LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG<br />
CỦA AXIT ISOCYANIC HNCO DỰA VÀO ĐỘ MỀM<br />
CỤC BỘ VÀ HÀNG RÀO THẾ NĂNG<br />
THEORETICAL STUDY ON THE REACTION ABILITY<br />
OF HNCO ISOCYANIC ACID BASED ON LOCAL<br />
SOFTNESS AND POTENTIAL ENERGY<br />
Vũ Hoàng Phương, Lê Văn Thuỷ<br />
Email: hphuong_hp@yahoo.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 19/01/2018<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 17/6/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018<br />
Tóm tắt<br />
Khả năng phản ứng của axit isocyanic HNCO với các gốc CH3, NH2, OH được nghiên cứu bằng phương<br />
pháp phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP, với mục đích chúng tôi so sánh khả năng phản ứng theo hai<br />
phương pháp là độ mềm cục bộ và hàng rào năng lượng. Kết quả cho thấy sử dụng độ mềm để dự<br />
đoán phản ứng trong trường hợp này chưa tối ưu. Tính toán hàng rào năng lượng là phù hợp, với vị trí<br />
tấn công vào H là thuận lợi nhất, O kém thuận lợi nhất. Như vậy, hệ phản ứng không có sự phù hợp tốt<br />
giữa hàng rào năng lượng và độ mềm cục bộ, nên dựa vào hàng rào năng lượng và thực nghiệm để dự<br />
đoán khả năng phản ứng của các tác nhân vào các vị trí khác nhau trong phân tử.<br />
Từ khóa: Axit isocyanic HNCO; độ mềm cục bộ; thuyết phiếm hàm mật độ (DFT).<br />
Abstract<br />
The reactivity of isocyanic acid HNCO with CH3, NH2, OH radicals have been studied by the density<br />
functional Theory (DFT) using B3LYP functional, for the purpose we compared reaction ability by two<br />
methods: local softness and potential energy. The results showed that the use of softness to predict the<br />
response in this case is not optimal. Calculated results indicate that potential energy of reactions well<br />
agee, with H atom is most favorable, O atom is less favorable. So, reactions are not good fit between<br />
the potential energy and the local softness, so using the potential energy and experiment to predict the<br />
reactivity of the agents at different positions in the molecule.<br />
Keywords: Isocyanic acid HNCO; local softness; density functional theory (DFT).<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU CHUNG học, mà một trong số đó là các oxit nitơ. Trong<br />
quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trong<br />
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,<br />
không khí có sinh ra một sản phẩm trung gian đó<br />
đặc biệt là công nghệ thông tin đã giúp cho bộ<br />
là axit isocyanic - công thức phân tử là HNCO.<br />
môn hóa học lượng tử phát triển nhanh, xây dựng<br />
được các phần mềm chuyên dụng dùng trong tính Axit isocyanic (HNCO) được tìm thấy trong tầng<br />
toán hóa học lượng tử. Thực tế cho thấy các kết trung của vũ trụ lần đầu tiên vào năm 1972 bởi hai<br />
quả tính toán lý thuyết và thực nghiệm rất phù hợp nhà bác học Lew Snyder và David Bulh. Trong sao<br />
với nhau. Từ đó, tính toán hóa học lượng tử là một chổi nó được tìm thấy đầu tiên trong Hyakutake<br />
trong những công cụ đắc lực trong việc nghiên và sau đó trong Hale - Bopp [1]. HNCO được<br />
cứu các quá trình hóa học. điều chế vào năm 1830 bởi nhà bác học người<br />
Song song với những thành tựu vô cùng to lớn Đức Justus von Liebig và Wohler. Là một chất<br />
đạt được trên mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, không màu, dễ bay hơi và độc, sôi ở 23,5oC. Axit<br />
con người cũng phải đối mặt với những nguy cơ isocyanic là một hợp chất hóa học khá bền, nó là<br />
to tớn. Một trong những nguy cơ đó là ô nhiễm phân tử nhỏ nhất có chứa bốn nguyên tố thường<br />
môi trường do chất thải công nghiệp. Tác nhân được tìm thấy trong các hợp chất hóa học hữu cơ<br />
gây ô nhiễm là những chất, những nguyên tố hóa và trong sinh học. HNCO có momen lưỡng cực<br />
tương đương với H2O, nó là một axit hữu cơ mạnh<br />
Người phản biện: 1. PGS.TS. Ngô Sỹ Lương với giá trị pKa vào khoảng 3,5, nó có thể nhường<br />
2. TS. Hoàng Thị Hòa đi một proton trong môi trường nước dưới những<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 89<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
điều kiện nhất định, đặc biệt là nếu như có mặt f(r) = δρ(r) / δN | v(r) = δµ / δv(r) |v<br />
một bazơ mạnh. HNCO lại có thể phản ứng với s(r) = f(r) . S<br />
các thành phần trong khí cháy như CH3, NH2, Ứng dụng quan trọng nhất của độ mềm là dự<br />
OH...Như vậy, HNCO là sản phẩm trung gian đoán và giải thích khả năng phản ứng trên từng<br />
trong toàn bộ cơ chế của quá trình đốt cháy lại nguyên tử của phân tử.<br />
giúp giảm bớt sự ô nhiễm của các khí NOx sinh<br />
ra do quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch Thế hóa học (µ), độ âm điện (χ), độ cứng (η), độ<br />
[2], quá trình công nghiệp hóa. Ví dụ phản ứng mềm(S) được tính theo công thức:<br />
của HNCO với gốc OH, một gốc quan trọng trong χ = - µ = - δE / δN |v<br />
phản ứng cháy đã được tính toán bởi James [3].<br />
2η = 1/S = - δ2E /δN2 |v = - δµ / δN|v [13]<br />
Sản phẩm của phản ứng là NH2 và CO2 phù hợp<br />
với thực nghiệm. Hay phản ứng của HNCO với trong đó: E, N, v là năng lượng, số lượng điện tử,<br />
NH2 cũng được nghiên cứu bởi John [4]. thế ngoài của hệ.<br />
<br />
Hiện nay, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu 2η = 1/S = (I – A)<br />
về HNCO [5, 6, 7]. Để góp phần cung cấp thêm I, A là năng lượng ion hóa, ái lực electron.<br />
thông tin mới cho các quá trình nghiên cứu sâu<br />
hơn sau này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo 2.2. Phần mềm tính toán<br />
sát khả năng phản ứng giữa các gốc CH3, NH2, Để nghiên cứu khả năng phản ứng giữa các gốc<br />
OH vào các vị trí khác nhau của HNCO dựa vào CH3, NH2, OH vào các vị trí khác nhau của HNCO<br />
độ mềm cục bộ [8] và hàng rào năng lượng. Việc bằng phương pháp hóa học lượng tử, chúng tôi<br />
nghiên cứu này sẽ giúp ta hiểu được cách khống đã sử dụng phần mềm Gaussian 09 [14] và phần<br />
chế các sản phẩm độc hại gây ô nhiễm môi trường mềm hỗ trợ là Gaussview, Chemoffice.<br />
để góp phần bảo vệ môi trường. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khả năng phản ứng dựa vào độ mềm cục<br />
Dùng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) bộ trên từng nguyên tử<br />
B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) và Cấu trúc tối ưu của phân tử HNCO và các tác<br />
6-311++G(3df,2p) để tối ưu hóa cấu trúc và tính nhân như sau:<br />
năng lượng của các chất tham gia phản ứng,<br />
trạng thái chuyển tiếp. Trong đó, các trạng thái 3.1.1. Cấu trúc của phân tử HNCO và các tác nhân<br />
chuyển tiếp được kiểm tra bằng việc phân tích tần a. HNCO<br />
số dao động và tọa độ thực (IRC) của phản ứng.<br />
Công thức cấu tạo tương ứng<br />
Tính được hàm Fukui theo các phương pháp tính<br />
H–N=C=O<br />
điện tích khác nhau và độ mềm của phân tử cũng<br />
như độ mềm cục bộ trên từng nguyên tử. Sau đó Tối ưu hóa cấu trúc bằng phần mềm Gauss view<br />
so sánh khả năng phản ứng của HNCO với các như sau:<br />
tác nhân theo hai phương pháp.<br />
<br />
2.1. Hàm Fukui (fo) và độ mềm cục bộ (so)<br />
<br />
Trong hóa học, để xét khả năng phản ứng của các<br />
phân tử hoặc các nguyên tử người ta gán cho mỗi<br />
phân tử hoặc nguyên tử một trị số biểu hiện khả<br />
năng phản ứng của từng nguyên tử, phân tử. Để<br />
làm được điều này, Yang và Mortier [9,10,11,12] Hình 1. Phân tử HNCO<br />
đã đưa ra hàm Fukui tính trên từng nguyên tử :<br />
Bảng 1. Độ dài liên kết trong phân tử<br />
fK + = qK (N+1) – qK(N)<br />
Liên kết Tính toán (Ao)<br />
f K- = qK (N) – qK (N–1)<br />
H-N 1,0062<br />
trong đó: qK: mật độ điện tích trên nguyên tử K<br />
của phân tử đang xét. Hàm Fukui f(r) và độ mềm N-C 1,2114<br />
cục bộ s(r) có mối liên hệ với nhau theo biểu<br />
C-O 1,1655<br />
thức sau:<br />
<br />
<br />
90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
b. Các tác nhân 3.1.2. Hàm Fukui, độ mềm cục bộ tính theo<br />
điện tích Mulliken<br />
- Tác nhân OH: Độ dài liên kết O-H là 0,976Ao<br />
Kết quả tính toán độ mềm của phân tử, độ mềm<br />
- Tác nhân NH2: Độ dài mỗi liên kết N-H là 1,0299Ao<br />
cục bộ trên từng nguyên tử trong hệ nghiên cứu<br />
- Tác nhân CH3: Độ dài liên kết C-H là 1,0779Ao theo điện tích Mulliken được thể hiện trong bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Hàm Fukui (f o), độ mềm cục bộ trên từng nguyên tử (so) tính theo điện tích Mulliken<br />
<br />
Cấu trúc Độ mềm của phân tử (S) Nguyên tử fo so<br />
H 0,963 1,704<br />
N 0,026 0,046<br />
HNCO 1,769<br />
C -0,131 0<br />
O 0,142 0,251<br />
CH3 2,685 C 0,678 1,820<br />
NH2 2,203 N 0,751 1,654<br />
OH 1,846 O 0,859 1,586<br />
<br />
Qua bảng 2 ta thấy giá trị độ mềm so giảm theo Vị trí ưu tiên số 4: vị trí C<br />
thứ tự H, O, N, C, từ đó có kết luận như sau: khi Mặt khác, độ mềm S của C, N, O ứng với các tác<br />
các tác nhân CH3, OH, NH2 tấn công vào các vị nhân CH3, OH, NH2 giảm dần, còn trị số fo lại tăng<br />
trí trong phân tử HCNO thì chúng đều ưu tiên tấn dần nên không thể so sánh độ mềm cục bộ của<br />
công vào các vị trí: C, N, O tương ứng các tác nhân, do đó không<br />
dự đoán khả năng phản ứng của tác nhân với<br />
Vị trí ưu tiên số 1: vị trí H<br />
HNCO [11].<br />
Vị trí ưu tiên số 2: vị trí O 3.1.3. Hàm Fukui, độ mềm cục bộ tính theo<br />
Vị trí ưu tiên số 3: vị trí N điện tích ESP<br />
<br />
Bảng 3. Hàm Fukui (fo), độ mềm cục bộ trên từng nguyên tử (so) tính theo điện tích ESP<br />
<br />
Cấu trúc Độ mềm của phân tử Nguyên tử fo so<br />
H 0,637 1,127<br />
N -0.167 0<br />
HNCO 1,769<br />
C 0,144 0,255<br />
O 0,387 0,685<br />
CH3 2,685 C 1,466 4,000<br />
NH2 2,203 N 0,816 1,796<br />
OH 1,846 O 0,865 1,597<br />
<br />
Giá trị độ mềm giảm theo thứ tự H, O, C, N, từ đó Vị trí ưu tiên số 2: vị trí O<br />
có kết luận sau: Khi các tác nhân CH3, OH, NH2 Vị trí ưu tiên số 3: vị trí C<br />
tấn công vào các vị trí trong phân tử HCNO thì Vị trí ưu tiên số 4: vị trí N<br />
chúng đều ưu tiên tấn công vào các vị trí:<br />
3.1.4. Hàm Fukui, độ mềm cục bộ tính theo<br />
Vị trí ưu tiên số 1: vị trí H điện tích NBA<br />
<br />
Bảng 4. Hàm Fukui (fo), độ mềm cục bộ trên từng nguyên tử (so) tính theo điện tích NBA<br />
<br />
Cấu trúc Độ mềm của phân tử Nguyên tử fo so<br />
H 0,396 0,700<br />
N 0,330 0,584<br />
HNCO 1,769<br />
C 0,035 0,062<br />
O 0,239 0,423<br />
CH3 2,685 C 0,915 2,457<br />
NH2 2,203 N 0,916 2,018<br />
OH 1,846 O 0,937 1,73<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 91<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Giá trị độ mềm giảm theo thứ tự H, N, O, C, từ đó Vị trí ưu tiên số 4: vị trí C<br />
có kết luận sau: Khi các tác nhân CH3, OH, NH2<br />
tấn công vào các vị trí trong phân tử HCNO thì Từ kết quả, xét khả năng phản ứng dựa vào độ<br />
chúng đều ưu tiên tấn công vào các vị trí: cứng mềm khi tính bằng các phương pháp tính<br />
điện tích khác nhau. Chúng ta có đồ thị so sánh<br />
Vị trí ưu tiên số 1: vị trí H<br />
khả năng phản ứng trên từng nguyên tử của phân<br />
Vị trí ưu tiên số 2: vị trí N tử HNCO khi các tác nhân CH3, OH, NH2 tấn công<br />
Vị trí ưu tiên số 3: vị trí O như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị so sánh khả năng phản ứng trên từng nguyên tử của HNCO<br />
theo điện tích Mulliken, ESP, NBA<br />
<br />
Từ kết quả trên chúng ta đi đến kết luận sau: Khi - Khả năng phản ứng của các tác nhân khác nhau<br />
tính độ mềm trên từng nguyên tử của các chất vào các vị trí khác nhau trong phân tử HNCO đều<br />
trong hệ phản ứng bằng các phương pháp tính theo một chiều nhất định.<br />
điện tích khác nhau (Mulliken, ESP, NBA) thì nhận - Mỗi phương pháp tính điện tích khác nhau ta<br />
được khả năng phản ứng của các tác nhân (CH3, nhận được kết quả về khả năng phản ứng tại từng<br />
NH2, OH) vào từng vị trí trong phân tử HNCO đều vị trí là khác nhau.<br />
theo một chiều như sau:<br />
Do đó khi xét khả năng phản ứng dựa vào độ<br />
- Khi tính theo Mulliken, vị trí ưu tiên theo thứ tự mềm trong hệ HNCO thì kết quả thu được có độ<br />
sau: H, C, N, O. chính xác cao không cao.<br />
- Khi tính theo ESP, vị trí ưu tiên theo thứ tự sau: Để kiểm nghiệm kết luận này, chúng ta tiến hành<br />
H, O, C, N. xét khả năng phản ứng của các gốc vào các vị<br />
trí khác nhau của phân tử HNCO dựa vào năng<br />
- Khi tính theo NBA, vị trí ưu tiên theo thứ tự sau: lượng phản ứng.<br />
H, O, N, C.<br />
3.2. Khả năng phản ứng dựa vào hàng rào<br />
Như vậy, với ba cách tính điện tích khác nhau năng lượng<br />
ta thu được ba kết quả khác nhau. Điều này có<br />
thể giải thích là do trong HNCO điện tích phân 3.2.1. Tác nhân CH3<br />
bố một cách không định vị mà được phân bố đều Kết quả tối ưu hóa hình học theo phương pháp<br />
trên toàn phân tử. Do đó, xét phản ứng dựa vào B3LYP/6-311++G(d,p) thu được trạng thái chuyển<br />
độ mềm cục bộ trên từng nguyên tử thì với mỗi tiếp mà CH3 tấn công vào các vị trí khác nhau của<br />
phương pháp tính điện tích: HNCO:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TS CH3-H TS CH3-N TS CH3-C TS CH3-O<br />
Hình 3. Trạng thái chuyển tiếp khi CH3 tấn công vào các vị trí khác nhau của HNCO (với trạng thái<br />
chuyển tiếp được kí hiệu là TS)<br />
<br />
<br />
92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
Bảng 5. Năng lượng tổng và năng lượng điểm không đơn vị (au), năng lượng tương đối tính theo đơn vị<br />
kJ/mol khi tác nhân là CH3 tính theo phương pháp B3LYP/6-311++G(d,p)<br />
<br />
Năng lượng tổng ZPE Năng lượng tổng + ZPE Năng lượng tương đối<br />
Cấu trúc<br />
(au) (au) (au) (KJ/mol)<br />
HNCO -168,751413 0,021254<br />
CH3 -39,857785 0,029633<br />
HNCO + CH3 -208,609198 0,050887 -208,558311 0,0<br />
TS CH3-H -208,592345 0,050684 -208,541661 43,7<br />
TS CH3-N -208,585805 0,055476 -208,530329 73,5<br />
TS CH3-C -208,581453 0,055713 -208,52574 85,5<br />
TS CH3-O -208,569265 0,055952 -208,513313 118,1<br />
<br />
Ta có thể biểu diễn tương quan giá trị ΔE của các trạng thái chuyển tiếp và chất phản ứng) càng thấp<br />
vị trí lên giản đồ như sau: chứng tỏ khả năng hình thành liên kết đó càng dễ,<br />
thấp nhất là ΔE= 43,7 (KJ/mol) của TS CH3-H, cao<br />
nhất là TS CH3-O, do đó thứ tự ưu tiên là:<br />
Vị trí số 1: H<br />
Vị trí số 2: N<br />
Vị trí số 3: C<br />
Vị trí số 4: O<br />
<br />
3.2.2. Tác nhân NH2<br />
<br />
Hình 4. Giản đồ so sánh năng lương tương quan Kết quả tối ưu hóa hình học theo phương pháp<br />
B3LYP/6-311++G(d,p) thu được trạng thái chuyển<br />
giữa các trạng thái khi tác nhân là CH3<br />
tiếp mà NH2 tấn công vào các vị trí khác nhau<br />
Năng lượng hoạt hóa (năng lượng tương đối giữa của HNCO:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TS H2N-H TS H2N-N TS H2N-C TS H2N-O<br />
Hình 5.Trạng thái chuyển tiếp khi NH2 tấn công vào các vị trí khác nhau của HNCO<br />
Từ kết quả về mặt năng lượng, chúng ta thiết lập Dựa vào chênh lệch giá trị năng lương hoạt hóa<br />
giản đồ so sánh sau: giữa các vị trí khi NH2 tấn công vào phân tử HNCO<br />
(thấp nhất là ΔE= 9,5 (kJ/mol) của TS H2N-H), do<br />
đó thứ tự ưu tiên là:<br />
Vị trí số 1: H<br />
Vị trí số 2: C<br />
Vị trí số 3: N<br />
Vị trí số 4: O<br />
3.2.3. Tác nhân OH<br />
Kết quả tối ưu hóa hình học theo phương pháp<br />
Hình 6. Giản đồ so sánh năng lương tương quan B3LYP/6-311++G(d,p) thu được trạng thái chuyển tiếp<br />
giữa các trạng thái khi tác nhân là NH2 mà NH2 tấn công vào các vị trí khác nhau của HNCO:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 93<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TS HO-H TS HO-N TS HO-C TS HO-O<br />
Hình 7. Trạng thái chuyển tiếp khi NH2 tấn công vào các vị trí khác nhau của HNCO<br />
Từ kết quả về mặt năng lượng chúng tôi thiết lập việc hình thành liên kết. Trong đó, tác nhân OH<br />
giản đồ so sánh sau: tấn công là thuận lợi nhất với giá trị ∆E rất thấp là<br />
0,4 (kJ/mol), sau đó đến NH2 (với giá trị ∆E = 9,5<br />
(kJ/mol)). Điều này là do trong phân tử HNCO<br />
nguyên tử H liên kết với N – nguyên tố có độ âm<br />
điện lớn – nên H liên kết chặt chẽ với N, vì vậy<br />
cần phải có một tác nhân với trung tâm phản ứng<br />
là nguyên tố có độ âm điện lớn để làm phân li liên<br />
kết H – N.<br />
Với các vị trí N và O là những nguyên tố có độ<br />
âm điện lớn, theo chiều tăng dần độ âm điện của<br />
các trung tâm phản ứng (từ CH3, NH2, OH), giá trị<br />
Hình 8. Giản đồ so sánh năng lương tương quan ∆E tăng dần do các nguyên tử C, N, O (của các<br />
tác nhân) tích điện cùng dấu với các nguyên tử<br />
giữa các trạng thái khi tác nhân là OH<br />
N và O (của phân tử HNCO). Điện tích trên các<br />
Dựa vào sự chênh lệch giá trị năng lượng hoạt nguyên tử (đơn vị là C) ở các trạng thái chuyển<br />
hoá giữa các vị trí khi tác nhân OH tấn công vào tiếp như sau: TS H3C-N (C: -0,377, N: -0,693); TS<br />
phân tử HNCO thì thứ tự ưu tiên là: H2N-N (N: -0,480, N(HNCO): -0,563); TS HO-N<br />
Vị trí số 1: H (O: -0,444, N: -0,484). Từ đây có thể thấy, theo<br />
chiều tăng của độ âm điện thì điện tích trên trung<br />
Vị trí số 2: C tâm phản ứng và N càng gần bằng nhau, điều đó<br />
Vị trí số 3: N làm cho lực đẩy giữa các trung tâm phản ứng và<br />
N tăng dần, tức là sự hình thành trạng thái chuyển<br />
Vị trí số 4: O tiếp khó dần hay giá trị ∆E tăng dần. Đối với vị trí<br />
Kết quả so sánh giá trị ΔE khi các tác nhân tấn O cũng tương tự như vậy.<br />
công vào từng vị trí trên phân tử HNCO được trình Với các vị trí C và H, giá trị ∆E giảm dần theo thứ<br />
bày trong bảng 6. tự các trung tâm phản ứng tăng dần độ âm điện,<br />
Bảng 6. So sánh giá trị năng lượng hoạt hóa trong đó là do khả năng phân cực hóa tăng dần.<br />
phản ứng của HNCO với các gốc Khi các tác nhân tấn công vào các vị trí bị che<br />
khuất của phân tử HNCO thì ta thấy các góc ở<br />
Phân tử HNCO<br />
Tác nhân những vị trí này bị thu hẹp để tạo ra cấu trúc thuận<br />
H N C O lợi nhất cho sự hình thành trạng thái chuyển tiếp.<br />
TS CH3 43,7 73,5 85,5 118,1 Khi trạng thái chuyển tiếp đã được hình thành, liên<br />
kết của nguyên tử tại vị trí đó với các nguyên tử<br />
TS NH2 9,5 105,1 57,6 193,5<br />
xung quanh bị kéo giãn. Đặc biệt, các nguyên tử<br />
TS OH 0,4 127,9 25,2 269,0 có độ âm điện bé hơn bị kéo giãn nhiều hơn.<br />
<br />
Qua bảng phân tích các kết quả tính toán các dữ 4. KẾT LUẬN<br />
kiện nhiệt động, nhận thấy rằng các tác nhân hầu Đã tính toán tính khả năng phản ứng của các<br />
hết tấn công vào vị trí H. Đó là do H có độ âm điện gốc - CH3, -NH2, -OH vào vị trí nguyên tử H, N, C,<br />
(2,2) thấp hơn các nguyên tố khác trong phân tử O trong phân tử HNCO dựa vào hàng rào năng<br />
HNCO (N: 3,04; O: 3,44; C: 2,55) nên các liên kết<br />
lượng và phương pháp sử dụng độ mềm cục bộ.<br />
của nó dễ dàng bị phân cực hóa bởi các tác nhân<br />
có độ âm điện lớn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho Việc sử dụng độ mềm để dự đoán phản ứng trong<br />
<br />
<br />
94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
trường hợp này cho kết quả phù hợp với vị trí H, The Astrophysical Journal. Vol. 725, pp. 2101-<br />
các vị trí N, O, C kết quả chưa tối ưu. Nguyên 2109.<br />
nhân do sự phân bố điện tích trong phân tử [7]. Valerio Lattanzit, Sven Thorwirth, Carl A.<br />
HNCO là không định vị mà được trải đều trên toàn Gottlieb and Michael C. McCarthy (2012).<br />
phân tử. Two isomers of Protonated Isocyanic<br />
Acid. J. Phys. Chem. Lett. Vol. 3, No. 23,<br />
Đối với hệ không có sự phù hợp tốt giữa hàng<br />
pp. 3420-3424.<br />
rào năng lượng và độ mềm cục bộ, nên dựa vào<br />
hàng rào năng lượng và thực nghiệm để dự đoán [8]. Yang, W.; Parr, R. G (1985). Hardness, softness,<br />
and the fukui function in the electronic theory<br />
khả năng phản ứng của các tác nhân vào các vị trí<br />
of metals and catalysis. Proc. Natl. Acad.<br />
khác nhau trong phân tử.<br />
Sci. Vol. 82, No. 20, pp. 6723-6726.<br />
[9]. Yang, W.; Mortier, W.J (1986). The use of global<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO and local molecular parameters for the analysis of<br />
the gas-phase basicity of amines. J. Am. Chem.<br />
[1]. Snyder, L. E.; Buhl, D (1972). Interstellar Isocyanic<br />
Soc. Vol. 108, pp. 5708-5711.<br />
Acid. Astrophys. J. Vol. 177, pp. 619−623.<br />
[10]. Fuentealba and R. Contreras (2002). Fukui<br />
[2]. Yue Ma, Xiaodong Wu, Junyu Zhang, Rui Ran,<br />
funtion in chemistry. Reviews of Modern Quantum<br />
Duan Weng (2018). Urea-related Reactions and<br />
Chemistry, pp. 1013 - 1052.<br />
Their Active Sites over Cu-SAPO-34: Formation of<br />
NH3 and Conversion of HNCO. Applied Catalysis [11]. Asit K. Chandra and Minh Tho Nguyen (2002).<br />
B: Environmental. Vol. 227, pp. 198-208. Use of Local Softness for the Interpretation of<br />
Reaction Mechanisms. Int. J. Mol. Vol. 3, No. 4,<br />
[3]. James A. Miller, Craig T. Bowman (1991).<br />
pp. 310-323.<br />
Kinetic modeling of the reduction of nitric oxide<br />
in combustion products by isocyanic acid. [12]. Miquel Torrent-Sucarrat, Frank De Proft, Paul<br />
International Journal of Chemical Kinetics. Vol. Geerlings and Paul W. Ayers (2008). Do the Local<br />
23, pp. 289-313. Softness and Hardness Indicate the Softest and<br />
Hardest Regions of a Molecule? Chem. Eur. J.<br />
[4]. John D. Mertens, Katharina Kohse-Höinghaus,<br />
Vol. 14, pp. 8652 - 8660.<br />
Ronald K. Hanson, Craig T. Bowman (1991).<br />
A shock tube study of H + HNCO → NH2 + CO. [13]. Parr, R. G.; Pearson, R. G (1983). Absolute<br />
International Journal of Chemical Kinetics. Vol. hardness: companion parameter to absolute<br />
23, pp. 655-668. electronegativity. J. Am. Chem. Soc. Vol. 105, pp.<br />
7512-7516.<br />
[5]. Luciano Fusina,Ian M. Mills (1981). The harmonic<br />
force field and rz structure of HNCO. Journal of [14]. M. J. Frisch, G. W. Trucks, H. B. Schlegel, J. A.<br />
Molecular Spectroscopy. Vol. 86, pp. 488-498. Pople (2009). Gaussian, Inc. Pittsburgh PA.<br />
<br />
[6]. Donghui Quan, Eric Herbst, Yoshihiro Osamura, [15]. Hue Minh Thi Nguyen, Asit K. Chandra, Jozef<br />
and Evelyne Roueff (2010). Gas-Grain modeling Peeters, and Minh Tho Nguyen (2004). Use of<br />
of isocyanic acid (HNCO), cyanic acid (HOCN), DFT-Based Reactivity Descriptors for Rationalizing<br />
fulminic acid (HCNO), and isofulminic acid Radical Reactions: A Critical Analysis. Journal of<br />
(HONC) in assorted interstellar environments. Physical Chemistry. Vol. 108, No. 3, pp. 484-489.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 95<br />