hình 2.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ............................................. 19
Hình 2.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ................................................ 20
Hình 2.10. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh
Loungnamtha, Lào ............................................................................. 21
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lưỡng cư, bò sát (LC BS) là những mắt xích quan trọng trong lưới thức
ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LC
BSlà tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên và
hệ nhân văn.
Ngoài giá trị khoa học, LC BS từ lâu đã được con người sử dụng làm
thực phẩm, dược liệu, vật trang trí - động vật cảnh, trong kỹ nghệ da, và là
thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm
nhấm gây hại cho con người như chuột... Mặt khác, ở một mức độ nhất định,
chúng cũng là động vật gây hại: các loài rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng
con người và vật nuôi; là những vật chủ trung gian truyền bệnh của nhiều loài
kí sinh; hay có thể xâm hại ngành thủy sản do các loài cá cũng là con mồi tự
nhiên của nhiều LC BS…
Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Hà (NHNPA) ở phía bắc tỉnh Luôngnặmtha
bao gồm một số khu vực hoang dã quan trọng nhất và lớn nhất ở Lào Di sản
ASEAN. Phần lớn Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà được bao phủ bởi rừng
rụng lá hỗn tạp; Với một dãy núi chạy đến biên giới với Trung Quốc dọc theo
đỉnh cao này chủ yếu là rừng thường xanh khô và một số đồng cỏ. Ba con sông
lớn Nam Tha, Nam Pháp và Nam Long chảy theo hướng nam tới sông Mêkông
được cung cấp bởi một mạng lưới sông suối dày đặc[46].
Nặm Hà NPA có thể dễ dàng đi đến được từ thị trấn Luôngnặmtha,
Muang Sing và Vieng Phoukha. Các hoạt động du lịch sinh thái trong và xung
quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Hà cung cấp cho du khách một cơ hội độc
nhất để khám phá những môi trường đa dạng, ở các làng nghề truyền thống và
hỗ trợ các chương trình bảo tồn địa phương [46].
1
Việc nghiên cứu khu hệ LC BS ở Lào nhìn chung mới chỉ được thực hiện
ở các khu bảo tồn (KBT), vườn quốc gia (VQG) và một số tỉnh trên diện rộng.
Lưỡng cư, bò sát ở Làođược nghiên cứu chưa nhiều chỉ có một số nghiên cứu
được thực hiện ở VQG Phou Dendin National Lào, còn những khu rừng già
thuộc các huyện khác chưa có công trình nghiên cứu cụ tuart công bố 44 loài ở
phía Nam Lào và mô tả 1 loài mới là Rana khalam và 1 loài Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus ở tỉnh Salavan. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ LC BS ở
KBT nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nậm Tha là hết sức cần thiết, nhằm
đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho người dân biết
tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là LC BS.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư-bò sát và một số đặc điểm sinh học, sinh thái
tại Khu Bảo Tồn Quốc gia Nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha,
nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đa dạng thành phần loài và tìm hiểu một số đặc điểm sinh
hoc, sinh thái một số loài lưỡng cư, bò sát ở khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn
liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ LC BS của vùng nghiên cứu. Mô tả
được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm, đồng thời xác định
được sự phân bố của LC BS theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao. Mô tả được đặc
điểm hình thái, sinh thái của những loài quý hiếm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng KBT Quốc gia
Nặm Hà. Đồng thời bổ sung mẫu LC BS cho phòng Bảo tàng khoa Sinh học
trường ĐHSP Thái Nguyên.
2
4. Nội dung nghiên cứu
-Nội dung 1: Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng và cập nhật thông tin
mới về đa dạng các loài lưỡng cư, bò sát ở Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà.
Khảo sát thực địa sẽ được tổ chức để thu thập các mẫu vật nghiên cứu, lựa
chọn tập trung ở các khu vực rừng thường xanh ít được nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu sẽ bổ sung mẫu vật nghiên cứu và cập nhật danh lục về hiện trạng
và đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực đến các loài lưỡng cư và sinh cảnh
sống, từ đó để đề xuất ưu tiên bảo tồn các loài lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu.
Tìm hiểu và đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực đến các loài lưỡng cư và sinh
cảnh sống của nó. Thống kê các loài ghi trong Sách đỏ IUCN (2017) từ đó đề
xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư, bò sát.
- Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh thái của một số
loài lưỡng cư – bò sát ở Khu Bảo tồn Quốc gia Nặm Hà.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Lào
Lào là quốc gia không giáp biển duy nhất tại Đông Nam Á, hầu hết lãnh
thổ nắm giữa vĩ độ 14° và 23° Bắc, và kinh độ 100° và 108° Đông. Lào có cảnh
quan rừng rậm, hầu hết là các dãy núi gồ ghề, đỉnh núi cao nhất là Phou Bia cao
2.818 m, cùng một số đồng bằng và cao nguyên. Sông Mekong tạo thành một
đoạn dài biên giới phía tây với Thái Lan, còn dãy Trường Sơn tạo thành hầu hết
biên giới phía đông với Việt Nam, dãy núi Luangprabang tạo thành biên giới
tây bắc với các vùng cao Thái Lan. Có hai cao nguyên là Xiangkhoang tại phía
bắc và Bolaven tại phía nam. Lào có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió
mùa.Lào có thể được phân thành ba khu vực địa lý: bắc, trung và nam[45]. Các
công trình nghiên cứu về LC BS ở khu vực Đông Dương liên quan đến Lào đã
được công bố bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX. Từ năm 1933 đến 1944,
Bourret R. đã viết các chuyên khảo về LC BS Đông Dương (Việt Nam, Lào và
Campuchia), Les Tortues de l’Indochine (1941) mô tả 6 loài rùa ở Lào[7], Les
Batraciens de l’Indochine (1942) mô tả 14 loài lưỡng cư ở Lào[8]. Les Lézards
de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009) mô tả 177 loài và phân
loài thằn lằn trong đó có những nghiên cứu ở Lào[9]. Đây được coi là những tài
liệu đầy đủ nhất về LC BS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương.
Năm 1970 J. Deuve mô tả trong cuốn Serpentes du Lao mô tả 94 loài
rắn, trong đó có 64 loài được xác định ở Lào[12].
Trong báo cáo về động vật hoang dã của Lào năm 1999 được tổng kết
bởi Duckworthvà đtg cho thấy nước Lào có 166 loài LC BS. Trong báo cáo này
còn mô tả sự phân bố, môi trường sống và tình trạng bảo tồn của LC BS [13].
Năm 2002, Stuart và đtg đã công bố mộ loài mới là Paramesotriton
laoensis ở phía Bắc của Lào. Đây là loài thuộc họ cá cóc đầu tiên được ghi
nhận tại Lào [35].
4
Trong năm 2004, có nhiều các công bố loài mới và ghi nhận mới ở lào
như Teynie công bố 25 loài bò sát ở tỉnh Phongsaly bao gồm 13 loài thằn lằn và
12 loài rắn. Qua nghiên cứu này tác giả cũng đưa ra thực trạng các loài bò sát
đang bị săn bắt rất nhiều, đặc biệt là các loài thuộc giống Ptyas, các loài này
sau khi thu bắt sẽ chuyển sang Trung Quốc và Việt Nam[4]. Ohler và đtg đã
công bố loài mới Leptobrachium buchardi ở cao nguyên Boloven của Lào [5].
Stuart và đtg đã công bố loài mới thuộc giống Philautusở khu bảo tồ quốc gia
Phou Dendin ở phía bắcLào là Philautus petilus[37]. Cũng trong năm này,
Stuart và đtg đã đưa thông tin chi tiết về 19 loài rùa bị bắt và buôn bán được
thu từ các chợ của Lào, Việt Nam và Camphuchia[38].
Năm 2005 Stuart có 4 công bố về LC BS ở Lào, cụ thể là công bố loài
Rana khalam và 44 loài lưỡng cư thuộc giống Ranidae ở Lào và Việt Nam
[17]; Các nghiên cứu từ tháng 2 năm 1998 và tháng 12 năm 2000đã công bố 46
loài ếch được ghi nhận ở Lào vào bổ sung những thông tin về sự phân bố của
chúng [32]; Tháng 12 Stuart và đtg đã công bố 3 loài ếch mới, một loài mới
được thu thập từ cao nguyên Bolaven của miền nam Lào là Rana bolavensis,
loài thứ hai từ miền trung Lào vàmiền Trung Việt Nam là Rana orbavà miền
bắc Lào là Rana heatwolei[33]; Tại khu bảo tồn thiên nhiên Xe Sáp miền nam
Lào, Stuart đã công bố 1 loài lưỡng cư mới là Huia absita[39]; Cùng năm này
Maasafumi Masui và đtg đã khảo sát mối qua hệ phát sinh bằng sinh học phân
tử, sử dụng chuỗi mtDNA 12s và 16S rRNA và gen cyt-b để kiểm tra mối quan
hệ phân loại giữa các quần thể của loàiMicrohyla ornata, từ Ấn Độ,
Bangladesh, Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan và Quần đảo Ryukyu của
Nhật Bản. kết quả loài cho thấy loài này được tách thành hai nhánh và có sự
khác biệt về di truyền [24].
Năm 2006 Raoul H. Bain và đtg đã ghi nhận 3 loài mới ở Lào và Việt
Nam là Rana cucae, Rana vitrea và Rana compotrix[6]. Stuart và đtg đã ghi
5
nhận loài Rana nigrotympanica ở Lào, đây là loài mà trước đây chỉ ghi nhận ở
Trung Quốc.
Năm 2007 Ohler đã công bố bài báo về các loài đồng danh được mô tả ở
rang giới giữa các nước Trung Quốc, Lào và Việt Nam, từ đó cũng đưa ra một
kết luận là khi công bố loài, cần phải biết các loài của nước láng giềng [29].
Teynié công bố ghi nhận phân bố mới loài Naja siamensis (Laurenti, 1768)ở
Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Xépian, tỉnh Champasak, miền nam Lào
và nâng tổng số 37 loài rắn ở khu vực này [40];
Năm 2010 có 4 loài LC BS được công bố tại Lào là Leptolalax aereus
được thu thập tại rừng trong khu khai thác mỏ Sepon, huyện Vilabouly, tỉnh
Savannakhet bởi B. L. Stuart, S. J. Richards, S. Phimmachak and N.
Sivongxay[15];
loài Cyrtodactylus
lomyenensis
được
thuthập
ở
GnommalathHuyện, Kham Muội, miền nam Lào và công bố bởi Ngô Văn Trí
và đtg [27]; Cyrtodactylus wayakonei từ miền bắc Lào, dựa trên bốn mẫu vật từ
tỉnh Luang Nam Tha được công bố bởi Nguyễn Quảng Trường và đtg [28]; loài
Tylototriton notialis được thu thập từ tỉnh Kham Muội và phân tích sinh học
phân tử bởi nhóm tác giả Stuart [36]; nhóm tác giả Stuartđã phân tích hệ thống
học phân tử của nhóm Amolop monticola và công bố loài mới Amolops
akhaorum được thu thập từ tình tỉnh LuangNamtha, huyện Vieng Phou Kha,
thuộc Khu bảo tồn quốc gia Nặm Hà[34].
Năm 2011 Patrick David và đtg công bố loài Cyrtodactylus teyniei ở
Borikhamxay, phát hiện này đã nâng tổng số loài thuộc giống Cyrtodactylus lên
7 loài ở Lào [10].
Năm 2012 có 2 loài mới được công bố ở Lào là Oligodon nagao được
thu mẫu ở Việt Nam, Trung Quốc và tỉnh Kham Muội, miền trung của Lào và
được công bố bởi các tác giả Patrick David và đtg [11]; loài thứ hai là
Leptobrachium xanthopsđược thu thập tại Cao nguyên Dakchung, Núi Phou
Ajol, Tỉnh Xe Kong Lào được thu thập bởi Stuart và cộng sự [18].
6
Năm 2013 Lưu Quang Vinh và đtg đã công bố bốn loài bò sát, được ghi
nhận lần đầu tiên từ Lào: Cyrtodactylus phongnhakebangensis, Lycodon
futsingensis, và L. ruhstrati, như từ các khu rừng đá vôi ở Kham muội và
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus từ rừng thường xanh trên đồi ở tỉnh
Salavan. Những phát hiện của thằn lằn và rắn mang tổng số loài bò sát đến 189
tại Lào [19]. Masafumi đã công bố một loài mới của phân họ Vibrissaphora
thuộc giốngLeptobrachium được mô tả từ phía đông của Lào, trên cơ sở bằng
chứng phân tử và hình thái học[25].
Năm 2014 có 5 loài mới thuộc giống Cytodactylus được công bố tại Lào.
Lưu Quang Vinh công bố loài thạch sùng mới là Cyrtodactylus jaegeri được
thu thập tại tỉnh Khăm Muội, đây là loài thứ 9 thuộc giống Cyrtodactylus phát
hiện từ Lào [21]. Nazarov và đtg đã công bố mới 4 loài mới thuộc
giốngCyrtodactylus dựa trên kết quả phân tích phát sinh loài 673 bp của gen
COI mtDNA và mô tả hình thái của các mẫu thu từ các tỉnh Kham Muội và
Viên Chăn, Lào. Ba loài mới là Cyrtodactylus khammouanensis; Cyrtodactylus
darevskii; Cyrtodactylus multiporus được mô tả từ một khu vực nhỏ trong các
khu rừng nhiệt đới gió mùa trên núi đá vôi ở vùng ven của làng Nahome, huyện
Boulapha, tỉnh Khammouane, Trung Trường Sơn và loài Cyrtodactylus
spelaeus được mô tả từ một hang động ở phía bắc của tỉnh Viêng Chăn của
Lào[26].
Năm 2016 tác giả Lưu Quang Vinh và đtg công bố loài Cyrtodactylus
bansocensistừ tỉnh Kham Muội, miền trung Lào dựa trên hình thái họccác và
sinh học phân tử [20]. Tác giả Sivongxay và đtg công bố loài Theloderma
lacustrinumở tỉnh Viêng Chăn, Lào[31].
Năm 2017, có nhiều bài báo công bố về LC BS ở Lào, Egert và đtgđã
công bố ghi nhận mới loài Gracixalus quyeti dựa trên một mẫu được thu thập
từ tỉnh Kham Muội, miền trung Lào. So sánh với loài ở phía đông của dãy
Trường Sơn ở Việt Namcho thấy đặc điểm di truyền gần như giống hệt nhau về
7
trình tự, chỉ có khác biệt chút ít về tỷ lệ cơ thể [14].Manthey & Manthey trong
3 tập báo cáo về lương cư bò sát ở Lào, phần 1 báo cáo có 20 loài LC và BS ghi
nhận được ở Phou Khao Khouay [23]; phần 2 ghi nhận 25 loài ở Lao Pako và
Luông Nậm Tha [42]; phần 3 ghi nhận 18 loài ở tỉnh Champasak ở miền Nam
Lào, tổng cộng qua 3 báo cáo Manthey & Manthey đã ghi nhận sự hiện
diện của 41 loài, trong đó có 23 loài được quan sát ở miền trung Lào, 17
loài ở miền Nam và 17 loài ở miền Bắc. Năm loài đã được ghi nhận cho
Lào lần đầu tiên [22].
1.2. Lịch sử nghiên cứu LC BS ở tỉnh Luông Nậm Tha, Lào
Tỉnh Luangnamtha, một trong những tỉnh của Lào, có diện tích 9.325
km2 (3.600 dặm vuông) Tỉnh có biên giới với tỉnh Vân Nam, phía bắc giáp
Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh Oudomxai, phía đông nam và đông nam, thuộc
tỉnh Bokeo phía tây nam, và Miến Điện ở phía tây [47].
Những nghiên cứu ở Luông Nậm Tha chưa nhiều; năm 2010 Nguyễn
Quảng Trường và đtg đã công bố loài Cyrtodactylus wayakonei từ miền bắc
Lào, dựa trên bốn mẫu vật từ tỉnh Luang Nam Tha[28], cùng năm đó tác giả
Stuartđã phân tích hệ thống học phân tử của nhóm Amolop monticola và công
bố loài mới Amolops akhaorum được thu thập từ tình tỉnh LuangNamtha[34].
Amolops akhaorum là một loài ếch thuộc họ Ranidae được phát hiện vào
năm 2007 tại Khu Bảo tồn Quốc gia Nậm Hà, phía Tây Bắc Lào. Tên
akhaorum cụ thể đề cập đến những người địa phương Akha đã giúp đỡ trong
công việc điền dã của đội nghiên cứu đã khám phá ra loài này[34].
Năm 2017 trong báo cáo về đa dạng LC BS tại LàoManthey & Manthey
đã công bố 12 loài lưỡng cư và 12 loài bò sát ở tỉnh Luông Nặm Tha [22].
Việc nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát của Lào vẫn lẻ tẻ, chưa có công
trình nghiên cứu cụ thể nào về LC BS ở một khu vực nhất định. Do đó, việc
nghiên cứu khu hệ LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, huyện Nặmtha, tỉnh
Luôangnamtha là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của
8
khu vực này, làm cơ sở cho người dân biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát
triển các loài động vật, đặc biệt là LC BS.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Hà bao gồm 222.300 ha rừng thường xanh,
bán thường xanh và rừng lá rộng ở tỉnh Luang Namtha. Độ cao từ 560m đến
2094m (Tizard và cộng sự, 1997). NHNPA tiếp giáp với khu bảo tồn
Shangyong thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xishuangbanna ở miền nam Trung
Quốc. Các "khu bảo tồn lõi" được xác định bởi Tizard et al. (1997) có tầm quan
trọng đặc biệt như môi trường sống động vật hoang dã [16], [47]. Phần lớn các
Khu Bảo tồn Quốc gia Năm Hà (NHNPA) được bao phủ bởi rừng thứ sinh hỗn
hợp thứ sinh và bao gồm rừng thường xanh thứ sinh, đặc biệt là rừng nửa rụng
lá và rừng thường xanh ẩm (Berkmuller, và cộng sự, 1995, Tizard và cộng sự,
WCS 1997). Tizard, et. Al. Xác định 4 khu thực vật trong KVN. Đó là đồng
bằng Luang Nam Tha, từ 540-1000 m2 bao gồm "bức tranh khảm của môi
trường sống biến đổi của con người" được làm bằng tre, rừng thường xanh thứ
sinh và cây bụi. Vùng Tây Bắc có diện tích từ 1000-2094 m với các mảng rừng
thường xanh nguyên sinh kết hợp với rừng thứ sinh và các đắp cỏ Imperata lớn.
Tây Nguyên có diện tích từ 1000-1572 m2 với cả rừng thường xanh và rừng
cây. Khu vực Nam Kong dọc theo biên giới Trung Quốc dao động từ 600-1556 m2.
Nó được đặc trưng bởi rừng thường xanh thứ sinh và chà [46], [47].
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1.Vị trí địa lý
Tỉnh Luông Nặm Tha trước đây gọi là tỉnh Hua Khong có nghĩa là tỉnh
đã có sông Me Kông bắt đầu vào đất của Lào như vậy tỉnh Hua Khong là gọi
theo tên sông Me Kông. Tỉnh Luông Nặm Tha là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc
Bộ của nước CHDCND Lào và có tọa độ địa lý đường vĩ tuyến là 20°58' và
đường kinh tuyến là 101°28'. Phía Bặc giáp Trung Quốc có biên giới dài 140
km, phía Nam giáp tỉnh Bo Kẹo (Lào) có biên giới dài 100 km, phía Đông giáp
9
tỉnh U Đôm Say (Lào) có biên giới dài 230km và phía Tây giáp Myanma có
biên giới dài 100 km[47].
Khu bào tồn Quốc gia Nặm Hà có diện tích 222.400 ha, nằm ở giữa của
5 huyện và kéo dài trên biên giới Trung Quốc trong đó có 25 làng và 613 gia
đình nằm ở khu bảo tồn[47].
Làng Nặmkông là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Tha,
làng nằm ở vùng núi, có tọa độ địa lý là: 20°48'11.84'' N và 101°15'00.63'' E.
- Phía Bắc giáp núi Ban Hàng.
- Phía Nam giáp núi 1518.
- Phía Đông giáp làng Prang huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha.
- Phía Tây giáp làng Tha Sè huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha[47].
1.3.1.2. Địa hình
Tỉnh Luông Nặm Tha có diện tích 10.531km2chủ yếu là vùng núi cao
đến 85% của diện tích tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Luông Nặm Tha vẫn có các cảnh tự
nhiên rất đẹpcó sự đa dạng về thực vật và động vật.
1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Tỉnh Luông Nặm Tha rất phong phú về rừng tự nhiên, đất và khoáng sản.
Hiện nay đang có các công ty cổ phần trong nước và nước ngoài đang lục tìm-
điều tramỏ khoáng sản và có một sốcông ty đang khai thác mỏ như: mỏ than đá
(C) ở huyện Viêng Phu Khà, mỏ đồng (Cu) ở huyện Long và mỏ Antimon (Sb)
ở huyện Sinh.
1.3.1.4. Khí hậu, thủy văn
Tỉnh Luông Nặm Tha có biên giới giáp Trung Quốc, Myanmar và nằm ở
vùng núi như vậy thời tiết trong khu vực này hơi lạnh, có sương mù vào mùa
khô và có mưa thường xuyên vào mùa mưa. Đặc biệt là thời tiết trong khu vực
nghiên cứu cũng gống nhau không khác các vùng nào, thời tiết trong khu vực
này ấm áp vào mùa khô. Ở Lào nói chung ở tỉnh LNT nói riêng khí hậu là khí
hậu nhiệt đới đặc trưng, có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ
10
tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Từ
tháng 11 đến tháng 2, thời tiết trong khoảng thời gian này hàu như không mưa
và rất mát mẻ nhiệt độ thấp nhất là khoảng 6,2°C. Từ tháng 5 đến tháng 10 mưa
nhiều, nhưng thời tiết cũng khá thuận lợi với ngưỡng nhiệt độ trung bình
khoảng 24,3°C và có mưa khoảng 1mm - 1833,5mm/1 năm.Còn tháng 3 đến
tháng 5 vì thời tiết lúc này rất nóng, nhiệt độ trung bình khoảng 36,6°C.
Tỉnh LNT có con sông rất quan trọng hơn 30 con sông như: sông Me
Kông, sông Mạ, sông Long, sông An, sông Thà, sông Thùng, sông Sinh, sông
Ngèn, sông Nhà, sông Phà, sông Ngân…và trong đó có các con sông rất quan
trọng trong khu bảo tồn Nặm Hà như: sông Thà, sông Nặm Hà, sông Lương,
sông Pa, sông Mà và sông Kống. Ngoài con sông ra trong khu vực đố vẫn có
nhiều con suối to bé rất quan trong [47].
1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
1.4.1. Điều kiện kinh tế
Tỉnh Luôngnặmtha là một trong những vùng sản xuất mía đường chính
và cao su của Lào với nhiều đồn điền. Công ty TNHH Than Viengphoukha, là
mỏ khai thác than non, là một công ty hoạt động chính của tỉnh trong ngành
khoáng sản, tính đến năm 2008. Các ngành công nghiệp khác là nông nghiệp,
chế biến gỗ, than non, đồng thau, sản xuất thủ công mỹ nghệ, vận tải và du lịch.
Việc canh tác nương rẫy được thực hiện rộng rãi như một nhu cầu kinh tế. Các
loại thực phẩm như gạo, ngô, sắn, đậu phộng, bạch đậu khấu, mây, tre, măng,
hoa lan, bạch đàn và gừng được sử dụng để tiêu dùng và tiêu thụ nội bộ. Một
loạt các động vật hoang dã cũng được sử dụng để tiêu thụ thực phẩm và tài
nguyên kinh tế[47].
Khu vực đầu nguồn sông Nặm Tha là chi lưu đầu tiên của sông Mê Công
sau khi nó được đưa vào Lào. Đây là một khu rừng đầu nguồn đặc biệt quan
trọng, được sử dụng để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát điện dọc theo đồng
bằng Luang Namtha[47].
11
Tỉnh LNT ở miển Bắc của Lào và có vùng núi như vậy phù hợp với làm
nông nghiệp. Người dân làm nương, làm ruộng, trồng cây cao su và chăn nuôi
là chủ yếu. Trong tỉnh có rừng dụng 10.399 ha, rừng phòng hộ 307.420 ha,
rừng đề làm nông nghiệp 44.799 ha, khu bảo tồn của huyện 14.730 ha, khu bảo
tồn quốc gia Nặm Hà 222.400 ha và diện tích trồng cây cao su 34.00 ha.Về việc
tồng trọt cả tỉnh có đất làm nông nghiệp 66.913 ha và diện tích của ruộng có
16.306 ha. Cây người dân đã trồng chủ yếu là lúa, ngô dưa hấu, các loài rau và
cây cho hoa quả. Về việc chăn nuôi cả tỉnh có con trâu 14.486 con, bò 25.071
con, dê 11.301 con và gà-vịt 615.438 con. Hàng năm người dân đã có thu nhập
từ trồng trọt và chăn nuôi chủ yếu là bán gạo và cao su.
Khu vực này đã được Tổng cục Du lịch Lào xác định có tiềm năng cao
cả về văn hoá và du lịch tự nhiên. Chèo thuyền trên sông Nam Hà, Nam Pháp
và Namtha, cũng như đi bộ trong NPA hiện đang có sẵn. Ngoài ra còn có cơ
hội để khám phá những hang động ở Viêng Phùkha và Huyện Long[47].
1.4.2. Điều kiện xã hội
Tỉnh LNT có đa dân tộc và chủ yếu là dân tộc Khmu, Tài Đen... dân số
185.436 người và nữ 83.893 người(năm 2014) và có 17 dân tộc như: Khmu,
Tài, Lự, Hmong, Nhặng, Phù Nỏi,Y Ko, Nhuàn…và họ đã sống chung cùng
với nhau, có một số dân tộc sống ở chân và đỉnh núi. Cuộc sống của các dân
tộc chủ yếu là phụ thuộc nhiều vào tự nhiên làm nương, làm ruộng và làm
vườn. Về văn hóa thì dân tộc nào cũng có phong tục riêng của mình[47].
1.4.3. Vận chuyển
Đường cao tốc R3 có các điểm cuối tại điểm kiểm soát quốc tế Boten
(trên biên giới với Trung Quốc) và Huay Sai (đối diện Chan Kong của Thái
Lan), đôi khi được gọi là đường cao tốc Chiang Rai - Kunming R3.Sân bay
Luang Namtha (LXG) có chuyến bay hàng ngày đến và đi từ Sân bay Quốc tế
Wattay của Vientiane, QV601 / 602[47].
12
Chương 2
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của LC BS trong một số
sinh cảnh của KVNC, làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên LC BS.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài và sự phân bố của LC BS trong
một số sinh cảnh ở KBT Nặm Hà, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là NPA (Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Hà), huyện
Năm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, nước CHDCND Lào. Chúng tôi tiến hành điều
tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng SC: Khu DC - đất nông nghiệp,
rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh.
2.4. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát 1 đợt đi thực địa: 20 tháng 9 đến 20 tháng
10 năm 2017.
Tuyến khảo sát được thực hiện tại các khe suối, đồi núi, nương thảo quả,
cánh đồng ruộng bậc thang và khu dân cư thuộc khu vực.
2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu
- Dụng cụ ngoài thực địa: Gậy bắt rắn, hộp nhựa, giấy thấm nước tốt để
giữ dung dịch hóa chất khi cố định mẫu, túi vải đựng mẫu tươi, bình nhựa tròn
loại 10 lít để đựng hóa chất và đặt tại nhà dân nhờ bắt giúp, khay men dùng cố
định mẫu vật, bộ đồ mổ (tiểu phẫu), panh, đèn pin cầm tay và đèn pin đeo đầu,
máy xác định vị Garmin GPSMAP 62s. Hoá chất: cồn 90o.
13
- Dụng cụ ở phòng thí nghiệm: Thước dây, thước kẹp, nhãn tiêu bản, kính lúp, phiếu định loại mẫu, nhãn bôcan, giấy bút ghi chép, giấy can,...Dụng cụ bảo hộ lao động: khẩu trang, găng tay cao su.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu 2.5.2.1. Thu thập mẫu vật
- Lựa chọn thời điểm và địa điểm khảo sát: + Thời điểm khảo sát, thu mẫu: Chúng tôi khảo từ tháng 9, 10năm 2017. + Thời gian thu mẫu: Khảo sát LC chủ yếu vào chiều-tối, từ 18:00h-
24:00h; khảo sát BS tiến hành cả vào ban ngày và chiều tối.
+ Địa điểm khảo sát: Ban ngày, chọn những nơi ẩm ướt, nơi chúng thích sinh sống như đồng ruộng, vũng nước, ao nhỏ, khe suối, trên các cành cây thấp ven suối, trong bụi cây không quá rậm, đám thực vật thủy sinh và phía dưới đá, các vật đổ nát trên mặt đất (lá mục, cây đổ,...), trong đất ẩm, các gốc cây mục, những chỗ quang đãng có nắng,... ở KVNC. Ban đêm, dùng đèn pin soi mọi địa hình và sinh cảnh, đặc biệt là những nơi ẩm ướt nói trên để phát hiện mẫu. Các điểm để khảo sát BS cũng là các SC bắt gặp trong KVNC.
- Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào thảm thực vật và các yếu tố tự nhiên, chia khu vực khảo sát thành 4 nơi ở (nước, hang hốc- khe đất đá, trên mặt đất, trên cây), 3SC theo mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái rừng (Khu DC- đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh) và theo 2 mức độ về độ cao (dưới 1.600 m và trên 1.600 m so với mực nước biển). Các tuyến khảo sát được lập để thu mẫu và quan sát đều đi qua các sinh cảnh và nơi ở trên.
- Ghi chép và thu thập dữ liệu: Thực hiện ghi chép ngay tại vị trí khảo
sát gồm:
+ Ngày, giờ, địa danh (tên khe, suối,...và tên thôn, xóm, xã), tọa độ,độ
cao điểm khảo sát.
+ Mô tả môi trường sống: vật thể nơi tìm thấy mẫu (dưới thân cây gỗ, tán lá, bãi cỏ, trong hang đất, khe đá,...), đặc điểm thực vật, chất nền như đá/ đám lá rụng... quanh vị trí đó.
+ Mô tả ngắn gọn về mẫu vật: hình thái sơ lược đáng chú ý, màu sắc tự nhiên, trạng thái của chúng khi bị bắt (kêu, hoạt động sinh sản, không hoạt động,...).
14
+ Phát hiện mẫu:
Đi dọc suối, ven ao, hồ, ruộng nước,...: quan sát bụi cây, cành cây vươn
ra gần mặt nước, thảm lá mục, những hòn đá và tảng đá nhô lên trong lòng suối
hoặc hai bên bờ suối, thân cây to trên tuyến đi.
Đi theo đường mòn trong rừng: Di chuyển chậm, nhẹ nhàng trên tuyến,
hạn chế nói chuyện. Nghe và quan sát trên cành, lá, hốc cây, bụi cỏ để phát
hiện mẫu qua tiếng kêu, tiếng động khi chúng di. Dùng gậy khua động nhẹ
hoặc vạch tìm dưới lá cây, khe đá, vỏ cây và thân cây mục nằm dưới đất.
Ban đêm, dùng đèn pin để soi, phát hiện mắt LC.
+ Thu mẫu:
Với LC, chủ yếu bắt bằng tay, đặt mẫu vào túi vải thoáng khí hoặc túi
nilon thổi căng có vật tạo ẩm (giấy, thực vật- rong rêu ẩm ướt). Ếch cây màu
xanh có khả năng tiết dịch có mùi hôi làm chết các ếch nhái khác nên đặt trong
túi riêng.
Nhóm rắn, dùng gậy bắt. Thằn lằn có thể được bắt bằng tay vào ban ngày
và nhất là buổi tối. Rắn, thằn lằn được đặt riêng trong các túi vải sâu.
Những mẫu quan sát hoặc thu được chụp ảnh, ghi chép đặc điểm màu sắc
tự nhiên, tóm tắt hình thái, trạng thái khi bị bắt của chúng và xác định thời gian,
độ cao, tọa độ điểm khảo sát (lưu số liệu vào máy). Bảo quản túi đựng LC BS
trong bóng râm, nơi mát mẻ, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.
+ Xử lí mẫu vật:
Mẫu vật thu được thường đựng trong các túi nilon. Sau khi chụp ảnh,
một số mẫu phổ biến sẽ được thả lại tự nhiên, một số mẫu đại diện sẽ được giữ
lại làm tiêu bản nghiên cứu.
Gây mê bằng cách cho vào lọ đựng cồn, mang ra chụp ảnh để ghi lại màu
sắc tự nhiên và hình dạng khi còn sống. Sau đó thả lại vào lọ để làm chết.
Đeo nhãn thực địa: Mỗi mẫu có 1 nhãn thực địa, trên đó ghi thông tin về
số hiệu mẫu, thời gian (ngày) và địa điểm thu mẫu. Nhãn được ghi bằng bút chì
hoặc bút bi mực dạng gel màu đen không bị mờ trong dung dịch định hình và
bảo quản. Nhãn được đeo vào chân sau của LC, thằn lằn; vào cổ hoặc đút vào
miệng với rắn.
15
Định hình mẫu: Giữ mẫu ở trạng thái tự nhiên, tiêm bổ sung cồn vào bụng, đùi với tiêu bản lớn. Xếp mẫu vào hộp nhựa, tưới cồn 90o vào lớp giấy
ướt lót ở dưới hộp và giấy ướt phủ phía trên, đậy kín nắp. Với LC sử dụng cồn 70o, BS sử dụng cồn 90o, sau đó chuyển vào ngâm trong dung dịch bảo quản cồn 60o-70o để trong phòng thí nghiệm để phân tích và phân loại.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn để lựa chọn địa điểm khảo sát: phỏng vấn cán bộ của các cơ
quan quản lí và chính quyền (trạm kiểm lâm) để nắm bắt được điều kiện tự
nhiên cụ thể từng vùng trong KVNC, trạng thái rừng, tác động của con người
đến rừng, sông suối và LC BS.
+ Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người dân trong vùng, trực tiếp
đi bắt LC BS và tiếp xúc nhiều với rừng.
2.5.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp phân tích hình thái
Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước kẹp với đơn vị đo nhỏ
nhất là 0,01 mm.
Nhóm Lưỡng cư :
B
A
C
Hình 2.1. Sơ đồ đo kích thước Lưỡng cư không đuôi.A (theo Rudolf M., et al 2002;
B, C theo MantheyU. and Grossmann W 1997)[41]
16
Nhóm bò sát:
Hình 2.2.Sơ đồ đo đếm vảy rắn
A: 1- tấm mõm; 2- tấm gian mũi; 3- tấm trước trán; 4- tấm trán; 5- tấm trên mắt, 6- tấm đỉnh. B: 1- tấm môi trên; 2- tấm mũi; 3- tấm má; 4- tấm môi dưới; 5- tấm trước mắt; 6- tấm sau mắt. C:1- tấm cằm; 2- tấm sau cằm I; 3- tấm sau cằm II; 4- tấm bụng.
17
Hình 2.3. Tấm đầu của rắn
A. Nhìn trên; B. Nhìn bên; C. Nhìn dưới. F. Tấm trán; G. Vảy họng; In. Tấm gian mũi; T. Vảy thái dương; L. Tấm má; SL. Tấm mép trên; IL. Tấm mép dưới; V. Vảy bụng; M. Tấm cằm; MA. Tấm sau cằm trước; MP. Tấm sau cằm sau; Pf. Tấm trước trán; R. Tấm mõm; N. Tấm mũi; P. Tấm đỉnh; Pro. Tấm trước mắt; Pto. Tấm sau mắt; Subo. Tấm dưới mắt.
Hình 2.4. Các loại vảy lưng ở rắn
(Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng, 1980)[3]
a.Vảy lưng có gờ; b.Vảy lưng nhẵn.
Hình 2.5. Cách đếm số hàng vảy thân
(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[34]
a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le.
18
Hình 2.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn
(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[34]
SC: Vảy dưới đuôi;A: Tấm hậu môn.
Hình 2.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya)
(Theo Manthey U. & Grossmann W., 1997)[41]
1. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán-mũi; 4. Mũi;5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8. Sau mũi;
9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước ổ mắt;
15. Trên mi; 16.Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái dương;
21.Họng; 22. Màng nhĩ.
Hình 2.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943)
a.Gekko gecko (lỗ tai dài và sâu); b.Mabuya longicaudata (lỗ tai tròn và sâu);
c.Tropidophorus bermorei (màng nhĩ nông); d.Lygosoma quadrupes (lỗ tai rất nhỏ);
e.Dibamus bourreti (tai và mắt ẩn dưới vảy).
19
Hình 2.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943)
a.Gekko gecko (không có mí động); b.Lygosoma quadrupes (mí dưới có vảy);
c.Mabuya longicaudata (mí dưới có vảy lớn, trong suốt); d.Emoia laobaoensis
(mí dưới có 1 đĩa lớn trong suốt).
+ Định loại mẫu vật: Định loại tên loài theo các tài liệu của Bourret
(1942)[8], Deuve(1970)[12], Manthey & Manthey (2017)[42]và một số tài liệu
khác có liên quan. Tên khoa học của loài theo Nguyenet.al. (2009) [30]và một
số tài liệu mới công bố gần đây.
2.5.2.3. Phương pháp kế thừa
Sưu tầm các tài liệu công bố về LC BS ở KVNC, ở Lào và các nước
xung quanh (như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia,…).
2.5.2.4. Phương pháp xử lí số liệu
- Sử dụng phần mềm MS-Excel trong Microsoft Office 2010.
20
Hình2.10. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Loungnamtha, Lào
[Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Nam_Ha_National_Protected_Area]
21
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh
Louangnamtha Lào
Với 100 mẫu thu được, chúng tôi đã xác định được 28 loài LC BS ở
KVNC, trong đó có 16 loài LC thuộc 13 giống, 6 họ, 1 bộ và 12loài BS, thuộc
12 giống, 5 họ, 1 bộ. Tên khoa học của loài và thứ tự sắp xếp các bậc phân loại
theo Nguyen et al. (2009). Danh sách thành phần loài ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC BS ở KVNC
STT
Tên khoa học
Tên Lào
Tên phổ thông Việt Nam
Số lượng mẫu
AMPHIBIA LINNAEUS, 1758
LỚP LƯỠNG CƯ
ANURA FISCHER V. W, 1813
BỘKHÔNGĐUÔI
1. Bufonidae Gray, 1825
Họ cóc
1 Duttaphrynusmelanostictus(Schneider,1799)
Cóc nhà
Khăn khak
01
2. Dicroglossidae Anderson, 1871
Họ Ếch nhái
2
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)
Ngóe
Khiêt mố
04
3 Limnonectes cf. bannaensis(Fitzinger, 1843)
Ếch nhẽo
Kôphuay
15
4 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Ếch gai sần
Kôpkhai
05
3. Megophryidae Bonaparte, 1850
Họ Cóc bùn
5 Leptobrachium cf.masatakasatoi (Tschudi, 1838)
Cóc mày
02
4. Microhylidae Gunther, 1858
Họ Nhái bầu
6
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
Cóc đồm
0 2
7 Microhyla butleri (Boulenger, 1900)
Nhái bầu bút- lơ
Kiêt ta ek
11
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam,
8
Nhái bầu hoa
01
Kuramoto, Kurabayashi, and Sumida, 2014
Họ Ếch nhái
5. Ranidae Rafinesque, 1814
chính thức
9 Odorrana sp
01
10 Odorrana chloronota(Gunther, 1876 )
Ếch xanh
Kộp kiêu
09
11
Sylvirana sp
05
22
STT
Tên khoa học
Tên Lào
Tên phổ thông Việt Nam
Số lượng mẫu
6. Rhacophoridae Hoffman, 1932
Họ Ếch cây
12 Kurixalus verrucosus (Boulenger, 1893)
Ếch cây sần nhỏ
04
Chẫu
Ta pad
10
13 Polypedates mutus(Gravenhorst, 1829)
chàngméptrắng
14 Rhacophorus maximus (Gunther, 1858)
Ếch cây
Kop kieu
01
Theloderma albopunctatum(Liu and Hu,
15
Ếch cây as-pơ
02
1962)
16 Theloderma gordoni (Taylor, 1962)
Ếch cây
01
REPTILIA LAURENTI, 1768
LỚP BÒ SÁT
SQUAMATA OPPEL, 1811
BỘ CÓ VẢY
Sauria Macartney, 1803
Phân bộ thằn lằn
7. Agamidae Gray, 1827
Họ nhông
17 Acanthosaura lepidogaster (Cuvier,1829)
Ô rô vẩy
03
Ka pom ban
18 Calotes emma (Gray, 1845)
Nhông xanh
Ka pom ka
01
Ka pom
19 Draco cf. maculatus (Gray, 1845)
Nhông bay
01
pik
8. Scincidae Gray, 1825
Họ Thằn lằn bóng
20 Tropidophorus sp
Thần lằn tai
Khi kố
01
Serpentes Linnaeus, 1758
Phân bộ Rắn
9. Colubridae Oppel, 1811
Họ Rắn nước
21 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)
Rắn roi thường
Ngu khieu
01
22 Lycodon sp
03
Rắn khuyết
23 Oligodon cf. Fasciolatus (Gunther, 1864)
02
Rắn khiếm đuôi vòng
24 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)
01
Rắn hổ mây
25 Ptyas korros (Schlegel, 1837)
Rắn ráo thường
01
26 Xenochropis cf picatori (Schneider,1799)
01
Rắn nước
10. Elapidae Boie, 1827
Họ Rắn hổ
Ngu kan
27 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
Rắn cạp nong
01
pong
11. Viperidae Oppel, 1811
Họ Rắn lục
Ngu kieu
28 Trimeresurus mucrosquamatus(Gunther, 1839)
Rắn lục
10
hang hem
Ghi chú: Kí hiệu (*)- bổ sung cho KVNC.
23
3.2. Nhận xét về thành phần loài
3.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học
Sự đa dạng các bậc phân loại LC BS lần lượt được thể hiện trong bảng
3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC
Giống
Loài
Bộ
Họ
Số lượng
Số lượng
Tỉ lệ trong lớp LC (%)
Tỉ lệ trong lớp LC (%)
Bufonidae
7,69
Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 4,00
6,25
Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 3,57
1
1
Dicroglossidae
23,07
12,00
18.75
10,71
3
3
7,69
4,00
6,25
3,57
1
1
Megophryidae
Không đuôi (Anura)
15,38
8,00
18,75
10,71
3
2
Microhylidae
15,38
8,00
18,75
10,71
3
2
Ranidae
30,76 100
16,00 52,00
5 16
31,25 100
17,85 57,12
Rhacophoridae 6 họ
4 13
Tổng số
- Lớp Lưỡng cư (Amphibia): Chỉ có 1 bộ (bộ Không đuôi - Anura), 6
họ (chiếm 54,55% tổng số họ LC BS ở KVNC), 13 giống (52% số giống), 16
loài (57,12% số loài).
Về giống:Họ Rhacophoridae đa dạng nhất là Rhacophoridae họ với 4
giống
(chiếm 30,76% số giống LC ở KVNC). Sau đó
là họ
Dicroglossidaecó 3 giống (chiếm 23,07%). Tiếp đến, họ Microhylidae và
Ranidae đều có 2 giống (15,38%). Hai họ còn lại Bufonidae và
Megophryidae có ít nhất, 1 giống (7,69%).
Về loài: Đa dạng về loài nhất là họ Rhacophoridae có 5 loài (chiếm
31,25% số loài LC ở KVNC). Tiếp đến là 3 họ Dicroglossidae , Microhylidae
và Ranidae có 3 loài (18,75%). Haihọ còn lại có số loài ít hơn hẳn là: họ
Bufonidae và Megophryidaeđều chỉ có 1 loài (6,25%). Trung bình mỗi giống
24
LC có 1,27 loài; có 3 giống như Microhyla, Odorrana và Thelodermaphong
phú về loài nhất: 2 loài.
Bảng 3.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC
Giống
Loài
Bộ
Họ
Số lượng
Số lượng
Tỉ lệ trong lớp BS (%)
Tỉ lệ trong lớp BS (%)
25,00
Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 12,00
25,00
Tỉ lệ trong 2 lớp LC BS (%) 10,71
3
Agamidae
3
8,33
4,00
8,33
3,57
1
Scincidae
1
6
6
Colubridae
50,00
24,00
50,00
21,42
Có vảy (Squamata)
8,33
4,00
8,33
3,57
1
Elapidae
1
8,33
4,00
8,33
3,57
1
Viperidae
1
Tổng số
5 họ
12
100
48
12
100
42,84
- Lớp Bò sát (Reptilia):Có mức độ phong phú gần tương đương với lớp
LC, có 1 bộ(bộ Có vẩy - Squamata), 5 họ (chiếm 45,45% số họLC BS ở
KVNC), 12 giống (chiếm 48,00% số giống), 12 loài (chiếm 42,84% số loài).
Về giống: Đa dạng nhất là họ Colubridae, có 6 giống (chiếm 50,00 % số
giống BS ở KVNC).Sau đó là Agamidae có 3 giống (chiếm 25,00%). Sự đa
dạng giảm dần: họ Scincidae, Elapidae và Viperidae đều có 1 giống (8,33%).
Về loài: Họ có nhiều loài nhất là Colubridae với 6 loài (chiếm 50,00% số
loài BS). Sự đa dạng về loài trong từng họ giảm theo thứ tự: họ Agamidae: 3
loài (25,00%); họ Scincidae, Elapidae và Viperidae đều chỉcó 1 loài
(8,33%).Trung bình mỗi giống BS có 1 loài.
The danh lục đỏ IUCN, KVNC có 1 loài là Quasipaa verrucospinosa
3.2.2. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LC BS bổ sung cho KVNC
Chúng tôi mô tả 28 loài LC BS, trong KVNC là:
25
3.2.2.1. Đặc điểm hình thái các loài lưỡng cư
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799), Cóc nhà
Mẫu vật:VNMN 6313
Mô tả:Dài thân SVL 50.05 mm. Mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm
dưới; gờ mõm rõ, vùng má xiên; vùng giữa 2 ổ mắt lõm; khoảng cách gian ổ
mắt bằng khoảng 1,5 lần chiều rộng mí mắt trên; gờ mõm và gờ sọ rõ; gờ sau ổ
mắt và gờ ổ mắt-màng nhĩ rõ; tuyến mang tai rất phát triển; mắt lớn; lỗ mũi
tròn, nằm gần mút mõm hơn so với mắt; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ
bằng khoảng 2/3 lần đường kính mắt (TD 3.02 mm, ED 7.00 mm); không có
răng lá mía.
Chi khỏe, các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón II; ngón chân
khoảng 1/3 có màng. Trên thân và chi có các mụn to nhỏ không đều, đầu các
mụn thường đen. Mặt trên thân màu xám nhạt; bụng trắng bẩn với các vệt đen;
mút các ngón tay, ngón chân màu đen, các gờ sọ màu đen.
Đặc điểm sinh thái
Cóc sống ở trên nương bãi quanh bản làng, Cóc nhảy ra đi kiếm ăn từ
xẩm tối.
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829), Ngóe
Các mẫu vật: (VNMN 5930, VNMN5931, VNMN5932, VNMN5933)
Mô tả:Dài thân(SVL 32,6-47,1 mm)Mõm dài và nhọn, dài hơn so với
mắt; gờ mõm tù; vùng má hơi lõm và xiên; khoảng cách gian mũi rộng hơn
khoảng cách gian ổ mắt; đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và
khoảng cách gian ổ mắt (ED 4,2-6,6 mm, UEW 2-3 mm, IOD 2,5-5,3 mm);
màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đường kính mắt (TD 3-4
mm); răng lá mía xếp thành 2 hàng hình chữ V; lưỡi dài, xẻ thùy ở phía sau.
Ngón tay hoàn toàn tự do; chân 1/3 có màng bơi; củ bàn trong dài, củ
bàn ngoài bé; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm mút mõm. Màng nhĩ trơn,
26
rõ. Mặt trên lưng có nhiều nếp da ngắn. Màu sắc khá đa dạng ở các cá thể khác
nhau. Mặt trên đầu, lưng có màu xanh rêu hay nâu nhạt; giữa hai mắt thường có
vệt sẫm hình chữ V; giữa sống lưng có vệt sáng từ mút mõm tới trước hậu môn,
Bụng và mặt dưới chi trắng; chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.
Đặc điểm sinh thái
Thường gặp ở những nơi ẩm ướt trong các khu rừng thường xanh, đồng
ruộng, ven suối, vườn cây...
Limnonectes cf bannaensis(Fitzinger, 1843)- Ếch nhẽo
Các mẫu vật: (VNMN 6287, VNMN6299, VNMN6376, VNMN5934,
VNMN6377,VNMN5916, VNMN5935, VNMN5915, VNMN5917, VNMN5914,
VNMN5903, VNMN5902, VNMN5910, VNMN5918)
Mô tả:Dài thân:34,4-93 mm; dài đầu: 10,1- 31 mm; rộng đầu: 18,8-46
mm; đường kính mắt: 4,3-10,7 mm; đường kính màng nhĩ: 3,1-5 mm. Cơ thể
màu xám nâu. Mõm ngắn và tròn. Có răng lá mía, đầu lưỡi xẻ nông. Màng nhĩ
không rõ. Chi trước: không có màng bơi, ngón I dài bằng ngón II. Chi sau:
màng bơi không hoàn toàn, củ lồi bàn trong lớn. Ống chân có nhiều hạt nhỏ.
Lưng nâu, nhẵn. Bụng màu trắng đục, họng có nhiều đốm đen nhỏ nằm rải rác.
Đặc điểm sinh thái
Mẫu vật được thu vào khoảng 19h00-23h00 trong các sinh cảnh: trên đá,
hõm đá, khe đá trong lòng suối và cạnh suối, xung quanh có nhiều cây bụi và
cây gỗ nhỏ, nước trong suối chảy chậm.
Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937), Ếch gai sần
Các nẫu vật: (VNMN5919, VNMN5922, VNMN5923, VNMN5962,
VNMN5963)
Mô tả: Chiều dài thân trung bình 30,6-117mm (cá thể đực lớn nhất:
117mm, cá thể cái lớn nhất: 100mm). Đầu rộng mõm tù, nếp thái dương to
chạy từ sau mắt đến gần chân trước. Màng nhĩ không rõ. Lưng màu xám hay
xám nâu pha những vết vàng nhạt, con non có màu nâu đỏ. Trên lưng có những
27
mụn cóc lớn hình hầu dục chạy gần thẳng hàng. Sườn có nhiều mụn nhỏ, đầu
đen. Mặt trên các chi có nhiều vết xám to chạy ngang. Phần họng, ngực và trên
ngón I và II chân trước của con đực có nhiều gai nhỏ đen.
Đặc điểm sinh thái
Sống ở các suối chảy sâu trong rừng, tập trung ở đầu nguồn các con suối
lớn, nơi có nhiều đá to, ít nước. Kiếm ăn ban đêm, thích ngâm mình trong nước
rình mồi. Thức ăn gồm côn trùng cánh cứng, sâu non, ấu trùng chuồn chuồn,
gián rừng, gọng cua. Tiếng kêu ban đêm rất lớn và âm vang. Ở một số nơi,
đồng bào dân tộc gọi là ếch bò vì có tiếng kêu giống bò. Đẻ trứng từ tháng 8
đến tháng 11, ở suối nơi nước chảy chậm mỗi lần khoảng 200 - 300 trứng
đường kinh 3,5 - 3,7mm. Nòng nọc phát triển trong nước.
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855), Nhái cóc đốm
Các mẫu vật:(VNMN6370, VNMN6372)
Mô tả:Dài thân khoảng 35,7- 39,3mm. Cơ thể hình tam giác, đầu nhỏ,
mõm nhọn, da xù xì với những mụn cóc nhỏ li ti phân bố dày đều trên mặt
lưng. Mặt lưng phẳng phân cách rõ với sườn bằng một đường gờ sắc cạnh.
Trên lưng gần phía đùi có hai đốm màu đen lớn rất rõ và các đốm đen nhỏ khác
rải rác trên lưng. Mõm nhọn; gờ mõm tù, vùng má gần phẳng, thẳng đứng;
miệng hẹp, mõm dài hơn một chút so với mắt (SL 4,2-4.6 mm, ED 3.5-4,3
mm); mắt bé, con ngươi nằm ngang; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn so với mắt,
khoảng cách gian mắt rộng hơn so với mí mắt trên (IOD 3,8-7,5 mm, UEW
2,3-2,5 mm); màng nhĩ rõ, bằng 2/3 của đường kính mắt (TD 2,3-3,1 mm, ED
3,5-4,3 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ; răng lá mía xếp xiên, gần chạm mép dưới
lỗ mũi trong; lưới dài hẹp, tròn ở phía sau.
Ngón tay hoàn toàn tự do; ngón chân 1/4 có màng, mút các ngón tù; củ
khớp dưới các ngón tay và ngón chân lồi, rõ; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn
chạm vai. Thân màu nâu vàng, có các vạch nâu sang chạy dọc theo sườn từ sau
mắt đến gốc đùi; màng nhĩ, vai và hai bên sườn màu nâu sẫm; cằm và họng ,
28
nguwch nâu. Có hai đốm đen sẫm ở phía lưng, phần tiếp giáp gốc đùi; bụng
màu trắng đục
Đặc điểm sinh thái
Loài này thường sống phổ biến ở trong rừng rậm còn tốt hay rừng thứ
sinh ở các khu vực thấp vàchu1ng th ường xuất hiện vào những cơn mưa đầu
mùa ở vùng miền Đông nam bộ để giao hô và sinh sản, sau đó không còn gặ
chúng khi nước lên cao. Vào mùa giao phối khi đụng vào cơ thể thường tiêt ra
một chấy nhày màu vàng rât dính. Thức ăn của loài này là các loài côn trùng
nhỏ như kiến, mối. Mùa sinh sản từ tháng 3-5 hàng năm , chúng đẻ trứng thành
những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.
Leptobrachium cf. masatakasatoi Matsui 2013
Các mẫu vật:(VNMN6309,VNMN6291)
Mút mõm tròn; đầu lưỡi xẻ đôi, gờ má rõ, vung má lõm, con ngươi thẳng
đứng, màng nhĩ không rõ, không có răng lá mía; chitrước dài và nhỏ, không
có màng bơi; chi sau ngắn; có 1/3 màng bơi:; mặt trên của đầu có màu nâu
đỏ, mặt lưng xen lẫn các vân màuđen, mặt trên chi sau có vệtngang màu
đen xen kẽ màu vàng sẫm; sườn xám xen kẽ chấm trắng đục; mặt bụng và
mặt dưới các chi màu xám với các chấm trắng nhỏ;họng và ngực có các
chấm vàng nhạt trên nền nâu.
Đặc điểm sinh thái
Loài này thường sống phổ biến ở vùng trung du và miền núi, trong các
bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại
thực vật mục nát và thường sống trên cạn.
Microhyla butleri (Boulenger, 1990 ), Nhái bầu bút- lơ
Các mẫu vật: (VNMN6359, VNMN6285, VNMN6360, VNMN6355,
VNMN6310, VNMN6357, VNMN5942, VNMN6284, VNMN6283,
VNMN6356, VNMN6358)
29
Mô tả: Dài thân: 17-25,2 mm, thânmảnh, có dạng hình tam giác; đầu
rông hơn dài (HW 5,5-8,8 mm; HL 4,8-8,6 mm) mõm hơi tròn, dài hơn một
chút so với đường kính mắt, vùng má hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn
so với mắt; khoảng cách gian mũi tương đương với khoảng cách gian ổ mắt và
rộng hơn so với mí mắt trên (IND 1,5-3,1 mm, IOD 2,1-4,8 mm, UEW 1-2,2
mm); không có răng lá mía; lưỡi dài, tròn ở phía sau; màng nhĩ ẩn.
Các ngón tay tự do; chi sau dài, củ khớp dưới ngón rõ; ngón không có
màng bơi; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm gần đến mút mõm. Thân màu
vàng đến nâu xám nhạt với các vệt sẫm hơn ở trên lưng, các vệt sẫm hai bên
đối diện nhau; sườn đen sẫm. Mặt trước đùi có vạch đen, trước lỗ huyệt đen.
Họng hơi xám đen, ngực và bụng trắng đục.
Đặc điểm sinh thái:
Loài này thường sống phổ biến ở vùng trung du và miền núi, trong các
bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại
thực vật mục nát và thường sống trên cạn. Thức ăn của loài này là các loài côn
trùng nhỏ như kiến, mối. Mùa sinh sản từ tháng 3 - 5 hàng năm , chúng đẻ
trứng thành những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.
Odorrana chloronota, (Gunther, 1876 ), Ếch Xanh
Các mẫu vật: (VNMN5920, VNMN5921, VNMN6300, VNMN6301,
VNMN6286, VNMN6297, VNMN5936, VNMN5937, VNMN5928)
Mô tả:Dài thân: 43-95,3 mm; dài đầu: 21,3-36,5 mm; rộng đầu: 14,7-
36,5 mm; đường kính mắt: 6,6-12 mm; đường kính màng nhĩ: 4-7,5 mm. Mõm
tù, vung má lõm. Đầu lưỡi xẻ thùy nông. Lỗ mắt tròn, mắt lớn lồi không vượt
quá hàm khi nhìn từ trên xuống. Màng nhĩ trơn, rõ. Miệng rộng bằng bề ngang
của đầu. Có răng hàm trên. Răng lá mía xếp xiên cạnh lỗ mũi trong. Môi trên
màu trắng đục hơi vàng. Đầu mút ngón chân và tay nở rộng; chi trước không có
màng bơi, chi sau màng bơi hoàn toàn. Lưng màu xanh lá, với nhiều đốm đen
30
lớn dọc lưng. 2 bên sườn màu nâu đen.Bụng màu trắng đục. Chi màu nâu đất,
trên có nhiều vệt màu nâu đậm nằm ngang.
Đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 17h30-22h00 trên
trên cây bụi, khe suối lớn trong rừng, xung quanh là cây gỗ lớn, nhỏ xen
lẫn cây bụi.
Sylvirana sp
Các mẫu vật: (VNMN6373, VNMN6282, VNMN5905, VNMN5906,
VNMN5907).
Mô tả:Dài thân: 3,07- 46,4mm. Đầu dài hơn rộng. Có răng lá mía, gần
chạm lỗ mũi trong; lưỡi dài, xẻ thuỳ sâu ở phía sau. Mõm hơi nhọn, gờ mõm
rõ, vùng má lõm. Mắt khá lớn, con ngươi trơn, màng nhĩ tròn, rõ. đường kính
màng nhĩ bằng khoảng 2/3 chiều dài ổ mắt. Ngón tay hoàn toàn tự do, ngón I
dài hơn ngón II; ngón chân có màng bơi. Mút ngón tay và ngón chân phình
rộng. Củ khớp dưới ngón rõ; củ bàn trong hình bầu dục, lồi, củ bàn ngoài bé
hơn. Khớp chày - cổ đến trước mắt, khớp cổ - bàn vượt quá mõm.
Da sần với các hạt bé, nếp bên rất rõ. Mi mắt trên có hạt. Trên lưng màu
nâu vàng sẫm, hai bên thân nhạt hơn; vùng phía sau mắt và màng nhĩ đen; vệt
trắng ở mép trên kéo dài đến phía trên vai. Chi sau màu nâu đỏ, có các vệt đen
sẫm vắt ngang, màng da giữa các ngón chân đen.
Đặc điểm sinh thái
Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện ở các khu vực rừng thường xanh núi cao từ
600 - 1.000m. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ
trứng vào tháng mùa mưa hằng năm ở các con suối và nòng nọc phát triển ở đó.
Địa điểm thu mẫu:
Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 1829).
Các mẫu vật: (VNMN6378, VNMN6280, VNMN5929, VNMN6367,
VNMN6281, VNMN6364, VNMN6380,VNMN6305, VNMN6390, VNMN6375).
31
Mô tả:Dài thân: 44,3-78,3mm. Miệng rộng, mắt lớn và lồi, vượt rõ bờ
hàm khi nhìn từ trên xuống. Răng lá mía dài, không chạm lỗ mũi trong, xếp
hình chữ V nông, không chạm nhau. Gờ mõm rõ, vùng má hơi lõm. Mắt lớn và
lồi. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng 2/3-3/4 đường kính mắt. Chi và
các ngón khá dài, mút các ngón tay, chân có đĩa bám. Đĩa ngón tay lớn hơn đĩa
ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ. Củ khớp dưới ngón rõ, củ
bản trong rõ có hình bầu dục. Khớp chày - cổ tới mắt. Bờ ngoài ống tay, bàn
tay, ống chân, bàn chân nhẵn. Da trên lưng nhẵn, mặt bụng và dưới các chi có
các nốt sần nhỏ.
Thân màu nâu nhạt, gáy có hoa văn hình chữ X, lưng có vạch đen nhạt.
Bụng màu trắng đục và các chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.
Đặc điểm sinh thái
Loài này sống trên cây trong các khu rừng thường xanh và các khu vực
rừng phục hồi ở độ cao 10 đến 2000m. Ban ngày chúng ẩn trong các bụi cây,
ban đêm chuyền ra kiếm ăn. Thức ăn là sâu non, cánh màng, kiến. Chúng di
chuyển dễ dàng trên thân cây và cành lá cũng có thể nhảy từ cành nọ sang cành
kia. Loài này sau khi được các nhà nghiên cứu Nhật Bản làm phân tích gen đã
phát hiện ra là tên đồng danh của loài Rhacophorus mutus.
Rhacophorus maximus (Gunther, 1858 ).
Mẫu vật:VNMN6348
Mô tả: Cơ thể trung bình, dài thân SVL72mm, đầu rộng hơn dài một
chút, rộng hơn chiều rộng thân (HW26,5mm) mõm cụt ở phía trước; gờ mõm
tù, vùng má hơi lõm. Răng lá mía dài, mảnh, xếp ngang, chạm bờ trước lỗ mũi
trong; lưỡi hình bầu dục dài, phần gốc rộng, đầu lưỡi xẻ sâu. Lỗ mũi nằm sát
mút mõm, khoảng cách từ mắt đến mũi gần bằng ường kính mắt. Mắt lớn và
lồi, đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên. Vùng trán rộng, lõm, gian
ổ mắt lớn hơn đường kính mắt. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng
khoảng 2/3 lần đường kính mắt. Có nếp da từ sau mắt kéo dài qua màng nhĩ
đến trước vai. Miệng rộng, đến 1/2 màng nhĩ.
32
Chi dài, khớp gối và khớp khuỷu gối lên nhau rõ khi gập sát thân. Mút
ngón tay và ngón chân phình rộng thành đĩa, đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón
chân. Màng giữa các ngón tay II, III, IV rộng, hoàn toàn, màng ngón I đến 1/2
ngón; màng giữa các ngón chân rộng, hoàn toàn. Củ bàn tay trong lớn, nổi rõ,
không có củ ngoài. Bàn chân có củ trong nhỏ, hình bầu dục.
Da màu xanh. Ngực nhẵn,cằm, họng bụng sần, nổi hạt rõ. Thân
màu xanh nhạt, đùi và ống chân có các vệt ngang sẫm màu hơn.
Đặc điểm sinh thái
Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện sau cơn mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hằng
năm ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt. Thức ăn là các loài ấu trùng sống
trong khu vực sinh sống. Đẻ trừng vào tháng mùa mưa hằng năm.
Theloderma asperum (Boulenger, 1886)
Mẫu vật: (VNMN 6349 và VNMN6332)
Mô tả: Dài thân 30,5-49,1mm, có chiều dài đầu và rộng gần bằng nhau
HL11,1; HW11,4. Da sần sùi ở nửa thân về phía đầu, mông và gót chân mầu
trắng hoặc màu hồng nhạt rất cân đối. Màng nhĩ rõ rộng bằng mắt. Các chi và
giữa lưng có mầu nâu mốc sẫm. Mắt màu hồng. Giữa đỉnh đầu có một mảng
màu đen nối liền 2 mắt. Chân 3/4 có màng bơi mỏng..
Đặc điểm sinh thái
Các khu vực rừng từ độ cao 400 - 1.500m. Con trưởng thành sống trong
các bọng cây to hay cây đổ có chứa nước mưa. Mùa sinh sản từ tháng 4 tới
tháng 10. Trứng đẻ thành đám 5 - 6 quả dính vào thành bọng cây phía trên mặt
nước, nòng nọc khi phát triển sẽ rơi vào trong nước. Thức ăn là các loài côn
trùng sống trong khu vực, các loài ấu trùng của muỗi.
Theloderma gordoni (Taylor, 1962), Ếch cây sần go-don
Mẫu vật: VNMN 6350
Mô tả:Dài thân: 49,1mm. Đầu rộng hơn so với thân; đầu dài hơn rộng;
đường kính mắt lớn hơn đường kính màng nhĩ; trên lưng có nhiều mụn cóc; con
33
đực có chai sinh dục kéo dài dọc ngón tay I, không có túi kêu; chi trước không
có màng bơi; mặt trên cơ thể màu nâu đỏ xen kẽ nâu vàng và màu vàng; mặt
trên bàn tay, các ngón tay và mặt dưới cơ thể màu xám; củ bàn, chai tay và nốt
sần khớp ngón màu trắng đục; mút ngón tay và chân mở rộng thành đĩa bám.
Sinh học sinh thái:
Mẫu vật được thu trong tháng 10/2017, vào lúc 21:30 trên lá cây cách
mặt đất khoảng 1 m và cách suối khoảng 20 m, ở độ cao 908 m. Sinh cảnh
xung quanh là rừng thứ sinh gồm cây gỗ nhỏ và cây bụi.
3.2.2.2. Đặc điểm hình thái các loài bò sát
Acanthosaura lepidogaster. (Cuvier, 1829)
Mẫu vật: (VNMN7042, VNMN6324, VNMN5944)
Mô tả:Dài thân (51,5-79,5mm), dài đuôi (75-125mm). Đầu phủ vảy nhỏ,
không đều. Lỗ mũi tròn, tấm mõm rộng gần bằng 2 lần cao; Gờ má và gờ mắt
sắc; có gai sau ổ mắt dài gần bằng hoặc bằng các gai gáy; có 6 gai gáy, gai gáy
và gai lưng không liên tục; gai trên lưng bé,. Màng nhĩ rất rõ. Có 13-14 tấm
mép trên, 12-13 tấm mép dưới ở mỗi bên. Có 12 bản mỏng dưới ngón I, 18 bản
mỏng dưới ngón III, 20 bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 10 - 12 bản mỏng
dưới ngón I, 19 bản mỏng dưới ngón III, 28 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.
Đặc điểm sinh thái
Sống trong ở rừng thường xanh còn tốt từ độ cao thấp đến 800m so với
mặt biển. Thường xuất hiện vào mùa mưa và gần như rất hiếm gặp vào mùa
khô. Thức ăn chủ yếu của loài này là các loài côn trùng sống trong khu vực
phân bố. Chúng có khả năng phóng chiếc lưỡi dài ra bắt mồi rất ngoạn mục.
Calotes emma (Gray, 1845)
Mẫu vật: (VNMN6305)
Mô tả: Dài thân 110mm, dài đuôi 165 mm, đầu dài hơn rộng. Vùng trán,
đỉnh hơi lõm. Gờ má, gờ trên mắt sắc. Lỗ mũi tròn, chạm tấm mép trên thứ
nhất. Vảy ở trán lớn hơn vảy ở đỉnh . Có gai sau ổ mắt, gai cao không quá 3mm
và 2 gai ở phía trên màng nhĩ. Tấm cằm khá lớn.
34
Có 10 tấm mép trên, và 9 -10 tấm mép dưới ở mỗi bên. Phần dưới ngón
số IV chi trước có 22 bản mỏng, nhỏ và 27 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.
Vảy quanh thân gồm 46 hàng. Vảy thân có mấu hướng ra sau và lên trên. Vảy
ngực, bụng, chân tay có gờ rất rõ. Vảy dưới đuôi lớn. Có rãnh hay nếp gấp
trước vai màu đen. Thân màu nâu xám hay xám nhạt. Có các vệt xẫm màu vắt
ngang thân và đuôi. Họng màu hồng nhạt với các chấm đen rải rác. Bụng màu
trắng đục. Trong mùa sinh sản, màu của con đực trở nên đậm hơn, khoe ra vùng
da lùng nhùng ở cổ họng màu đỏ nhạt và những vệt có góc cạnh bên hông.
Đặc điểm sinh thái
Chúng phân bố trong khu rừng mưa nhiệt đới, chủ yếu là rừng thường
xanh, nơi đây nó sống trên nền đất rừng giữa các tầng cây thấp dày đặc. Con
cái đẻ 4 -12 trứng, trứng được trôn dưới đất mềm hay dưới thảm mục thực vật.
Trứng tự nở và phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Địa điểm thu mẫu:
Draco cf. maculatus (Gray, 1845)
Mẫu vật: (VNMN 6304)
Mô tả: Dài thân SVL 91mm, chiều dài đuôi 165mm. Môi trên 10 tấm,
môi dưới 8 tấm. Họng có một túi da nhỏ, bình thường xếp xuôi xuống ngực và
dài đến ngang nách. Hai bên sườn có mảng da lớn, phía trước của mảng da bắt
đầu từ nách, phía sau của mảng da phủ đến 1/4 đùi. Vảy bụng nhỏ, xếp chồng
lên nhau và có gờ. Vảy ở gốc đuôi và trên đuôi lớn hơn, có gờ rất rõ. Vảy trên
lưng, đầu và cổ xếp cạnh nhau. Không đều và không có gờ. Mặt trên của mảng
da có 4 vòng cung màu đen chấm vàng. Mặt dưới màu vàng nhạt đến xám nhạt.
Thân màu nhạt mốc với các đốm xám xẫm màu.
Đặc điểm sinh thái
Loài này sống trong rừng nửa rụng lá, có nhiều cây gỗ lớn và đã ghi nhận
chúng sống ở độ cao 2.400m so với mực nước biển. Thức ăn chủ yếu là kiến và
các loại ấu trùng, thỉnh thoảng ăn các côn trùng khác, Sinh sản vào đầu mùa
mưa, đẻ từ 4 đến 5 trứng trong các lớp vỏ mục ở thân cây hay kẽ nứt.
35
Tropidophorus sp
Mẫu vật: (VNMN6488)
Mô tả: Dài thân 83,3mm và dài đuôi 108mm, vảy trước đầu trơn, vảy
mũi trán không chia; vảy trước trán rất nhỏ, cách xa nhau, 2 vảy trước mắt, vảy
phía trước vảy trước mắt không chia, 6 vảy hàm trên, 7 vảy quanh mắt, hàng
vảy quanh mắt chạy suốt chiều dài của vảy trên mắt, có tai ngoài, vảy trước tai
vuông, đường kính vảy trước tai nhỏ hơn chiều dài mắt, 30 hàng vảy giữa thân,
vảy lưng, bên hông và đuôi trơn láng, 69 hàng vảy cột sống, không mở rộng,
vảy bụng 56 hàng, vảy dưới đuôi từ 1 - 10 có kích thước trung bình, vảy còn
lại có kích thước khoảng 1,5 lần các vảy bên cạnh; có 16 - 19 bản mỏng dưới
ngón chân thứ 4; lưng và đuôi màu xám đậm và có điểm các vệt ngang màu
sáng và 2 hàng dọc các chấm trắng phía bên lưng bụng kéo dài từ cổ đến đuôi.
Bên hông màu xám đậm có các chấm nhỏ màu trắng hình dạng không đồng
nhất kéo dài từ phía trên mắt đến đuôi.
Đặc điểm sinh thái
Chúng phân bố trong khu rừng mưa nhiệt đới, chủ yếu là rừng thường
xanh. Bắt được khoảng thời gian 16h:00.
Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)
Mẫu vật: (VNMN6362)
Mô tả:Dài thân 96,5 mm, Dài đuôi 490mm. Đầu dài 32,4, mõm hẹp và
nhọn, phân biệt rõ với cổ, gờ mõm và mắt sắc. Mắt lớn, con ngươi hình elip
nằm ngang. Tấm mõm rộng hơn cao. Đường nối giữa 2 tấm trước trán gần gấp
2 lần đường nối giữa 2 tấm gian mũi. Tấm trán dài và hẹp, nhỏ hơn tấm trên
mắt, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng cách từ từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm
má, 1 tấm trước mắt lớn, phần trên tiếp xúc với tấm trán. có 9 tấm mép trên ở
mỗi bên, tấm thứ 4, 5 và 6 chạm mắt. Có 9 tấm mép dưới, 4 tấm đầu tiên chạm
tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2 dài gấp 2 lần cặp tấm sau cằm thứ
36
nhất. Vảy thân có 12:15:13 hàng, nhẵn và xếp thành hàng xiên, hàng vảy giữa
sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 204 vảy bụng, 163 vảy dưới
đuôi(kép). Tấm hậu môn chia. Thân có màu xanh lá cây, mặt bụng màu nhạt
hơn phần lưng và một vệt trắng đục kéo dài hai bên sườn.
Đặc điểm sinh thái
Loài này thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó thường sống
trong rừng và các khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng cũng bắt
gặp trên mặt đường.
Lycodon sp
Mẫu vật: (VNMN6341, VNMN6342, VNMN5949)
Mô tả: Dài thân 520-555 mm, Dài đuôi khoảng110 -120 mm. Đầu dài,
tấm mõm rộng hơn cao. Có 2 tấm trước trán gần gấp 2 lần đường nối giữa 2
tấm gian mũi. Tấm trán hình tam giác, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng
cách từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm đỉnh lớn, 1 tấm mũi kép, 1 tấm má hơi dài
tiếp giáp mắt, không có tấm trước mắt, có 1 tấm trên mắt, 2 tấm sau mắt và có
2+3 tấm thái dương.
Có 7 tấm mép trên ở mỗi bên, tấm thứ 2, 3 và 4 chạm mắt. Có 8 tấm mép
dưới, 4 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2 dài gần
bằng nhau. Vảy thân có 17-17(18)-15(16, 17) hàng, nhẵn và xếp thành hàng xiên,
hàng vảy giữa sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 204-228 vảy bụng, 76-79
vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn đơn. Màu trên đầu nâu, xám đên, lưng đen và
có 29-31 vệt màu trắng trên thân bắt đầu từ cổ đến trức hậu môn.
Đặc điểm sinh thái
Thức ăn của chúng là các loài lưỡng cư sống trong khu vực. Loài này
thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó thường sống trong rừng và các
khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng cũng bắt gặp trên mặt đường.
37
Oligodon cf.fasciolatus (Gunther,1864)
Mẫu vật: (VNMN6345, VNMN7043)
Mô tả:Dài thân 55,0-68,0mm, Dài đuôi 11,5-13,0mm. Đầu không phân
biệt với cổ. Tấm mõm cao hơn rộng, có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm
trán, 2 tấm đỉnh lớn, 1 tấm má, có 2 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, không có
tấm dưới mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4 và 5 tiếp giáp
mắt, có 9 tấm môi dưới có 4 tấm đầu tiếp giáp tấm sau cằm trước, 2 đôi tấm sau
cằm mà đôi trước dài và lớn hơn đôi sau, có 4 vảy họng. Vảy thân 22-21-16
hàng, nhẵn, 183-187 tấm bụng, tròn, tấm hậu môn nguyên, có 54-55 tấm dưới
đuôi kép.
Đầu màu xám đen, trên đầu có 1 vệt xám nâu chay ngan qua trước
mắt, 1 vệt từ giữa tấm đỉnh xuôi về gáy và mở rộng ra 2 bên, 1 tấm vệt
khác từ tấm trán chay qua tấm 2hai bên tấm đỉnh chia hai xuống lưng, lưng
nâu, bụng vàng nhạt.
Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)
Mẫu vật:(VNMN6344)
Mô tả: Dài thân 407mm và dài đuôi 108 mm. Tấm mõm rộng hơn cao,
có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán tiếp giáp mắt, 1 tấm trán, 2 tấm đỉnh lớn, có
1 tấm má, 2 tấm trước mắt, không có tấm dưới mắt, 1 tấm sau mắt và có 1+2+2
tấm thái dương. Môi trên có 7 tấm, không có tấm nào tiếp giáp mắt, môi dưới
có 8 tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước, có 2 đôi tấm sau cằm. Vảy thân
14-14-15 hàng, nhẵn, hàng vảy sống lưng lớn hơn hai bên, vảy ở giữa lưng hơi
rõ gờ càng về cuối thân càng mờ dần, có 195 tấm bụng, tấm hậu môn nguyên,
87 tấm dưới đuôi kép. Lưng vàng nhạt, có vệt nhạt đen ít từ cổ họng đến qua
hậu môn, bụng màu vàng nhạt.
Xenochrophis cfflavopunctatus (Schneider,1799)
Mẫu vật: VNMN6382
Mô tả:Dài thân SVL 430 mm và dài đuôi Lcd 171 mm. Đầu phân biệt
với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao, có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm
38
trán, tấm trán dài hơn khoảng cách từ nó tới đầu mõm, 2 tấm đỉnh lớn, có 1 tấm
má, 1 tấm trước mắt, có 3 tấm sau mắt, không có tấm dưới mắt, 2+2 tấm thái
dương. Môi trên 9 tấm, tấm thứ 4,5 tiếp giáp mắt. Môi dưới có 10 tấm, có 5 tấm
(1-5) tiếp giáp tấm sau cằm trước, có 2 đôi tấm sau cằm mà đôi trước ngắn hơn
đôi sau. Vảy thân 18-19-17 hàng, có gờ, nhẵn, có 131 tấm bụng, tấm hậu môn
chia hai kép, có 78 tấm dưới đuôi kép.
Đầu xám, thân, đuôi màu xám, bụng trắng đực, nơi tiếp giáp 2 tấm bụng
xám đen.
Đặc điểm sinh thái
Rắn nước săn các con mồi gồm cá và chuột làm thức ăn. Loài rắn sống
trên cạn phổ biến này hoạt động suốt ngày đêm, sống ở cánh đồng lúa và các
vùng nước ngọt ở độ cao tới 1.600m.
Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
Mẫu vật: (VNMN6343)
Mô tả :Dài thân550mm; dài đuôi 140mm. Đầu dài HL17,2mm và rộng
HW10,1mm; đầu phân biệt với cổ, mắt tương đối nhỏ và tròn, thân thường
nặng nề, đuôi ngắn, mút đuôi tròn, giữa sống lưng có một gờ dọc rất rõ. Có 2
tấm gian mũi, mõm rộng hơn chiều cao, 2 tấm trước trán tiếp giáp mắt, 2 tấm
đỉnh lớn, 1 tấm trước mắt, có 2 tấm sau mắt 1+2+2 tấm thái dương, 8 tấm môi
trên, tấm thứ 3,4,5 tiếp giáp mắt, 9 tấm môi dưới có tấm thứ 1,2,3,4 tiếp giáp
tấm sau cằm, 2 đôi tấm sau cằm mà đôi sau nhỏ hơn đôi trước, hậu môn đơn.
Vảy thân 18 :16 :15 hàng, nhẵn, có 210 tấm bụng, 72 tấm dưới đuôi, kép. Vảy
sống lưng hình sáu cạnh, lớn hơn vảy bên. Thân có khoanh đen và khoanh vàng
xen kẽ, các khoanh xấp xỉ bằng nhau.
Đặc điểm sinh thái
Là loài rắn độc phổ biến khắp nơi, trung du và miền núi. Sống trong rừng
hoặc những nơi gần chỗ ở của con người, Trong mùa khô lạnh chúng thường ẩn
náu đơn độc, đôi khi 2 đến 3 cá thể trong một hang, đôi khi sống chung cả với
ếch đồng.
39
Trimeresurus mucrosquamatus (Gunther, 1839)
Mẫu vật:
(VNMN6337, VNMN6338, VNMN6339, VNMN5951,
VNMN6288, VNMN6340, VNMN6369, VNMN5950, VNMN
6336,
VNMN6335).
Mô tả: Dài thân: 275-210mm, Dài đuôi: 50-163mm. Vảy trên đầu rất bé,
xếp cạnh nhau. Tấm trên ổ mắt dài và hẹp, nguyên, dài hơn chiều dài ổ mắt; có
14 - 16 vảy trung gian giữa các tấm trên ổ mắt. Tấm gian mũi dài, hình bầu
dục, dài hơn các vảy bên cạnh 2 - 2,5 lần; có 2 vảy nhỏ giữa hai tấm gian mũi.
Có 3 vảy dọc theo đường giữa tấm gian mũi và tấm trên mắt. Tấm dưới mắt dài
và hẹp, cách biệt với các tấm mép trên bởi 2 hàng vảy nhỏ. Vùng thái dương có
3 hàng vảy rộng, nhẵn. Có 9 tấm mép trên mỗi bên, tấm mép trên thứ nhất tách
biệt với tấm mũi, tấm thứ hai tạo thành viền trước hố má, tấm thứ ba dài nhất;
14 - 15 tấm mép dưới ở mỗi bên. Có 1 cặp tấm sau cằm tiếp xúc với tấm mép
dưới thứ nhất và thứ hai. Vảy thân 22: 21: 15 hàng, có gờ rõ; 159 vảy bụng; 69
vảy dưới đuôi kép. Tấm hậu môn nguyên.
Thân màu xanh. Mặt trên đầu, vùng mõm đến cạnh sau của hàm và mặt
dưới đầu màu nâu sẫm. Có một vệt đỏ từ phía sau của mắt kéo dài đến khớp lồi
của hàm, phía dưới là một vệt đen hẹp hơn. Dọc giữa hai bên sống lưng đến 1/2
chiều dài phía trước thân có các đốm màu nâu đen, nửa phía sau thân các đốm
này xếp xen kẽ nhau. Hai bên thân ngang với các đốm trên lưng có các vệt nâu
đen kéo xuống sát tấm bụng.
Đặc điểm sinh thái
Loài rắn độc gây nguy hiểm cho người thường sống ở sinh cảnh rừng thứ
sinh, ven suối thuộc khu vực suối. Thức ăn là các loài thú ăn thịt nhỏ và các
loài ếch nhái sống trong khu vực phân bố. Gặp ở độ cao thấp đến 1000m. Kiếm
ăn đêm, ban ngày chiu rúc trong hang, hốc và dưới các thảm mục thực vật.
40
3.3. Sự phân bố LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào
3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh
Căn cứ vào mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái
rừng; chúng tôi chia môi trường sống của LC BS thành 3 sinh cảnh: Khu DC -
đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh. Số loài và
tỉ lệ số loài LC BS phân bố ở từng sinh cảnh được mô tả trong bảng 3.4 và biểu
đồ 3.1.
- Khu DC - đất nông nghiệp: là sinh cảnh chịu tác động nhiều nhất của
con người, thường là dạng sinh cảnh trống ven rừng, đồi, ven suối để trồng cây
lương thực, chủ yếu là lúa, ngô và một số cây rau màu. Quanh khu DC sinh
sống có nương rẫy, ruộng lúa, khe nước, suối nhỏ,đường giao thông. Sinh cảnh
này luôn bị tác động của con người bởi các hoạt động sống như đi lại, canh tác,
đốt nương làm rẫy, phát rừng trồng thảo quả... vì vậy số loài ít.
Thống kê được 9 loài (chiếm 32,14% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 9
giống (36,00% số giống), 7 họ (63,63% số họ), trong đó có: 5 loài LC (31,25%
số loài LC ở KVNC) thuộc 5 giống (38,46% số giống LC), 4 họ (66,67% số họ
LC) gồm họ Bufonidae (1 loài), Dicroglossidae (1 loài), Microhylidae (2 loài),
Rhacophoridae (1 loài); 4 loài BS (33,33% số loài BS) thuộc 4 giống (33,33%
số giống BS), 3 họ (60,00% số họ BS) gồm họ Agamidae (1 loài), Scincidae (1
loài), Colubridae (2loài)
Một số loài thường gặp: Duttaphrynus melanostictus, Fejervarya
limnocharis,Microhyla butler,……
41
Bảng 3.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo sinh cảnh
Sinh cảnh
Rừng thường xanh ít bị tácđộng
Khu DC - đất nông nghiệp Số lượng 5
Tỉ lệ (%) 31,25
Rừng thứ sinh đang phục hồi Tỉ lệ Số (%) lượng 31,25 5
Số lượng 15
Loài LC
Tỉ lệ (%) 93,75
Loài BS
4
33,33
5
41,67
6
50,00
Loài LC BS
9
32,14
10
35,71
21
75,00
Giống LC
5
38,46
5
38,46
12
92,30
Giống BS
4
33,33
5
41,67
6
50,00
Giống LC BS
9
36,00
10
40,00
18
72,00
Họ LC
4
66,67
4
66,67
5
83,33
Họ BS
3
60,00
4
80,00
3
60,00
Họ LC BS
7
63,63
8
72,72
8
72,72
- Rừng thứ sinh đang phục hồi: Là sinh cảnh chịu tác động của con người
làm mất đi tính chất nguyên sinh của rừng, sau đó được phục hồi nhờ tái sinh tự
nhiên hoặc trồng bổ sung. Sinh cảnh này phân bố rộng khắp, chiếm một phần
lớn diện tích KVNC.
Thành phần thực vật khá đa dạng, do đang ở giai đoạn diễn thế giữa cây
bụi trảng cỏ đến rừng tự nhiên, vẫn thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
niệt đới. Do bị tác động mạnh từ việc khai thác (gỗ, củi, lâm sản phi gỗ) làm
cho cấu trúc rừng bị tổn thương, các tầng tán không trọn vẹn, xuất hiện nhiều
khoảng trống và ánh sáng, các cây gỗ nhỏ, cây bụi chiếm ưu thế.
Ghi nhận 10 loài (chiếm 35,71% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 10
giống (40,00% số giống LC BS), 8 họ (72,72% số họ), trong đó: LC có 5 loài
(31,25% số loài LC) thuộc 5 giống (38,46% số giống LC), 4 họ (66,67% số họ
LC), gồm họ Dicroglossdae (1 loài), Microhylidae (2 loài), Ranidae (1 loài),
Rhacophoridae (1 loài). BS có 5 loài (41,67 % số loài BS) thuộc 5 giống
(41,67% số giống BS), 4 họ (80,00% số họ BS), gồm họ Agamidae (1 loài),
Colubridae (2 loài), Elapidae (1 loài), Viperidae (1 loài).
42
Các loài thường gặp: Fejervarya limnocharis, Microhyla butleri,
Odorrana chloronota, Polypedates leucomystax, Acanthosaura lepidogaster ,
Bungarus fasciatus, Trimeresurus mucropsquamatus,.......
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ số loài LC BSphân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%)
-Rừng thường xanh: Rừng còn giữ được tính nguyên sinh, ít bị tác động,
thuộc loại rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới và á nhiệt đới, có độ ẩm cao,
nhiệt độ thấp. Thành phần thực vật tương tự rừng thứ sinh đang phục hồi tự
nhiên. Tán kín rậm với nhiều cây gỗ to, tán rộng tạo thành nhiều tầng tán như
Dổi, Pơ mu, Sa mu dầu… Có nhiều suối, lòng suối có nhiều đá to nhỏ tạo thành
các khe rãnh; ven bờ có nhiều hang, hốc tự nhiên. Trên mặt đất có thảm mục
dày là điều kiện thích hợp cho nhiều loài động vật sinh sống.
Ghi nhận ở đây 21 loài (75,00% số loài LC BS trong KVNC) thuộc 18
giống (72,00% số giống), 8 họ (72,72% số họ), trong đó: LC có 15 loài
(93,75% số loài LC) thuộc 12 giống (92,30% số giống LC), 5 họ (83,33% số họ
LC) gồm họ Dicroglossidae (3loài); Megophryidae (1 loài), Microhylidae (3
loài), Ranidae (3 loài), Rhacophoridae (5 loài). BS có 6 loài (50,00% số loài
43
BS) thuộc 6 giống (50,00% số giống BS), 3 họ (60% số họ BS) gồm họ
Agamidae (3 loài), Colubridae (2 loài), Viperidae (1 loài).
LC BS thường gặp là: Fejervarya limnocharis, Limnonectes cf
bannaensis,Microhyla butleri, Odorrana chloronota, Sylvirana cf, Polypedates
leucomystax, Acanthosaura lepidogaster, Calotes emma,……
* Nhận xét:
Số loài phân bố ở cả 3 sinh cảnh có 4 loài (chiếm 14,28% tổng số loài
LC BS) cả 4 loài là LC (25,00 % tổng số loài LC). Tiếp theo, số loài có ở 2
sinh cảnh là 4 loài (14,28% số loài LC BS)gồm 1 loài LC (6,25% số loài LC), 3
loài BS (25,00% số loài BS).Số loài chỉ phân bố ở 1 sinh cảnh là nhiều nhất
với20 loài LC BS (71,42%), gồm 11 loài LC (68,75% số loài LC), 9 loài BS
(75,00% số loài BS).
Về mức độ đa dạng loài trong từng sinh cảnh: LC có nhiều ở rừng
thường xanh 15 loài (chiếm 93,75% số loài LC), rừng thứ sinh và ở khu DC -
đất nông nghiệp đều có 5 loài (31,25%). Còn BS thu được ở cả 3 SC không có
loài nào, chỉ có ở 2 sinh cảnh có 3 loài (chiếm 25% số loài BS).
Xét chung cho LC BS, rừng thường xanh có số loài nhiều nhất: 21 loài
(chiếm 75,00%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang phục hồi có 10 loài (35,71%),
số loài ở đây có sự suy giảm là do tầng mùn ở đây mỏng, nguồn thức ăn giảm.
Ít nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông nghiệp với 9 loài (32,14%), do nơi đây
bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người (đặc biệt rắn thường bị xua đuổi
hoặc đánh chết, ếch đồng bị bắt làm thực phẩm…).
Đa dạng về giống và họ LC BS nhìn chung cũng giảm theo xu hướng
trên, từ rừng thường xanh ít chịu tác động (8 họ, 18 giống), rừng thứ sinh đang
phục hồi (8 họ, 10 giống), đến khu DC- đất nông nghiệp (7 họ, 9 giống).
Hầu hết các họ có có tính đa dạng về loài cao nhất ở rừng thường xanh
và giảm ở các SC còn lại. Trong đó, Rhacophoridae phong phú về loài nhất ở
SC rừng thường xanh với 4 giống, 5 loài.
44
3.3.2. Phân bố theo nơi ở
Dựa vào thực tế cư trú của LC BS khi khảo sát thực địa, chúng tôi chia
nơi ở của chúng trong KVNC thành 4 tầng: nước, hang - hốc cây - khe đất đá,
trên mặt đất và trên cây. Sự phân chia này phù hợp với mô tả đặc điểm sinh thái
LC BS theo nơi ở của Lê Nguyên Ngật [1]. Số loài và tỉ lệ số loài LC BS phân
bố ở từng nơi ở được thống kê trong bảng 3.5 và biểu đồ 3.2.
Bảng 3.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LC BS theo nơi ở
Nơi ở
Nước
Trên cây
Hang, hốc cây, khe đất đá
Trên mặt đất
)
)
)
)
ệ l ỉ
ệ l ỉ
ệ l ỉ
ệ l ỉ
%
%
%
%
ố S
ố S
ố S
ố S
(
(
(
(
T
T
T
T
g n ợ ư l
g n ợ ư l
g n ợ ư l
g n ợ ư l
Loài LC Loài BS Loài LC, BS Giống LC Giống BS Giống LC,BS Họ LC Họ BS Họ LC, BS
25,00 8,33 17,85 30,76 8,33 20,00 33,33 20,00 27,27
4 1 5 4 1 5 2 1 3
7 2 9 7 2 9 3 2 5
43,75 16,67 32,14 53,84 16,67 36,00 50,00 40,00 45,45
62,5 18,75 46,42 61,53 25,00 44,00 83,33 60,00 72,72
31,25 58,33 42,85 30,76 58,33 44,00 16,67 60,00 36,36
5 7 12 4 7 11 1 3 4
10 3 13 8 3 11 5 3 8
- Ở nước: bao gồm các môi trường nước ao, ruộng lúa, suối, khe nước tự
nhiên dẫn vào suối, khe nước dẫn vào ruộng và dẫn nước sinh hoạt. Nguồn thức
ăn cho LC là nhện, côn trùng rơi xuống nước, ấu trùng của côn trùng, ốc, cua
nhỏ, LC bé và nòng nọc,... tuy nhiên không phong phú. Đa số loài LC chỉ
xuống nước sinh đẻ hoặc tránh kẻ thù.
Ở đây có 5 loài LC BS (chiếm 17,85% số loài LC BS ở KVNC), thuộc 5
giống (20,00% số giống), 3 họ (27,27% số họ), trong đó có: 4 loài LC (25,00%
số loài LC ở KVNC) thuộc 4 giống (30,76% số giống LC), 2 họ (33,33% số họ
LC) gồm 2 họ Dicroglossidae (3 loài) và Ranidae (1 loài). 1 loài BS (8,33% số
loài BS) thuộc 1 giống (8,33% số giống BS), 1 họ (20% số họ BS) là họ
Colubridae.
45
Một số loài đặc trưng: Fejervarya limnocharis, Limnonectes poilani,
Quasipaa spinosa, Odorrana butleri.
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%)
- Ở hang, hốc cây, khe đất đá: bao gồm những nơi sống tự nhiên trong
lòng đất, khe trong vách núi, hốc trên thân cây sống hoặc cây đổ, thảm mục
trên mặt đất. Đây có thể là nơi trú ẩn tạm thời, kiếm ăn hoặc nơi ở của LC BS.
Thống kê ở đây có 9 loài LC BS (32,14% số loài LC BS ở KVNC) thuộc
9 giống (36,00% số giống), 5 họ (45,45% số họ) trong đó có: 7 loài LC
(43,75% số loài LC ở KVNC) thuộc 7 giống (53,84% số giống LC), 3 họ
(50,00% số họ LC) gồm họ Dicroglossidae (3 loài), Microhylidae (2 loài),
Ranidae (2 loài). 2 loài BS (16,67% số loài BS ở KVNC) thuộc 2 giống
(16,67% số giống BS), 2 họ (40% số họ BS) là Colubridae và Viperidae ( mỗi
họ đều chỉ có 1 loài).
- Trên mặt đất: là môi trường sống thích hợp cho nhiều loài LC BS vì
mặt đất có diện tích rộng nhất và cũng là vùng hoạt động của rất nhiều nhóm
động vật là thức ăn (chuột, thú nhỏ, côn trùng, rắn săn cả LC và BS khác, đôi
khi có cả chim), tính chất cảnh quan bề mặt đất rất đa dạng (bãi ẩm trống phủ
46
cỏ thấp, bờ ruộng, bờ ao, đất đá lộ ra trong lòng và ven suối, gốc cây, cành lá
rụng ở nền rừng) thuận lợi cho LC BS trong việc di chuyển, ngụy trang bắt mồi
và lẩn tránh kẻ thù. Đối với BS, chúng có những đặc điểm thích nghi với việc
di chuyển và sống trên mặt đất như thân thuôn dài, chân khỏe và cân đối, đuôi
dài và nhỏ giúp chúng chạy nhanh trên mặt đất như (họ Lacerta) hoặc có chi
tiêu giảm (rõ ràng nhất là rắn) để thích nghi với sinh cảnh sống rậm rạp.
Có 13loài (46,42% số loài LC BS) thuộc 11 giống (44,00% số giống),
8 họ (72,72% số họ), trong đó: 10 loài LC (62,5% số loài LC) thuộc 8
giống (61,53% số giống LC), 5 họ (83,33% số họ LC) bao gồm họ
Bufonidae (1
loài), Megophryidae (1
loài), Microhylidae (3
loài),
Dicroglossidae (2 loài), Ranidae (3 loài). BS có 3 loài (18,75% số loài BS)
thuộc 3 giống (25,00% số giống BS), 3 họ (60% số họ BS): bao gồm
Scincidae (1 loài), Colubridae (1 loài), Elalidae (1loài).
- Ở trên cây: Bao gồm các loài LC BS cư trú, hoạt động trên những bộ
phận khác nhau (thân, cành, lá) nằm tách biệt hẳn khỏi mặt đất (trừ hốc cây), kể
cả cành khô, bờ rào, vách tường, vách đá dốc. Các loài LC ở cây (như
kurixalus, Polypedates
leucomystax, Rhacophorus maximus,
theloderma
asperum,..) có cấu tạo đặc biệt thích hợp cho sự leo trèo, bám vào lá, vào thân
cây như giác bám ở đầu ngón chân, có tuyến dính, có sụn trung gian giữa 2 đốt
đầu tiên của ngón chân giúp chúng bám chặt vào cành, lá [2]. Đối với BS, để
leo nhanh lên cây, nhiều loài nhông, thằn lằn có chi khỏe, ngón dài, có vuốt sắc
(như Acanthosaura lepidogaster, Pseudocalotes brevipes); nhiều loài rắn có
thân nhỏ và dài, đuôi rất dài để quấn quanh cành cây (như Pareas
hamptoni,…). Thức ăn cho các loài bò sát nhìn chung khá phong phú (gặm
nhấm nhỏ, chim, dơi, côn trùng, LC BS khác), trong khi nguồn thức ăn cho LC
thậm chí ít phong phú hơn cả môi trường nước (chủ yếu là sâu bọ, nhện). Do đó,
số lượng loài và tỉ lệ BS ở nơi này tương đối lớn (7 loài, chiếm 58,33% số loài
BS), còn LC kém đa dạng nhất trong 4 nơi ở (3 loài, chiếm 18,75% số loài LC).
47
Tổng cộng có 12 loài LC BS (chiếm 42,85% số loài LC BS) thuộc 11 giống
(44,00% số giống), 4 họ (36,36% số họ). Trong đó có 5 loài LC ( chiếm 31,25% )
thuộc 4 giống LC (30,76% số giống LC), 1 họ (16,67% số họ LC), gồm họ
Rhacophoridae (5 loài). 7 loài BS thuộc 7 giống (58,33% số giống BS), 3 họ (60%
số họ BS), gồm Agamidae (3 loài), Colubridae (3loài), Viperidae (1 loài).
Một số loài đặc trưng: Polypedates mutus, Rhacophorus maximus,
Pareas hamptoni,...
* Nhận xét:
Lưỡng cư tập trung nhiều nhất ở trên mặt đất với 10 loài (chiếm 62,5%
số loài LC), tiếp đến ở hang - hốc cây - khe đất đá7 loài (43,75%), ở trên cây 5
loài (31,25%) và thấp nhất là ở nước với 4 loài (25,00%). BS tập trung nhiều
nhất ở trên cây với 7 loài (chiếm 58,33% số loài BS) và ba nơi ở còn lại là thấp
và ít hơn là 3 loài ở trên mặt đất (18,75%), hang - hốc cây - khe đất đá chỉ có
2 loài (16,67%) và 1 loài ở nước (8,33%).
Biến động về giống của LC và của BS có xu hướng tương tự.
Tính chung, LC BS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 13 loài
(46,42%), tiếp đến ở trên cây với 12 loài (42,85%), sau đó là ở hang hốc với 9
loài (32,14%) và ít nhất là ở nước 5 loài (17,85%). Sự phân chia môi trường
sống thành nhiều tầng sống sẽ đảm bảo về nơi ở và thức ăn trong cùng một loài
hay khác loài, đảm bảo sự đa dạng LC BS ở KVNC.
Tỉ lệ số loài BS và LC trung bình cho KVNC là 3,57. Tỉ lệ này cao nhất
là ở trên mặt đất (1,19), trên cây (1.09), thấp nhất là ở hang, hốc, khe đất đá
(0,82) và ở nước (0,45) phù hợp với đặc điểm sinh học, sinh thái của từng lớp
(BS chủ yếu trên cạn, thích nghi thứ sinh ở nước; LC ưa nơi ẩm ướt).
Phân bố của LC BS phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của môi trường. Số
tầng sống (nơi ở) tỉ lệ nghịch với số loài có mặt ở các tầng đó, cụ thể: không có
loài nào phân bố ở cả 4 nơi ở, 3 loài sống ở 3 nơi ở, 5 loài sống ở 2 nơi ở, 20
48
loài chỉ sống ở 1 nơi ở. Trong đó, 3 loài có nơi ở đa dạng nhất (3 tầng) là:
Fejervarya limnocharis, Quasipaa verrucospinosa, Odorrana chlonota.
Trên cây là nơi sống có nhiều loài phân bố hẹp nhất chỉ 1 nơi ở (có 12
trong 28 loài - chiếm tỉ lệ 42,84%), đây cũng là những loài dễ bị ảnh hưởng
nhất từ việc khai thác rừng. Các tác động tới SC sống, chặt phá rừng, đốt
nương, mở rộng khu cư trú DC, săn bắt động vật hoang dã làm thu hẹp nơi ở,
suy giảm thành phần loài LC BS.
3.3.3. Phân bố theo độ cao
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, vì vậy yếu tố địa hình có ảnh hưởng
đến sự phân bố của các loài LC BS theo các vành đai độ cao. Do đặc thù địa
hình KVNC, nên chúng tôi phân chia thành 2 đai độ cao phù hợp với quan
điểm phân chia của Phùng Ngọc Lan (2006) [2] là:
-Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp: Đây là vành đai khí hậu còn chịu
ảnh hưởng của chế độ gió mùa.
Vành đai này ở miền Bắc từ 700-1.600 m so với mực nước biển.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 600-1.200 mm.
Chỉ số khô hạn: (4-6) (1-2) (1) (Mùa khô từ 4-6 tháng, mùa hạn từ 1-2
tháng và có 1 tháng kiệt).
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 15-20oC. Nhiệt độ không khí
trung bình tháng lạnh nhất dưới 15oC. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống
đến 4oC, xuất hiện sương muối.
- Vành đai khí hậu ôn đới núi cao trung bình: Vành đai khí hậu này ở
miền bắc từ 1.600-2.400 m so với mực nước biển. Nơi đây có thể có tuyết rơi
phủ trong mùa đông. Hiện nay chưa có số liệu khí hậu về vành đai độ cao này.
Do đó thường vào mùa đông giá buốt, các loài LC BS thường ẩn mình trong
các hang hốc, gốc cây… để tránh rét.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của LC BS theo độ cao ở
KVNC như sau:
49
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ số loài LC BS phân bố theo độ cao tại KVNC (%)
- Nhóm lưỡng cư:Các loài LC ở KVNC tập trung chủ yếu ở độ cao dưới
1.600 m(có 16 loài, chiếm 100%), 9 loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (chiếm
56,25%). Trong đó có 9 loài đều có mặt ở 2 đai độ cao (56,25%).
- Nhóm bò sát: 11 loài BS (chiếm 91,67%) đã được ghi nhận phân bố ở
độ cao dưới 1.600 m, 1loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (8,33%). Trong đó
không có loài nào có mặt ở 2 đai khác nhau.
Nhận xét: Hầu hết các loài LC BS chiếm ưu thế ở đai cao dưới 1.600 m
(27 loài, chiếm 96,42% số loài LC BS), do là phần lớn diện tích rừng thường
xanh của KVNC nằm ở đai độ cao này, có nhiều suối, khe nước; 9 loài LC thấy
có ở cả 2 đai độ cao (chiếm 32,14%) và có 1 loài BS Lycodon sp chỉ thấy thu
được ở độ cao trên 1.600 m (chiếm 3,57 %).
Có sự biến đổi số lượng loài LC BS theo độ cao là do có sự thay đổi của
các á đai khí hậu qua các đai độ cao trên ở miền Bắc Lào. Sự thay đổi về điều
kiện khí hậu dẫn đến thay đổi về phân bố các loài sinh vật, đặc biệt là nhóm
động vật biến nhiệt như các loài LC BS.
50
3.4. Các nhân tố đe dọa khu hệ LC BS và đề xuất hướng bảo tồn
3.4.1. Các nhân tố đe dọa LC BS ở KVNC
3.4.1.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống
- Phá rừng làm nươngrẫy:Phát nương rẫy làm mất và suy thoái SC sống
của LC BS. Do cư trú lâu dài trong nương rẫy và cần thựcphẩm bổ sung từ
rừng nên hoạt động săn bắt LC BS rất phổ biến. Bên cạnh đó, hoạtđộng chăn
nuôi gia súc (trâu, bò, dê), gia cầm (gà, vịt, ngan), chó, mèo… tác độngđến môi
trường sống tự nhiên của động vật hoang dã.Thực trạng này xảy ra nhiều trong
khoảng thời gian trước, gần đây đã không còn nữa.
- Cháy rừng: Phần lớn diễn ra ở các khu vực rừng đang phục hồi. Nguyên
nhân chủ yếu là do các hoạt động đốt nương rẫy của người dân đã vô tình dẫn
đến những đám cháy lan ở những đồi cỏ gianh lân cận. Cháy rừng dẫn đến tiêu
diệt các loài LC BS, đồng thời chia cắt SC sống của chúng, đặc biệt là các loài
sống và sinh sản ở ven rừng giáp với khu vực đất canh tác nông nghiệp.
- Khai thác gỗ, củi và lâm sản phi gỗ: Do những trở ngại về giao thông
nên gỗ khai thác chủ yếu được sử dụng tại chỗ để dựng nhà cửa. Hoạt động này
có diễn ra nhưng không thường xuyên. Phổ biến ở khu vực này là các hoạt
động khai thác củi, măng với số lượng lớn ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và
làm giảm độ che phủ.
-Tác động từ dự án làm đường: Các dự án làm đường liên tỉnh (Nămtha -
Huaphan, Nămtha - Oudomxay,…), đường biên giới Lào - Trung đã lấy đi một
phần diện tích, chia cắt SC sống của các loài LC BS.
3.5.1.2.Tác động trực tiếp đến quần thể của các loài LC BS
LC BS còn là thức ăn ưa thích, không mất tiền của nhiều hộ dân địa
phương, nên tình trạng bắt chúng về làm thức ăn khá phổ biến. Nguy hiểm hơn
là người dân tập trung săn bắt vào mùa mưa, là mùa nhiều ếch nhái tập trung lại
để sinh sản, dẫn tới số lượng một số quần thể LC ở đây giảm đi nhanh chóng
(như ếch đồng, ếch nhẽo...).Các loài BS dùng làm thực phẩm là: rắn ráo
thường, rắn sọc đuôi khoanh, rắn sọc dưa...
51
Nhiều loài LC BS bị săn bắt, mua bán ở chợ tạm, khó kiểm soát. Đặc biệt
đây là xã vùng biên, do đó hoạt động săn bắt và buôn bán LC BS sang biên giới
cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng ở đây.
3.4.2. Đề xuất hướng bảo tồn LC BS ở KVNC
Căn cứ vào tình hình thực tiễn và đánh giá các nhân tố tác động ở phần
trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị đối với công tác bảo tồn các loài LC
BS ở KVNC như sau:
- Bảo tồn sinh cảnh:
Để bảo tồn sinh cảnh sống, tránh việc chia cắt các quần thể LC BS, trước
hết cần tăng cường tuần tra, xử lí vi phạm, phòng chống cháy rừng, đặc biệt là
khu rừng già các huyện với hơn 1.000 ha. Hằng năm xây dựng kế hoạch bảo vệ
rừng, kiện toàn ban chỉ đạo, thành lập các tổ xung kích, tổ đội quần chúng bảo
vệ rừng; xây dựng kế hoạch họp thôn tuyên truyền; chặt chẽ phối hợp giữa
chính quyền địa phương, kiểm lâm, công an và dân quân.
Trồng lại rừng bị chặt phá ở cả vùng lõi và vùng đệm nằm sát vùng lõi
bằng các loài cây bản địa. Theo dõi sự phục hồi của rừng trồng để có can thiệp
kĩ thuật phù hợp. Khoanh vùng nơi giàu tài nguyên động, thực vật để lập các
chốt chặn, tuyến tuần tra thường xuyên.
- Bảo tồn loài: Hạn chế tối đa tình trạng săn bắt vì mục đích thương mại
đối với các loài LC BS có giá trị bảo tồn, như: Quasipaa verrucospinosa và
Ptyas korros.
- Phát triển nghiên cứu khoa học, điều tra và giám sát LC BS trong tự
nhiên. Cần thúc đẩy những nghiên cứu khoa học chuyên sâu bằng việc cử cán
bộ đi đào tạo và thực hiện nghiên cứu ngay tại địa phương, tiếp xúc khoa học
và khuyến khích sự tham gia nghiên cứu của các trường đại học, các cơ sở
nghiên cứu (Đại học Nông - Lâm thuộc Đại học Quốc gia Lào, Viện Sinh thái
& Tài nguyên sinh vật Việt Nam, Đại học Sư phạm Thái Nguyên Việt Nam,...).
Các hướng nghiên cứu vẫn còn rất rộng mở trên tất cả các lĩnh vực, riêng về
52
LC BS có thể theo các mũi nghiên cứu như: Thu thập nguồn giống các loài đặc
hữu, quý hiếm để đưa vào nuôi trong điều kiện bán tự nhiên, dự trữ nguồn gen;
điều tra, giám sát các quần thể LC BS quan trọng, thành phần các nguồn nước
mặt, nguồn thức ăn;nghiên cứu cải tạo, mở rộng SC cho LC BS; biến động của
khu hệ LC BS trước các tác động môi trường như sự biến đổi khí hậu, hoạt
động của con người, sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai...
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Xây dựng
chương trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phương thông qua các phương
thức tuyên truyềngiúp người dân nhận ra được tầm quan trọng của rừng và vấn
đề bảo vệ tài nguyên rừng.
- Xây dựng các bảng tuyên truyền: bảng có nội dung là danh mục các
loài thực vật, động vật cấm săn bắt, buôn bán, vận chuyển theo quy định và chế
tài xử phạt; vị trí đặt là chỗ thoáng dọc trục đường giao thông chính của xã,
đường chính đi vào thôn bản để thu hút sự chú ý của người dân.
53
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về thành phần loài
- Xác định được ở KVNC có 28 loài LC BS, thuộc 25 giống, 11 họ và 2
bộ. Giá trị bảo tồn: có 1 loài trong Danh lục Đỏ IUCN.
1.2. Về phân bố
- Phân bố theo sinh cảnh: LC BS phân bố nhiều nhất ở rừng thường
xanh ít bị tác động: 21 loài (chiếm 75,00%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang
phục hồi có 10loài (35,71%) và ít nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông
nghiệp với 9 loài (32,14%).
- Phân bố theo nơi ở:LC BS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 13 loài
(46,42%), tiếp đến ở trên cây với 12 loài (42,85%), sau đó là ở hang hốc với 9
loài (32,14%) và ít nhất là ở nước 5 loài (17,85%).
- Phân bố theo độ cao: Đa số các loài LC BS phân bố ở đai cao dưới
1.600 m (27 loài, chiếm 96,42%). Sự đa dạng thành phần loài giảm hẳn ở độ
cao trên 1.600 m (10 loài, chiếm 35,71%).
1.3. Các mối đe dọa làm suy giảm đa dạng LC BS ở KVNC bao gồm: mất và
suy thoái SC sống do khai thác gỗ - lâm sản, xâm lấn đất rừng - phát nương làm
rẫy; sự săn bắt LC BS quá mức để làm thực phẩm và để bán.
1.4. Đề xuất 7 giải pháp nhằm bảo tồn động vật nói chung: Bảo tồn sinh
cảnh;bảo tồn loài; phát triển nghiên cứu khoa học - điều tra giám sát;tuyên
truyền giáo dục qua cộng đồng; giáo dục trong nhà trường; xây dựng các bảng
tuyên truyền; phát triển kinh tế, xóa nghèo bền vững cho địa phương.
2. Kiến nghị
2.1. Tiếp tục điều tra để có số liệu đầy đủ hơn về thành phần loài LC BS ở
KVNC, nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái các loài LC BS, nhất là các
54
loài quý hiếm để làm cơ sở cho bảo tồn đa dạng sinh học, chăn nuôi các loài có
giá trị.
2.2. Đề nghị các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp cấp phép, khuyến
khích nghiên cứu và triển khai nhân nuôi các loài có giá trị kinh tế trong vùng
đệm của dự án thành lập KBT Quốc gia Nặm Hà, để giảm áp lực săn bắt trong
tự nhiên.
2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý, nghiêm cấm săn bắt các loài quý hiếm và bảo
vệ SC sống, giảm thiểu tác động của con người đến các quần thểLC BS.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng (1980), Các loài rắn độc Việt Nam, Nxb
Khoa học Và Kỹ Thuật, Hà Nội, 150 Trang.
2. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa
Thìn, Lê Trần Chấn (2006), "Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam" Cẩm
nang ngành lâm nghiệp, Dự án GTZ-REFAS, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
3. Lê Nguyên Ngật (2007), Đời sống các loài lưỡng cư và bò sát, Nhà xuất
bản Giáo dục.
Tài liệu tiếng nước ngoài
4. A, Teynie (2004), Notes on reptiles of Nam Lan conservation area in
Phongsaly province of Lao PDR, Société d’Histoire Naturelle « Alcide
d’Orbigny »,, 27, Route de la Tour d’Auvergne, F-63970 Aydat, France
5. Annemarie Ohler, Alexandre Teynié, Alexandre Teynié (2004), "A
green-eyed leptobrachium (Anura: Megophryidae) from Southern Laos",
The raffles bulletin of Zoology,52(2), 2.
6. Bain, Raoul H., et al. (2006), "Three New Indochinese Species of Cascade
Frogs (Amphibia: Ranidae) Allied to Rana archotaphus", Copeia,1, 43–59.
7. Bourret, R
(1941), Les Tortues
de
l’Indochine,
l’institut
Océanographique de . l’Indochine,, Hanoi.
8. Bourret, R (1942), Les Batraciens de l’Indochine, Gouvernement
Général de l'Indochine.
9. Bourret, R (2009), Les lézards de l’Indochine, Edition Chimaira,
Frankfurt am Main, Germany, Germany
56
10. David, Patrick, et al. (2011), "A new species of the genus Cyrtodactylus
Gray, 1827 from central Laos (Squamata: Gekkonidae)", Zootaxa,2833,
29–40.
11. David, Patrick, et al. (2012), "A new species of the genus Oligodon
Fitzinger, 1826 (Squamata: Colubridae) from northern Vietnam, southern
China and central Laos", Zootaxa,3498, 45–62.
12. Deuve, J (1970), Serpents du Laos, O.R.S.T.O.M. Paris.
13. Duckworth, J. W, et al. (1999), Wildlife in Lao PDR, 1999 Status Report,
Vientiane:
IUCN-The World Conservation Union
/ Wild
life
Conservation Society / Centre for Protected Areas and Watershed
Management, 1993, ed.
14. Egert, Jennifer, et al. (2017), "First record of Gracixalus quyeti
(Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Laos: molecular consistency
versus morphological divergence between populations on western and
eastern side of the Annamite Range", Revue suisse de Zoologie,124(1),
47-51.
15. Jodi J. L. Rowley, bryan l. Stuart, stephen j. Richards, Sompouthone
Phimmachak & Niane Sivongxay (2010), "A new species of Leptolalax
(Anura: Megophrydae) from Laos", Zootaxa, 2681, 35-46.
16. Johnson, Arlyne A.H., et al. (2003), Wildlife hunting and use in the Nam
Ha National Protected Area, Lao PDR:
implications
for rural
livelihoods and biodiversity conservation, Wildlife Conservation
Society.
17. L, Stuart B. (2005), "A new cascade frog (Amphibia: Ranidae) from
Laos and VietNam", The raffles bulletin of Zoology,53(1), 125-131.
18. L., Stuart B, et al.
(2012), "A new Leptobrachium
(Anura:
Megophryidae) from the highlands of southeastern Laos", Zootaxa,3155,
29–37.
57
19. Luu, V. Q., et al. (2013), "New country records of reptiles from Laos",
Biodivers Data J,(1), e1015.
20. Luu, V. Q., et al. (2016), "A new species of karst-dwelling bent-toed
gecko (Squamata: Gekkonidae) from Khammouane Province, central
Laos", Zootaxa,4079(1), 87-102.
21. Luu, Vinh Quang, et al. (2014), "First records of Gracixalus
supercornutus (Orlov, Ho and Nguyen, 2004) and Rhacophorus maximus
Günther,1858 from Laos", Herpetology Notes,7, 419-423.
22. Manthey, Ulrich and Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien
von Laos – ein Reisebericht Teil 3: Die Provinz Champasak im Süden
(März 2006)", Sauria,39(4), 3-18.
23. Manthey, Ulrich and Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien
von Laos – Ein Reisebericht Teil 1: Phou Khao Khouay NBCA (Februar
1998)", Sauria,39(2), 35–55.
24. Masui, Maasafumi, et al. (2005), "Taxonomic Relationships within the
Pan-Oriental Narrow-mouth Toad Microhyla ornata as Revealed by
mtDNA Analysis (Amphibia, Anura, Microhylidae)", Zoological
Science,22, 489-495.
25. Matsui, Masafumi (2013), "A NewLeptobrachium(Vibrissaphora) from
Laos (Anura: Megophryidae)", Current Herpetology,32(2), 182-189.
26. Nazarov, R.A., et al. (2014), "Review of genus Cyrtodactylus (Reptilia:
Sauria: Gekkonidae) in fauna of Laos with description of four new
species", Труды Зоологического института РАН,318(4), 391–423.
27. Ngo VanTri, Olivier S. G. Pauwels (2010), "A new cave-dwelling
species of Cyrtodactylus Gray, 1827 (Squamata: Gekkonidae) from
Khammouane Province, southern Laos", Zootaxa,Zootaxa 44-56.
28. Nguyen, Truong Quang, et al. (2010), "A new species of Cyrtodactylus
(Squamata: Gekkonidae) from northern Laos", Zootaxa,2652, 1–16.
58
29. Ohler, Annemarie (2007), "New synonyms in specific names of frogs
(Raninae) from the border regions between China, Laos and Vietnam",
Alytes,25(1-2), 55-74.
30. Sang, N. V, et al. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira.
Frankfurt Am Main, Germany, Germany.
31. Sivongxay, N., et al. (2016), "A new small-sized Theloderma (Anura:
Rhacophoridae) from Laos", Zootaxa,4147(4), 433-442.
32. Stuart, B L (2005), "New Frog Records from Laos", Herpetological
Review,36(4), 473–479.
33. Stuart, B L and Raoul H. Bain (2005), "Three new species of spinule-
bearing frogs allied to Rana megatympanum Bain, Lathrop, Murphy,
Orlov and Ho, 2003 from Laos and VietNam", Herpetologica,61(4),
478–492.
34. Stuart, B L, et al. (2010), "Phylogenetic systematics of the Amolops
monticola group (amphibia: ranidae), with description of a new species
from northwestern Laos", Herpetologica,66(1), 52–66.
35. Stuart, B L. and Theodore J. Papenfuss (2002), "A New Salamander of
the Genus Paramesotriton (Caudata: Salamandridae) from Laos",
Journal of Herpetology,36(2), 145–148.
36. Stuart, B L. , Somphouthone Phimmachak, Niane Sivongxay & William
G. Robichaud (2010), "A new species in the Tylototriton asperrimus
group (Caudata: Salamandridae) from central Laos", 2650,2010, 19–32.
37. Stuart, B. L and HAROLD F Heatwole (2004), "A new Philautus
(Amphibia: Rhacophoridae) from northern Laos", Asiatic Herpetological
Research,10, 17-21.
38. Stuart, B. L and Steven G. Platt (2004), "Recent Records of Turtles and
Tortoises from Laos, Cambodia, and Vietnam", Asiatic Herpetological
Research,10, 129-150.
59
39. Stuart, B. L and Tanya Chan-ard (2005), "Two new Huia (Amphibia:
Ranidae) from Laos and Thailand", Copeia,2005(2), 279-289.
40. Teynié, Alexandre and Patrick David (2007), "Additions to the snake
fauna of southern Laos, with the second laotian specimen of Naja
siamensis (Laurenti, 1768) and the first country record of Oligodon
taeniatus (Günther, 1861) (Squamata, Serpentes)", Russian Journal of
Herpetology,14(1), 39 – 44.
41. U, Manthey and Grossmann W. (1997), Amphibien und Reptilien
Südostasiens, Natur & Tier Verlag, Münster.
42. Ulrich Manthey, Sibylle Manthey (2017), "Amphibien und Reptilien von
Laos – ein Reisebericht Teil 2: Lao Pako & Luang Namtha mit einem
Abstecher nach Xishuangbanna, China (Feb./März 2003)", Sauria,39(3),
3-24.
Tài liệu Webside:
43. Forst, D.R. 2018,
https://amphibiaweb.org/cgi/amphib_query?rel-
isocc=like&orderbyaw=Order&where-
isocc=Lao+People%27s+Democratic+Republic
44. al, Uetz et. 2018,
http://reptiledatabase.reptarium.cz/advanced_search?location=laos&exac
t%5B0%5D=location&submit=Search
45. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0o
46. https://en.wikipedia.org/wiki/Nam_Ha_National_Protected_Area
47. www.luangnamtha-tourism-laos.org/?p=757
60
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sự phân bố của LCBS ở KVNC theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao
Phụ lục 2. Số liệu đo, đếm LC ở KVNC
Phụ lục 3. Số liệu đo, đếm thằn lằn ở KVNC
Phụ lục 4. Số liệu đo, đếm rắn ở KVNC
Phụ lục 5. Danh sách người dân giúp đỡ trong khảo sát thực địa
Phụ lục 6. Sinh cảnh và hoạt động thực nghiệm
Phụ lục 7. Ảnh các loài LCBS bổ sung cho KVNC và một số loài thường gặp
PHỤ LỤC 1. SỰ PHÂN BỐ CỦA LCBS Ở KVNC THEO SINH CẢNH, NƠI Ở VÀ ĐỘ CAO
Phân bố
Phân bố
Phân bố
theo độ cao
theo nơi ở
theo sinh cảnh
Rừng
Hang,
Khu
thứ
STT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Rừng
hốc
Trên
Trên
Dưới
Trên
DC -
sinh
thường
Nước
cây,
mặt
cây
1600m
1600m
Đất
đang
xanh
khe
đất
NN
phục
đất đá
hồi
1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Cóc nhà
+
+
+
2 Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
Ngoé
+
+
+
+
+
+
+
3 Limnonectes cf bannaensis (Fitzinger, 1843)
Ếch nhẽo
+
+
+
+
+
4 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Ếch gai sần
+
+
+
+
+
+
5 Leptobrachium cf. masatakasatoi (Tschudi, 1838) Cóc mày
+
+
+
6 Kalophrynus interlineatus ( Blyth, 1855)
Cóc đồm
+
+
+
+
+
+
7 Microhyla butleri ( Boulenger, 1900 )
Nhái bầu bút- lơ
+
+
+
+
+
+
8 Microhyla mukhlesuri
Nhái bầu hoa
+
+
+
9 Odorrana cf (Boulenger, 1903)
Ếch mõm
+
+
+
+
+
10 Odorrana chloronota ( Gunther, 1876 )
Ếch bám đá
+
+
+
+
+
+
Phân bố
Phân bố
Phân bố
theo sinh cảnh
theo độ cao
theo nơi ở
Rừng
Hang,
Khu
thứ
STT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Rừng
hốc
Trên
Trên
Dưới
Trên
DC -
sinh
thường
Nước
cây,
mặt
cây
1600m
1600m
Đất
đang
xanh
khe
đất
NN
phục
đất đá
hồi
+
+
+
+
+
11 Sylvirana sp. ( Blyth, 1856 )
+
+
+
12 Kurixalus bisacculus (Taulor, 1962)
Nhái cây nhỏ
+
+
+
+
+
+
13 Polypedates leucomystax ( Gravenhorst, 1829 )
Chẫu chàng mép trắng
+
+
+
+
14 Rhacophorus maximus ( Gunther, 1858 )
Ếch cây
+
+
+
+
15 Theloderma asperum ( Boulenger, 1886 )
Ếch cây as-pơ
+
+
+
+
16 Theloderma gordoni ( Taylor, 1962 )
Ếch cây
+
+
+
+
17 Acanthosaura lepidogaster ( Cuvier,1829 )
Ô rô vẩy
+
+
+
+
18 Calotes emma (Gray, 1845)
Nhông xanh
+
+
+
19 Draco cf. maculatus ( Gray, 1845 )
Nhông bay
+
+
+
20 Tropidophorus sp.
Thần lằn tai
+
+
+
21 Ahaetulla prasina, ( Reinhardt, 1827 )
Rắn roi thường
+
+
+
22 Lycodon sp.
Rắn khiếm
Phân bố
Phân bố
Phân bố
theo sinh cảnh
theo nơi ở
theo độ cao
Rừng
Hang,
Khu
thứ
STT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Rừng
hốc
Trên
DC -
sinh
Trên
Dưới
Trên
thường
Nước
cây,
mặt
Đất
đang
cây
1600m
1600m
xanh
khe
đất
NN
phục
đất đá
hồi
+
+
+
23 Oligodon cf. Fasciolatus ( Gunther, 1864 )
Rắn khiếm đuôi vòng
+
+
+
24 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)
Rắn hổ mây ham-tơn
+
+
+
25 Ptyas korros (Schlegel, 1837)
Rắn ráo thường
+
+
+
26 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1860)
Rắn nước đốm vàng
+
+
+
27 Bungarus fasciatus ( Schneider, 1801 )
Rắn cạp nong
+
+
+
+
+
28 Trimeresurus mucropsquamatus( Gunther, 1839) Rắn lục
PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM LC Ở KVNC (Đơn vị: mm)
I
-
F L
T L
E D
T D
H L
H D
H W
A G
I N D
O D
E S L
F F L
S V L
T F L
F T L
N P L
F T D
M T T
F O T
T E D
E N D
M K T
H T D
Số lọ Tên khoa học
U E W
F F T L
i
i
Số hiệu mẫu 1 VNMN6313 Duttaphrynus melanostictus 50.5 24 16.3 19 4.3 7 9 7 3.2 7 1.2 3 3 1.5 21.6 19.4 21.6 2.4 11.5 2.7 4.1 2.5 1 VNMN5930 Fejervarya limnocharis 47.1 18.9 17.2 16.8 8 5 3.5 2 2.6 7.5 2.1 2.5 4.3 4 22.2 25 27 5.5 21.5 2.5 4.5 3.5 1 VNMN5931 Fejervarya limnocharis 39.5 16.5 15 13.3 7.5 5 4 3 5.3 7.5 2 3.1 3.8 2.5 2. 21.9 24.4 6 17.6 3 3.5 3.6 1 VNMN5932 Fejervarya limnocharis 35.3 13.6 13.4 11.1 6.2 6.6 3.4 2.7 4.4 6.7 1.6 2 2.6 3 18.1 19.7 20.1 4 14 2.5 3.5 3 1 VNMN5933 Fejervarya limnocharis 32.6 13.3 12.5 11.4 6.6 4.2 3 2.5 2.2 5.3 1.6 2 2.8 2.5 15.6 17.2 18.2 3.4 11.2 2.2 3.5 3 2 VNMN6299 Limnonectes cf banaensis 71.5 23 33 32 15 10 4.1 10 8 4.5 4 12 6 10.5 26 5 35 4 37 37 14 11 2 VNMN5916 Limnonectes cf banaensis 52.5 17 23 19 7 9 4.5 4 6 4 2.5 8 4 6.5 16.5 3.5 24 2.5 27.5 24 5 4 2 VNMN5934 Limnonectes cf banaensis 64 21 28 26 11 8.5 4 4.5 10 8.7 5 4.5 4.5 4 10 26 30 31.5 3 30 7.2 10 2 VNMN6278 Limnonectes cf banaensis 93 31 46 41 18 9 5 11 15 7.5 8 7.5 6.5 6.5 11 22 41 4 42 45 14 10 2 VNMN5915 Limnonectes cf banaensis 56 20 23 22 10 3.8 8 6 4 8 3.5 3 3.5 4 8.5 14 27 3 28 27 6 7.5 2 VNMN6377 Limnonectes cf banaensis 58 21 24 23 11 4.5 8.5 6 4 8.5 2.5 4 4 4 17 2.5 27.5 8 28 30 6 7 49 23 22 2 VNMN5917 Limnonectes cf banaensis 28.5 10 5 4 3 8 8 4.5 4 4 4 6.5 15 28 3 24 21 5 7.5 65 2 VNMN5914 Limnonectes cf banaensis 20.6 31.4 29.8 11 8 5 5 10.7 9.6 8.6 5 5.2 5 3.5 30.7 28.5 8.2 14.5 30 5 6.3 65 27 29 26 2 VNMN6376 Limnonectes cf banaensis 14 7 4 4 10 10 4.5 5.5 4.5 4 21 30 26.5 7.6 3 31 5.5 7 51 17.5 22 20 2 VNMN5935 Limnonectes cf banaensis 18 5.5 4 3 7.5 6.5 3.5 3 3 3 5.3 16 3 25 21.5 25 4.5 5.5 56 19 22 21 5.5 3.7 7.5 7.6 3.3 3.5 8.5 14 2.5 27.5 26.3 26 5.7 7.4 2 VNMN5904 Limnonectes cf banaensis 9.5 4.5 2.8 3.3 19 29 29 2 VNMN5903 Limnonectes cf banaensis 57.2 11 7 5 5 8 9 8 4 4 4 7.5 16.5 3 30.6 27.5 25 6 6.5 2 VNMN5918 Limnonectes cf banaensis 45.8 14.5 18.3 16.5 16.5 5 3.8 3 6.5 5.5 2.4 3.9 3.7 2.5 5.3 14.2 2.2 20.8 18.7 23 4 4.5 2 VNMN5910 Limnonectes cf banaensis 45.4 18.3 17.1 17.3 7.7 6.6 4.2 3.1 5.4 7 2.6 3 3.5 3.1 2.4 21.1 20.6 22.5 6.1 13.1 5.2 4.7 4.3 3.1 2.7 5.9 2.4 3.5 3.1 17.5 16.1 18.2 3.5 11.4 2.3 3.2 2 VNMN5902 Limnonectes cf banaensis 34.4 10.1 18.8 13.6 7.1 5.4 2 3.1 8.2 5 5.7 12 25 2.5 5 41.7 45 40 10 8.4 1.5 1 VNMN5919 Quasipaa verrucospinosa 76.5 32 31.5 32.1 13.4 6.6 9 4.1 12.6 4.5 7 11 15 35 4 9.8 62.3 62 55 11 2 1 VNMN5922 Quasipaa verrucospinosa 117 34.5 44 49.1 22.7 11.2 17.7 14.6 4.8 16.6 8.2 10 6.4 11.2 11 16 33.3 4 8.5 62.7 61.6 55 13 11 2.2 1 VNMN5923 Quasipaa verrucospinosa 111 40 42.5 48 20 10 18.8 13.4 5.5 16.4 6.6 9.2 6.8 2.4 1 3.8 2.8 1 VNMN5962 Quasipaa verrucospinosa 33.4 13.1 13.1 15.7 7.2 2.7 5.7 5.7 2.1 6.1 2.3 2.8 4.5 1 2.7 19.9 19.3 18.5 4.5 13.5
I
-
F L
T L
E D
T D
H L
H D
H W
A G
I N D
O D
E S L
F F L
S V L
T F L
F T L
N P L
F T D
M T T
F O T
T E D
E N D
M K T
H T D
Số lọ Tên khoa học
U E W
F F T L
i
i
Số hiệu mẫu 1 VNMN5963 Quasipaa verrucospinosa 30.6 12.1 11.2 13.2 6.1 2.3 5.7 4.5 2 5.2 2 4.5 1 17.8 17.6 16 4.7 11.7 1 3 2 4.4 2 2 1 VNMN6291 Leptobachium masatakasatoi 47.9 23.1 17.9 22.8 9 4.2 9.9 6.5 3 9.6 2 19.8 16.9 18 2.5 12.1 4 4.5 3.6 4 2 3.2 1 VNMN6309 Leptobachium masatakasatoi 66.1 34.4 22.5 27.8 13.4 5.1 12.1 8.7 3.8 11.1 2.6 4.8 5.3 7.1 6.5 2 27.4 24.8 27.4 4.5 20.2 4.5 1 VNMN6370 Kalophrynus interlineatus 35.7 20.8 10.9 10.9 6.2 2.3 1.7 4.3 2.3 3.8 4.6 1.5 2.5 5 6 1.1 13.4 16.2 15.3 4.3 12.2 1 1 VNMN6372 Kalophrynus interlineatus 39.3 17.7 10 12.2 7.6 3.1 1 3.5 2.5 7.5 4.2 2.4 3.9 3.4 3.5 9 1.3 16.6 9.5 15.7 3 1.5 1 VNMN5942 Microhyla butleri 20.1 8.2 5.8 6.5 1.9 1 2 4.7 2.2 2 1.5 1.6 1.9 8.6 1 10 11.5 11.7 2.5 1.5 1 VNMN6360 Microhyla butleri 17.3 7.8 5.4 6.4 1.7 0.6 1.9 4.4 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 0.7 7.5 7.8 10.8 10.8 2.8 1.3 17 6.7 4.8 5.5 2.3 1 2.1 3.4 2 1.5 1.6 1.4 1.6 0.4 9.6 5.9 9 10.3 2.8 0.7 18 7 5 4 2.1 5 0.8 2 2 1.7 1.4 1.8 1.9 0.4 4.7 7.1 10.1 8.7 1.9 0.4 20.5 7.5 6.5 6 1.5 1 2.5 5.3 2.5 1.5 1.5 1.8 1.9 0.7 6.7 9.5 10.3 1.9 5 1.3 17.6 7.9 5.4 6.5 1.7 0.8 2 4.5 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 0.7 9.4 7.8 10.8 10.8 2.8 1 17 6.7 4.8 5.5 2.3 1 2.1 3.4 2 1.5 1.6 1.4 1.6 0.4 9.6 5.9 9 10.3 2.8 0.7 18 7 5 4 2.1 5 0.8 2 2 1.7 1.4 1.8 1.9 0.4 4.7 7.1 10.1 8.7 1.9 0.4 21.6 8.2 5.8 6.5 1.9 2 1 4.7 2.2 2 1.5 1.6 1.9 8.6 1 10 11.5 11.7 2.5 1.5 1 VNMN6285 Microhyla butleri 1 VNMN6359 Microhyla butleri 1 VNMN6355 Microhyla butleri 1 VNMN6284 Microhyla butleri 1 VNMN6283 Microhyla butleri 1 VNMN6356 Microhyla butleri 1 VNMN6357 Microhyla butleri 1 VNMN6358 Microhyla butleri 17.3 7.8 5.4 6.4 1.7 1.9 0.6 4.4 1.9 1.9 1.5 1.4 1.9 9.5 0.7 7.8 10.8 10.8 2.8 1.3 1 VNMN6310 Microhyla butleri 25.2 11.3 8.6 8 2.7 4.8 2.1 4.6 2.3 3.1 2.3 4.1 4.6 1.5 12.9 13.9 13.2 4.6 11.6 1.3 1 VNMN6366 Microhyla mukhlesuri 23.1 10.7 7.4 8.4 1.8 3.3 1 3.8 3 1.5 1.5 1.4 1.6 1.5 11.2 13.6 12.8 2.5 9.2 2.3 7.2 4.4 4.6 6.8 1.3 4.6 4 8.3 5.7 2.5 5.3 23.2 28 24.3 8 22.7 1 1.6 46.7 17.2 15.6 14.3 6.6 3.6 11 15 5 13 3.4 9 7.4 11 12 3 7 48.6 58.4 51 11.4 39 2 5 33 28.4 13.3 7 88.2 39 12 9 7.5 11 10 3.5 7 49 58.2 51.7 15 41 3 4 36.5 31.5 15 6.5 16.3 7.5 14.7 3.4 95.3 50 5.3 5 2.7 3.5 4.8 1.1 7.8 7.3 2.8 4.3 4 3.6 23.4 30.2 25.2 8.6 23.4 1.8 43.1 21.2 15 14.8 7.9 1.6 2.5 0.6 0.7 3 0.5 2 1.7 2.7 3.7 3.2 0.5 11 12.7 10.6 3.3 9.6 1 24.2 12.7 7.4 6.2 2.5 7.7 4 3.6 3.9 7.5 1.4 4 5 9 6.1 2.5 4 25.9 30.5 25.6 10.5 23.6 1 2 47.3 17.2 16.2 7.1 20 7.3 4 7 1.2 4.5 4 8 6.2 3.7 5.1 21.6 30.8 9.2 24.8 2.2 27 1 48.2 22 14 10.6 3.6 3.5 16 10 6 14 3 9 7.4 11 11.6 3.5 41 11.5 35.5 3.4 57.5 7 49 5 83.4 41.3 29 13.2 6.1 15 35 15 6 9.3 7.6 7.6 6.5 3.7 32 13.3 46 2.8 62 8.6 51 5 82.7 46.5 35.5 31.2 10 23.3 7.8 15.3 4.3 10 5.8 3.9 5.5 5.3 4.5 29 33.2 32.5 6 25.5 1 2.3 2 VNMN6286 Odorrana chloronota 2 VNMN6301 Odorrana chloronota 2 VNMN5921 Odorrana chloronota 2 VNMN6297 Odorrana chloronota 2 VNMN5936 Odorrana chloronota 2 VNMN5937 Odorrana chloronota 2 VNMN5928 Odorrana chloronota 2 VNMN6300 Odorrana chloronota 2 VNMN5920 Odorrana chloronota 2 VNMN6290 Odorrana cf 56.8 20.8 18.7 17.4 4 9.2 6.4 4.6 8.2 2.3 4.2 3.2 4.5 6 2 1.5 23.2 30.5 24.2 8.2 12.9 1.2 1.3 1 VNMN6330 Kurixalus verrucosus 44.5 21.2 13.1 11.7 7.6 2.4 5 5.3 3.1 5.1 1.3
I
-
F L
T L
E D
T D
H L
H D
H W
A G
I N D
O D
E S L
F F L
S V L
T F L
F T L
N P L
F T D
M T T
F O T
T E D
E N D
M K T
H T D
Số lọ Tên khoa học
U E W
F F T L
i
i
Số hiệu mẫu 1 VNMN6289 Kurixalus verrucosus 41 22.4 14.3 14 5.5 5.8 1.7 3.5 3.5 2 19.4 20.5 19.1 6.5 13.7 1.5 2.5 3.8 5.6 5 6.5 1.5 3 3 1 VNMN6374 Kurixalus verrucosus 27 12.7 8.8 7.5 5.3 4.8 1.8 2.8 3.8 1.5 13.3 16.8 13.4 6.8 12.6 1.5 2 1.5 5.3 3 1.6 3.6 2.8 1.6 1 VNMN6379 Kurrixalus verrucosus 49.9 24.4 4.3 13.1 9.1 3.6 4.2 2 26 31.1 26.7 7.9 14.9 1.2 2.5 5 6.5 5.8 1.4 5.1 3.4 6.3 2 1.8 2 VNMN5929 Polypedates leucomystax 67.7 37 24.4 20.3 13.8 4 6.5 9.7 4 29.6 34.3 27 9.6 25.3 2 7.2 7.3 9 1.6 4.6 4.4 9.3 2.7 1.7 2 VNMN6280 Polypedates leucomystax 62.1 31.4 22 22 15.7 5.2 6.6 9 3 30.2 33.3 28 10 25.6 2 7.2 8 8 1.8 4.7 4.7 8.7 3.2 2.4 2 VNMN6281 Polypedates leucomystax 28.1 17.8 21.2 10.7 3.9 10.3 6.7 6.9 10.6 10.2 3.1 3.5 30.1 33.8 26.8 6.7 24.4 1.7 63 8.4 1.3 4.8 4.2 2.4 70 2 VNMN6290 Polypedates leucomystax 37.3 23 22.2 14 7.5 10.7 11 3.2 31.3 35.5 30.2 11 27.9 2.2 4.6 8 7 7.2 2 4.4 4.2 3.1 2.3 2 VNMN6294 Polypedates leucomystax 44.3 21.2 13.5 11.6 7.9 3.8 7.8 6.2 3.5 23 30.5 24.3 7.3 23.2 1.3 2.7 3.8 5 4.4 1.2 4.2 2.5 1.2 1.1 2 VNMN6305 Polypedates leucomystax 50.7 22.8 15.1 13.6 8.9 4.1 10.3 4 25.9 31.3 27.2 8.7 25.2 1.2 2 2.7 5 5.7 5.1 1.2 5.1 3.4 8 1.7 2 VNMN6364 Polypedates leucomystax 55.7 26.5 17.7 14.6 11.2 4.2 4.4 8.4 4.5 25 32.4 26.7 8.7 24.4 1 4.7 7.2 6.8 1.7 5.3 3.6 6 1.3 2.3 8.4 9 7.4 3 4.4 2.3 2 VNMN6367 Polypedates leucomystax 78.3 39.6 22 24 13.2 5.4 7 5.6 12.3 10.4 2 5.3 40.8 51.1 43.1 13.6 40.8 1.4 4.5 6.1 5.1 1.1 3.4 5.5 3.6 8.5 7 1.3 4.5 26 31.6 27.4 13.9 25.8 1.5 1.6 2 VNMN6378 Polypedates leucomystax 51.1 23 15.6 14.1 8.7 3.2 6 14 7.5 5 7.5 14 5.7 5.7 36 35.5 34.2 10 27 4 4.4 2 VNMN6348 Rhacophorus maximus 72 36.5 31 26.5 12.7 9 4.5 11.7 2 2 3.5 3.2 2 14.6 17.2 17.7 4.1 10.9 1.5 1 VNMN6373 Sylvirana cf 30.7 14.3 11.9 9.8 6.4 6.5 3.8 3 5.4 0.7 3 3.9 1 VNMN6282 Sylvirana cf 46.4 19 17 16.3 8.8 3 9 6 7 2 4.5 4.5 5.2 4 4.6 3 23.5 25 27.1 6.6 17.5 2.1 1 VNMN6905 Sylvirana cf 43.7 19 15.7 14 6.8 2.5 7 4.8 6.5 2 3 3.8 4.4 3 5 3 21.5 21.7 22.8 4.5 14.5 2 1 VNMN5906 Sylvirana cf 45 22.8 16.5 14.9 7.5 2.8 7.3 5 6.5 1.8 3.6 3.6 4.7 3.2 3.8 3.8 21.5 22 22.5 4.6 16.1 2 1 VNMN6907 Sylvirana cf 43.8 19.4 16 14.3 7.9 2.8 7.1 5 6.6 2 3.8 3.7 4.4 3.4 5.4 3.5 21.6 22 22.3 4.8 15.2 2 2 VNMN6332 Theloderma asperum 30.7 15.3 11.1 11 5 1.8 6 3.2 5.2 1 1.5 2.9 2.5 3.5 3.5 1.5 1.5 16 17 13.8 3 1.5 1.4 9 2 VNMN6349 Theloderma asperum 30.5 16.6 11.1 11.4 5 1.7 6 3.4 4.5 1 2.1 2.5 2 3.5 3.5 1.5 3 1.7 14.4 16.3 11.5 10.8 1.5 2 2 VNMN6350 Theloderma gordoni 49.1 22.4 18 19.9 7.6 4 9.1 6.7 8.3 2 3 5 3.1 6.3 5.8 2.2 4 22.4 24.8 19.9 4.6 13.8 1.5 3
PHỤ LỤC 3. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM THẰN LẰN Ở KVNC (Đơn vị: mm)
I L
S L
(
(
V ả y n g a n g
V ả y b ụ n g
Tên khoa học HL HW HD SEL E
IOD SVL TL AGL
FLL HLL M
DC NS
Số lọ
Số hiệu mẫu
( s
L + R
FS. I,II, IV
TS I,III IV
L + R
m
)
g i ữ a
)
,
l
k l )
ư n g
4
1 3
3 VNMN7042
22.3 17.1 12.6
7.6
6.8 13.8 79.5 125 44.9 1
41.8
68.8
76
45
7
1 3
3 VNMN6324
22
16.6 12.5
5.2
6
14 76.5 121
39
41
64
72
44
7
1 4
3
1 2
3 VNMN5944
15.9 11.8
9.6
6.8
4.4
10
51.5 75
27 1
29.5
47
64
36
8
8,17, 19 8,16 ,17 8,14, 16
9,17, 22 9,17, 22 9,16, 20
2
1 1
3 VNMN 6304
17.5 12.3
9.3
6.3
4.3
10
91
165 48.6 1
36
48
5
3 VNMN6488
15
16.6
9
10
4
7.5 87.3 108 47.7 7
20
29
38
Acanthosaura lepidogaster Acanthosaura lepidogaster Acanthosaura lepidogaster Draco cf maculatus Tropidophorus boehmei
5,11, 14
7,13, 17
PHỤ LỤC 4
SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM RẮN Ở KVNC
(Đơn vị: mm)
Số Số hiệu Tên
I
S p
S p
T
R
V
A
I N
O
S L
G a
S O
G p
E D
E N
H L
S c d
S q 1
S q 2
S q 3
L c d
P t O
H W
P r O
S V L
I f l - l
lọ mẫu khoa học
I f l - r
S u b O
l - l
l - r
L ỗ m ắ t
1 6 3
,
é p
n g a n g
1 + 2 + 2
k é p
VNMN Ahaetulla 965 490 32.4 14 5 3.6 3.6 10.9 1 1 2 0 1 2 2 2 9 9 9 9 204 12 15 13 k 1 6362 prasina
7 2
,
é p
1 + 2
r ò n
k é p
VNMN Bungarus 550 140 17.2 10.1 2.6 2.8 3.7 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 210 18 16 15 k 7 T 1 6343
1 3 2
,
é p
2 + 2
r ò n
k é p
VNMN Ptyas korros 272 130 16 10.3 4.5 6.7 4.7 1 1+1+2/1+2 2 3 1 2 2 2 8 8 10 10 174 15 15 11 k 6.1 T 1 5948
8 7
,
é p
Đ ứ n g
k é p
1 + 1 + 2 / 1 + 1 + 2
VNMN Pareas 407 108 13 9.9 3 4.5 2 5.5 1 1 1 0 1 2 2 2 7 7 8 8 195 14 14 13 k 1 6344 hamptoni
5 5
,
r ò n
k é p
1 + 2 / 1 + 2
VNMN Oligodon cf 550 115 23.6 12.9 3.3 5.01 2.6 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 183 19 20 7.2 t 1 16 đ ơ n 7043 fascilatus
5 4
,
o n
r ò n
1 + 2 + 2
k é p
VNMN Oligodon cf 680 130 20 13.5 3.2 5.2 3.9 1 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 187 22 21 16 đ 8.2 t 1 6345 fascilatus
Số Số hiệu Tên
I
S p
S p
T
R
V
A
I N
O
S L
G a
S O
G p
E D
E N
H L
S c d
S q 1
S q 2
S q 3
L c d
P t O
H W
P r O
S V L
I f l - l
I f l - r
lọ mẫu khoa học
S u b O
l - l
l - r
L ỗ m ắ t
7 8
,
é p
2 + 2
r ò n
k é p
Xenochrophis 1 NH6370 430 171 17 13 4.3 6.2 3.7 1 1 3 0 1 2 2 2 9 9 10 10 131 19 19 17 k 7 T piscator
5 1
,
2 + 2
r ò n
k é p
VNMN Lycodon 555 113 14.9 8.2 2 5.7 3 1 2 0 1 2 2 2 8 8 9 9 204 17 17 6.8 T 1 1 15 đ ơ n 5949 laoensis
,
r ò n
2 + 2 + 2
7 6 k é p
VNMN Lycodon 520 110 10 6 1.5 3.2 2.5 1 2 0 1 2 2 2 7 7 8 8 224 17 17 4.3 T 1 1 17 đ ơ n 6341 fasciatus
7 9
,
r ò n
2 + 2 + 2
k é p
VNMN Lycodon 525 112 10 6.2 2.1 3.2 2.6 4.5 T 1 1 2 0 1 2 2 2 7 7 8 8 228 17 18 1 16 đ ơ n 6342 fasciatus
3 6
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 290 50 8.1 9.75 2.2 2.5 3.3 6.4 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 106 15 15 1 15 đ ơ n 6335 Albolabris
3 4
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 275 87 9.7 9.2 2.1 2.5 3.2 9 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 101 15 15 1 15 đ ơ n 6336 albolabris
6 7
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 530 150 12 16.3 4 5.5 6.2 10.8 1 3 2 2 1 2 2 2 11 11 13 13 162 22 21 1 15 đ ơ n 6337 albolabris
Số Số hiệu Tên
I
S p
S p
T
R
V
A
I N
O
S L
G a
S O
G p
E D
E N
H L
S c d
S q 1
S q 2
S q 3
L c d
P t O
H W
P r O
S V L
I f l - l
I f l - r
lọ mẫu khoa học
S u b O
l - l
l - r
L ỗ m ắ t
7 3
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 610 163 13.4 17.2 4.5 5.8 6.5 11 1 3 2 2 1 2 2 2 11 11 13 13 173 22 22 1 16 đ ơ n 6340 albolabris
4 2
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 330 97 10.1 11.2 2.3 3.4 4.2 7.2 1 3 2 2 1 2 2 2 6 6 7 7 110 15 15 1 15 đ ơ n 6369 albolabris
2 5
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 525 115 21.8 23.9 3.4 7.6 6.4 13.1 1 3 3 2 1 4 2 2 9 9 10 11 153 25 21 1 17 đ ơ n 5950 albolabris
3 9
,
-
k é p
b ầ u d ụ c đ ứ n g
VNMN Trimeresurus 527 90 20.3 23.7 3.4 8 6.2 13,6 1 3 2 2 1 3 2 2 9 9 10 10 146 22 21 1 15 đ ơ n 6288 macrops
6 9
,
-
k é p
b ầ u d ụ c d ọ c
VNMN Trimeresurus 590 145 23 17.8 4.8 3.2 7.5 14.5 1 3 2 2 1 3 2 2 11 11 12 12 159 22 21 1 15 đ ơ n 6338 macrops
6 3
,
-
k é p
b ầ u d ụ c d ọ c
VNMN Trimeresurus 500 140 24 20.4 4.8 7.9 7.1 14.5 1 3 3 1 1 3 2 2 9 9 10 11 150 21 21 1 15 đ ơ n 6339 macrops
6 6
,
-
k é p
b ầ u d ụ c d ọ c
VNMN Trimeresurus 590 150 22.7 16.7 4.3 7.5 7 13 1 3 2 1 1 3 2 2 10 10 13 12 156 23 21 1 15 đ ơ n 5951 macrops
PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH NGƯỜI DÂN
GIÚP ĐỠ TRONG KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Họ và tên
Địa chỉ
Sysuphan LORVANHPHAI Thôn Namtha
Nouphet SEECHANH
Thôn Namkong
Sakhone SENGKEO
Thôn Namkong
Phud CHALERN
Thôn Namkong
Khamdy CHERVANG
Thôn Houaylao
Buonta LUEVANGTHOR Thôn Houaylao