intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mật độ trồng đối với hai giống lạc TB25 và TK10 trong vụ xuân 2017 tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khi mật độ trồng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá (LAI), năng suất lý thuyết và năng suất thực thu thì giống TK10 đạt cực đại ở mật độ 41 cây/m2 , sau đó giảm dần. Ở mật độ 45 cây/m2 , năng suất giống lạc TB25 đạt cao nhất (32,17 tạ/ha) và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn các mật độ khác khi bố trí cùng giống TK10. Trong khuôn khổ của đề tài, thí nghiệm đã bước đầu cho thấy được giống TK10 với hiệu quả về năng suất và chất lượng khi trồng ở mật độ 41 cây/m2 , cao hơn hẳn so với đối chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mật độ trồng đối với hai giống lạc TB25 và TK10 trong vụ xuân 2017 tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> ISSN 2588-1256<br /> <br /> Tập 2(1) - 2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ TRỒNG ĐỐI VỚI HAI GIỐNG LẠC TB25 VÀ TK10<br /> TRONG VỤ XUÂN 2017 TẠI HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN<br /> Nguyễn Thị Bích Thuận1, Vũ Tuấn Minh2, Huỳnh Kim Hiếu2, Trần Đăng Chung3<br /> 1<br /> Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên,<br /> 2<br /> Trường Đại Học Nông Lâm, Đại Học Huế,<br /> 3<br /> Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Nghiệp Huế<br /> Liên hệ email: vutuanminh@huaf.edu.vn<br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân 2017 tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên với hai<br /> yếu tố giống và mật độ được bố trí theo kiểu ô lớn (72 m2) - ô nhỏ (18 m2) với 3 lần nhắc lại. Kết quả<br /> thí nghiệm đã cho thấy được những ảnh hưởng mang tính chất đặc trưng của yếu tố mật độ đến các chỉ<br /> tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất cũng như mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại của hai giống lạc<br /> TK10, TB25; đồng thời có mối tương quan nghịch giữa mật độ trồng với tổng thời gian sinh trưởng,<br /> tổng số hoa/cây, khối lượng chất khô tích lũy, số lượng nốt sần hữu hiệu, các yếu tố cấu thành năng<br /> suất. Trong khi mật độ trồng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá (LAI), năng suất lý<br /> thuyết và năng suất thực thu thì giống TK10 đạt cực đại ở mật độ 41 cây/m2, sau đó giảm dần. Ở mật<br /> độ 45 cây/m2, năng suất giống lạc TB25 đạt cao nhất (32,17 tạ/ha) và mang lại hiệu quả kinh tế cao<br /> hơn các mật độ khác khi bố trí cùng giống TK10. Trong khuôn khổ của đề tài, thí nghiệm đã bước đầu<br /> cho thấy được giống TK10 với hiệu quả về năng suất và chất lượng khi trồng ở mật độ 41 cây/m2, cao<br /> hơn hẳn so với đối chứng.<br /> Từ khóa: Giống lạc TB25, TK10, mật độ, năng suất.<br /> Nhận bài: 13/09/2017<br /> <br /> Hoàn thành phản biện: 30/10/2017<br /> <br /> Chấp nhận bài: 15/11/2017<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Cây Lạc có tên khoa học là Arachis hypogaea, thuộc chi Arachis, họ Leguminosae<br /> (hoặc Papilionaceae), phân họ Papilionoideae.” Theo tác giả Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị<br /> Kim Ba (2005), lạc là cây hằng năm, thích hợp với vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.<br /> Lạc là cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được trồng ở nhiều<br /> nước trên thế giới; lạc được xếp thứ mười ba trong các cây thực phẩm, xếp thứ tư về nguồn<br /> dầu thực vật và thứ ba trong số cây trồng cung cấp protein (Nguyễn Minh Hiếu, 2003).<br /> Trong những năm qua, sản xuất lạc ở nước ta đã đạt được những kết quả đáng ghi<br /> nhận, năng suất lạc bình quân trên cả nước tăng từ 21,1 tạ/ha (năm 2010) lên 22,6 tạ/ha (năm<br /> 2015). Theo kế hoạch chuyển đổi cây trồng, lạc được xếp vào một trong những loại nông sản<br /> chủ lực của tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Đông Hòa nói riêng, một trong những cây<br /> trồng quan trọng trong công thức luân canh, thâm canh, tăng vụ góp phần tăng thu nhập trên<br /> một đơn vị diện tích. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng lạc tại đây vẫn còn thấp, chưa tương<br /> xứng với tiềm năng do rất nhiều nguyên nhân; trong đó nguyên nhân cơ bản là người dân<br /> <br /> 559<br /> <br /> HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY<br /> <br /> ISSN 2588-1256<br /> <br /> Vol. 2(1) - 2018<br /> <br /> chưa áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật như mật độ, phân bón phù hợp cho từng giống lạc<br /> khiến cho các giống lạc chưa phát huy hết tiềm năng về năng suất.<br /> Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Đông Hòa nói riêng chỉ<br /> mới có một số nghiên cứu cũ về giống lạc, chưa có nghiên cứu nào về mật độ trồng lạc.<br /> Chính vì vậy trong bài báo này, chúng tôi trình bày một số kết quả nghiên cứu về xác định<br /> giống lạc và mật độ gieo trồng thích hợp để cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sản<br /> xuất của địa phương. Đồng thời cũng là cở sở cho việc xây dựng quy trình trồng các giống<br /> lạc trên vùng đất cát pha tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.<br /> 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu<br /> Tên giống lạc<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> Công ty CP giống cây trồng Thái Bình chọn tạo (đã được gieo<br /> trồng nhiều năm tại địa phương)<br /> Viện Bảo vệ thực vật chọn tạo<br /> <br /> Giống TB25 (Đối chứng)<br /> Giống TK10<br /> <br /> Địa điểm: Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên; Thời gian nghiên cứu: Tháng 2 – 6/2017.<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự sinh trưởng phát triển, một số chỉ tiêu<br /> sinh lý-sinh hóa, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế của 2 giống lạc TB25<br /> và TK10.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo các yếu tố như sau:<br /> + Giống: gồm hai giống TB25 và TK10, được bố trí ô lớn.<br /> + Mật độ: Gồm 4 mức mật độ 30 cây/m2; 33 cây/m2; 41 cây/m2; 45 cây/m2 được bố<br /> trí ô nhỏ.<br /> - Phương pháp theo dõi: mỗi ô nhỏ theo dõi 7 cây trên mỗi lần nhắc lại.<br /> - Diện tích mỗi ô nhỏ thí nghiệm là 18 m2, mỗi ô lớn thí nghiệm là 72 m2 , diện tích toàn bộ<br /> khu thí nghiệm 432 m2 (chưa kể diện tích bảo vệ thí nghiệm).<br /> - Sơ đồ thí nghiệm<br /> VÀNH ĐAI BẢO VỆ<br /> TB25-33a<br /> <br /> TB25-30a<br /> <br /> B<br /> Ả<br /> O<br /> <br /> TK10-41b<br /> <br /> TK10-45b<br /> <br /> V<br /> Ệ<br /> <br /> TB25-30c<br /> <br /> VĐ<br /> <br /> TB25-41c<br /> <br /> TB25-45a<br /> TK10-33b<br /> <br /> TB25-33c<br /> <br /> TB25-41a<br /> <br /> TK10-41a<br /> <br /> TK10-33a<br /> <br /> TK10-30b<br /> <br /> TB25-45b<br /> <br /> TB25-41b<br /> <br /> TB25-45c<br /> <br /> TK10-30c<br /> <br /> TK10-45c<br /> <br /> TK10-45a<br /> TB25-30b<br /> <br /> TK10-33c<br /> <br /> TK10-30a<br /> TB25-33b<br /> <br /> TK10-41c<br /> <br /> B<br /> Ả<br /> O<br /> V<br /> Ệ<br /> <br /> VÀNH ĐAI BẢO VỆ<br /> Trong đó: Tổ hợp giống lạc và các mức mật độ là các công thức thí nghiệm; a, b, c lần lượt là các lần nhắc lại<br /> <br /> 560<br /> <br /> VĐ<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> ISSN 2588-1256<br /> <br /> Tập 2(1) - 2018<br /> <br /> Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:<br /> - Tổng thời gian sinh trưởng của cây,<br /> - Các chỉ tiêu sinh trưởng (tỷ lệ nảy mầm, thời gian từ gieo đến nảy mầm, thời gian từ khi<br /> gieo đến khi ra hoa, thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa rộ, động thái tăng trưởng chiều cao<br /> thân chính, số cành/cây, chiều dài cành cấp 1 và cấp 2 đầu tiên),<br /> - Các chỉ tiêu phát triển (Tổng số hoa trên cây, số hoa hữu hiệu, tỷ lệ hoa hữu hiệu),<br /> - Các chỉ tiêu sinh lý (Chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô, số nốt sần hữu hiệu),<br /> - Các chỉ tiêu sinh hóa (Hàm lượng vật chất khô, hàm lượng chất béo (lipit): hàm lượng đạm<br /> tổng số (protein),<br /> - Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất (số quả/cây, số quả chắc/cây, khối<br /> lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ nhân/quả, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu,<br /> - Các chỉ tiêu về sâu, bệnh hại chính,<br /> - Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.<br /> Cách lấy mẫu và theo dõi các chỉ tiêu áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về<br /> khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lạc (QCVN 01 –<br /> 57:2011/BNNPTNT).<br /> Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý thống kê sinh học bằng phần<br /> mềm Excel kết hợp Statistic 10.0. (phân tích ANOVA ở độ sai khác LSD0.05 cho thí nghiệm).<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của hai giống lạc<br /> 3.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống lạc<br /> TB25 và TK10<br /> Kết quả thí nghiệm ở Bảng 1 cho thấy thời gian từ khi gieo đến nảy mầm có sự khác<br /> nhau đối với hai giống lạc. Giống TK10 nảy mầm nhanh hơn giống TB25 1 - 2 ngày và<br /> giống lạc TK10 mọc đều hơn giống lạc TB25.<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian hoàn thành giai đoạn sinh<br /> trưởng, phát triển của giống lạc TB25 và TK10<br /> Công thức<br /> <br /> Tỷ lệ nảy<br /> mầm (%)<br /> <br /> TB25-30<br /> TB25-33 (Đ/C)<br /> TB25-41<br /> TB25-45<br /> TK10-30<br /> TK10-33<br /> TK10-41<br /> TK10-45<br /> LSD0,05<br /> <br /> 97,65<br /> 98,40<br /> 97,60<br /> 96,54<br /> 99,50<br /> 99,49<br /> 99,27<br /> 99,09<br /> //<br /> <br /> Thời từ gian gieo đến ngày…<br /> nảy mầm phân cành cấp 1 phân cành cấp 2 ra hoa<br /> 8<br /> 15<br /> 26<br /> 35<br /> 9<br /> 15<br /> 26<br /> 34<br /> 8<br /> 15<br /> 26<br /> 34<br /> 9<br /> 15<br /> 26<br /> 34<br /> 7<br /> 15<br /> 25<br /> 35<br /> 7<br /> 15<br /> 25<br /> 35<br /> 7<br /> 15<br /> 25<br /> 34<br /> 7<br /> 15<br /> 25<br /> 34<br /> //<br /> //<br /> //<br /> //<br /> <br /> ra hoa rộ<br /> 46<br /> 46<br /> 42<br /> 39<br /> 46<br /> 45<br /> 40<br /> 38<br /> //<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> 113b<br /> 113b<br /> 115a<br /> 115a<br /> 108d<br /> 108d<br /> 110c<br /> 110c<br /> 1,07<br /> <br /> Ghi chú: a,b,c…biểu thị mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm, trong đó các công thức thí nghiệm có<br /> cùng chữ cái thì không có sự sai khác.<br /> <br /> 561<br /> <br /> HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY<br /> <br /> ISSN 2588-1256<br /> <br /> Vol. 2(1) - 2018<br /> <br /> Thời gian từ gieo đến phân cành cấp 1 cho thấy yếu tố giống và mật độ gieo trồng<br /> ảnh hưởng không đáng kể và đều có thời gian hoàn thành giai đoạn ở 15 ngày sau gieo. Tuy<br /> nhiên, đến thời gian phân cành cấp 2 thì yếu tố giống ảnh hưởng tương đối rõ; giống TK10<br /> phân cành cấp 2 sớm hơn TB25 1 ngày.<br /> Thời gian từ gieo đến ra hoa trên các công thức hoàn thành giai đoạn dao động từ 34<br /> đến 35 ngày. Giai đoạn này có xu hướng rút ngắn lại trên các mật độ trồng thưa; đồng thời<br /> giống TB25 cũng có biểu hiện hoàn thành giai đoạn tốt hơn so với giống TK10.<br /> Thời gian từ gieo đến ra hoa rộ dao động từ 38 - 46 ngày. Trong đó, giống lạc TK10<br /> có thời gian hoàn thành giai đoạn ngắn nhất ở mật độ 45 cây/m2, đạt 38 ngày và giống TB25<br /> là 39 ngày; kéo dài nhất ở mật độ 30 và 33 (cây/m2). Do cây lạc bắt đầu sinh trưởng thân lá<br /> mạnh ở thời kỳ trước đó nên sự cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng ngày trở nên mạnh mẽ<br /> hơn, đã hình thành sự ảnh hưởng của yếu tố mật độ càng rõ. Chính vì vậy, thời gian từ gieo<br /> đến bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ có xu hướng muộn hơn ở các mật độ trồng dày. Mặt khác,<br /> thời gian ra hoa lại có xu hướng rút ngắn lại.<br /> Tổng thời gian sinh trưởng của hai giống lạc TB25 và TK10 ở các mật độ trồng khác<br /> nhau biến động từ 108 - 115 ngày. Ở các mật độ trồng dày, thời gian sinh trưởng được rút<br /> ngắn và giống TK10 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống TB25 trung bình là 5 ngày.<br /> 3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của<br /> giống lạc TB25 và TK10<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính<br /> Đơn vị tính: cm<br /> <br /> Công thức<br /> TB25-30<br /> TB25-33 (Đ/C)<br /> TB25-41<br /> TB25-45<br /> TK10-30<br /> TK10-33<br /> TK10-41<br /> TK10-45<br /> LSD0,05<br /> <br /> 10<br /> 5,77<br /> 5,46<br /> 6,04<br /> 6,23<br /> 5,09<br /> 4,85<br /> 5,21<br /> 5,34<br /> //<br /> <br /> 20<br /> 9,29bc<br /> 9,31bc<br /> 10,15ab<br /> 10,35a<br /> 6,73e<br /> 7,90d<br /> 8,80c<br /> 9,13c<br /> 0,90<br /> <br /> Thời gian sau mọc…ngày<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> 60<br /> ab<br /> abc<br /> bcd<br /> 16,80<br /> 26,37<br /> 35,57<br /> 40,40b<br /> ab<br /> abc<br /> abc<br /> 17,30<br /> 26,43<br /> 36,33<br /> 42,30ab<br /> a<br /> ab<br /> ab<br /> 18,53<br /> 28,13<br /> 38,43<br /> 45,03a<br /> a<br /> a<br /> a<br /> 19,17<br /> 29,90<br /> 39,47<br /> 45,60a<br /> b<br /> d<br /> d<br /> 12,58<br /> 21,93<br /> 32,37<br /> 39,10b<br /> 13,95ab 23,50cd 32,70cd 40,33b<br /> 15,99ab 25,40bcd 36,37abc 42,83ab<br /> 17,53ab 26,80abc 34,83bcd 43,03ab<br /> 5,54<br /> 3,75<br /> 3,78<br /> 4,49<br /> <br /> 70<br /> 44,07cd<br /> 44,57bcd<br /> 47,37ab<br /> 47,97a<br /> 43,50d<br /> 45,53abcd<br /> 46,83abc<br /> 47,37ab<br /> 3,00<br /> <br /> Thu hoạch<br /> 48,03cd<br /> 50,13bc<br /> 53,60b<br /> 58,87a<br /> 44,90d<br /> 48,10cd<br /> 50,17bc<br /> 52,10b<br /> 3,58<br /> <br /> Ghi chú: a,b,c…biểu thị mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm, trong đó các công thức thí nghiệm có<br /> cùng chữ cái thì không có sự sai khác.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy diễn biến tăng trưởng chiều cao thân chính ở<br /> tất cả các công thức thí nghiệm là như nhau; cây sau mọc 10 – 20 ngày có sự tăng trưởng<br /> chậm, về sau tăng trưởng mạnh ở thời gian 30 – 60 ngày và cho thấy sự khác biệt rõ vào giai<br /> đoạn thu hoạch.<br /> Đánh giá về yếu tố giống nhận thấy: Giống lạc TB25 có chiều cao thân chính cao<br /> hơn giống lạc TK10 ở trên tất cả các mật độ. Điều này thể hiện bản chất giống có ảnh hưởng<br /> quyết định đến chiều cao cây. Đồng thời, kết quả thí nghiệm cũng cho thấy rõ sự khác nhau<br /> về mật độ cũng đã ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đối với chiều cao thân chính trên cả hai<br /> <br /> 562<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> ISSN 2588-1256<br /> <br /> Tập 2(1) - 2018<br /> <br /> giống lạc. Các mật độ dày có chiều cao thân chính cao hơn so với các mật độ trồng thưa một<br /> cách tuần tự. Ở thời điểm thu hoạch giống TK10 và giống TB25 có chiều cao thân chính đạt<br /> cao nhất ở mật độ 45 cây/m2 lần lượt là 52,10 cm và 58,87 cm; đạt thấp nhất ở mật độ 30<br /> cây/m2 là 44,90 cm (TK10) và 48,03 cm (TB25).<br /> 3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng phân cành của giống lạc TB25 và TK10<br /> Kết quả thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy, số cành cấp 1 của các công thức có sự sai<br /> khác ở mức ý nghĩa, dao động từ 3,8 – 4,9 cành/cây, công thức TK10-30 có số cành cấp 1<br /> cao nhất là 4,9 cành/cây, thấp nhất là công thức TB25-45 đạt 3,8 cành/cây.<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân cành của các giống<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Công thức<br /> TB25-30<br /> TB25-33 (Đ/C)<br /> TB25-41<br /> TB25-45<br /> TK10-30<br /> TK10-33<br /> TK10-41<br /> TK10-45<br /> LSD 0,05<br /> <br /> Số cành (cành/cây)<br /> Cấp 1<br /> 4,4abc<br /> 4,1bcd<br /> 3,9cd<br /> 3,8cd<br /> 4,9a<br /> 4,7ab<br /> 4,3bcd<br /> 4,2bcd<br /> 0,59<br /> <br /> Cấp 2<br /> 3,3a<br /> 2,7ab<br /> 2,2b<br /> 2,1b<br /> 3,9a<br /> 3,1ab<br /> 2,9ab<br /> 2,3b<br /> 1,39<br /> <br /> Ghi chú: a,b,c…biểu thị mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm, trong đó các công thức thí<br /> nghiệm có cùng chữ cái thì không có sự sai khác.<br /> <br /> Số cành cấp 2 có sự biến động quần thể lớn hơn nhiều so với số cành cấp 1. Số cành<br /> cấp 2 của các công thức có sự sai khác có ý nghĩa, dao động từ 2,1 – 3,9 cành/cây. Trong đó,<br /> công thức TK10-30 có số cành cấp 2 cao nhất (3,9 cành/cây) và công thức TB25-45 có số<br /> cành cấp 2 thấp nhất là 2,1 cành/cây.<br /> Nhìn chung, với mật độ trồng càng dày thì số cành cành cấp 1, cành cấp 2 có chiều<br /> hướng càng giảm. Giống TK10 có khả năng phân cành lớn hơn giống TB25. Cả hai yếu tố<br /> giống và yếu tố mật độ trong thí nghiệm đều biểu hiện sự ảnh hưởng đến khả năng phân<br /> cành của cây lạc. Điều này cho thấy, với việc sử dụng giống và bố trí mật độ là việc làm<br /> quan trọng trong canh tác; nhân tố để có thể tạo nên tiềm năng năng suất cho cây lạc về sau.<br /> 3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chiều dài cành cấp 1, 2 của hai giống lạc<br /> TB25 và giống lạc TK10<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy ở các giai đoạn theo dõi về sau mật độ đã ảnh hưởng<br /> một cách có ý nghĩa đối với chiều dài cành cấp một đầu tiên trên cả hai giống lạc. Chiều dài<br /> cành cấp 1 có xu hướng tăng dần từ mật độ thưa đến mật độ dày hơn. Ở thời điểm sau gieo<br /> 45 ngày (giai đoạn đâm tia) giống TK10 và giống TB25 có chiều dài cành cấp một đầu tiên<br /> đạt cao nhất ở mật độ 45 cây/m2 lần lượt là 23,17 cm và 24,37 cm; đạt thấp nhất ở mật độ 30<br /> cây/m2 là 19,27 cm (TK10) và 21,67 cm (TB25). Các công thức TK10-30, TK10-33 và<br /> TK10-41 đều có chiều dài cành cấp 1 nhỏ hơn công thức đối chứng (22,47 cm).<br /> <br /> 563<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2