intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được triển khai tại Tam Nông - Phú Thọ với mục đích xác định mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây Cà gai leo trên hai loại đất canh tác chính của địa phương (đất đồi và đất bãi ven sông).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP<br /> CHO CÂY CÀ GAI LEO TẠI TỈNH PHÚ THỌ<br /> Nguyễn Hữu Thiện1, Nguyễn Thị Hạnh1, Đinh Thị Thu Trang2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được triển khai tại Tam Nông - Phú Thọ với mục đích xác định mật độ và liều lượng phân bón thích<br /> hợp cho cây Cà gai leo trên hai loại đất canh tác chính của địa phương (đất đồi và đất bãi ven sông). Kết quả nghiên<br /> cứu đã chỉ ra rằng: Mật độ và phân bón ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất<br /> dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ. Cụ thể, mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm cây Cà gai leo<br /> sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất dược liệu cao nhất trên cả hai loại đất. Liều lượng phân bón thích hợp nhất<br /> đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là 20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O, cho năng suất dược liệu<br /> cao nhất đạt 4,35 tấn khô/ha. Trong khi đó, Cà gai leo trồng trên đất đồi với liều lượng phân bón thích hợp nhất là<br /> bón 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O cho năng suất dược liệu cao nhất đạt 4,03 tấn dược liệu khô/ha.<br /> Từ khóa: Cà gai leo, mật độ, khoảng cách trồng, liều lượng phân bón<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh Phú Thọ, góp phần hoàn thiện quy trình trồng<br /> Cà gai leo  (Solanum hainanense Hance) còn có trọt cho cây dược liệu có giá trị cao và áp dụng vào<br /> tên địa phương là cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà trong sản xuất thực tiễn một cách có hiệu quả.<br /> lù, cà bò, cà Hải Nam… Cà gai leo có vùng phân bố<br /> tương đối phong phú ở Việt Nam bao gồm các tỉnh II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> ven biển từ Hải Phòng đến Bình Thuận và phần lớn 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> mọc hoang tại các tỉnh phía Bắc như: Sơn La, Phú - Vật liệu: Cây giống Cà gai leo (Solanum<br /> Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa… Theo Y hainanense Hance).<br /> học cổ truyền, Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi<br /> - Vật tư: Phân bón Phân chuồng (PC), NPK 18 - 6<br /> có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu<br /> - 6, NPK 15 - 4 - 18, thuốc trừ sâu bệnh,...<br /> đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu; thường dùng trị<br /> cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> xương, tháp khớp, rắn cắn (Võ Văn Chi, 2012). Thời 2.2.1. Nội dung nghiên cứu<br /> gian qua cây Cà gai leo đã được nghiên cứu bài bản<br /> Các thí nghiệm được tiến hành trên hai loại đất:<br /> kỹ lưỡng và được các nhà khoa học Việt Nam cũng<br /> đất bãi và đất đồi.<br /> như trên thế giới đánh giá rất cao về tác dụng giải<br /> độc gan. - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân<br /> thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ;<br /> Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã xuất hiện<br /> Thử nghiệm với 3 công thức (CT) phân bón: CT1 +<br /> các mô hình trồng Cà gai leo của địa phương trên<br /> 20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O;<br /> quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các mô hình này<br /> CT2: 20 tấn PC + 200 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg<br /> hầu hết đều là tự phát và các kỹ thuật áp dụng trong K2O; CT3: 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 +<br /> trồng trọt đều dựa theo kinh nghiệm của người dân 125 kg K2O.<br /> là chủ yếu. Các nghiên cứu về một quy trình trồng<br /> trọt hoàn chỉnh cho cây Cà gai leo trên địa bàn tỉnh - Nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng thích<br /> vẫn chưa được quan tâm. Mật độ trồng và phân bón hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ;<br /> là hai biện pháp kỹ thuật chính có ảnh hưởng trực Thử nghiệm với 3 công thức (CT) mật độ: CT1:<br /> tiếp đến hầu hết các chỉ tiêu về sinh trưởng phát khoảng cách trồng 30 cm ˟ 50 cm, mật độ 66.500<br /> triển cũng như năng suất, đặc biệt là khả năng chống cây/ha; CT2: khoảng cách trồng 40 cm ˟ 50 cm, mật<br /> chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh với cây độ 50.000 cây/ha; CT3: khoảng cách trồng 50 cm ˟<br /> 50 cm, mật độ 40.000 cây/ha.<br /> thu hoạch thân lá như cây Cà gai leo.<br /> Việc xác định liều lượng và kỹ thuật bón phân 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> cũng như mật độ, khoảng cách trồng thích hợp là - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm<br /> cần thiết để hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác được bố trí theo các nguyên tắc của Phương pháp<br /> cây Cà gai leo đạt năng suất cao, chất lượng tốt tại thí nghiệm đồng ruộng (Nguyễn Thị Lan, 2006).<br /> 1<br /> Công ty CP KHCN Đông Á; 2 Viện Dược liệu<br /> <br /> 52<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> + Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> nhiên đầy đủ (RCB), ba lần nhắc lại. Excel và chương trình IRRISTAT 5.0 (Phạm Tiến<br /> + Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 100 m2. Tổng Dũng, 2008).<br /> diện tích thí nghiệm là: 100 m2 ˟ 3 công thức ˟ 3 lần 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> nhắc lại = 900 m2/1 loại đất/thí nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2016 đến<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm: tháng 12/2017 tại Trung tâm Giống và Bảo tồn Cây<br /> + Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng: Chiều cao thuốc Phú Thọ - Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ<br /> cây (cm); số cành cấp 1 (cành); đường kính khóm Đông Á, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.<br /> (cm); đường kính thân chính (cm).<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> + Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất dược liệu:<br /> Khối lượng dược liệu tươi/ô thí nghiệm (kg); khối 3.1. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón<br /> lượng dược liệu khô/ô thí nghiệm (kg); năng suất phân thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh<br /> thực thu/ha (tấn/ha); năng suất lý thuyết (tấn/ha). Phú Thọ<br /> - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả 3.1.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón<br /> nghiên cứu trước đó của “Quy trình kỹ thuật trồng đến tình hình sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai<br /> Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng leo tại Phú Thọ<br /> suất, chất lượng cao tại Thanh Hóa” thuộc đề tài Phân bón là thức ăn của cây trồng và có vai trò rất<br /> “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng Cà gai quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo<br /> leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng suất, chất vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Đánh<br /> lượng cao tạo nguyên liệu làm thuốc tại Thanh Hóa” giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát<br /> do Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung bộ - triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ, kết quả được<br /> Viện Dược liệu thực hiện năm 2013. trình bày trong bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển<br /> của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ<br /> Đất bãi Đất đồi<br /> Công thức Chiều cao Đường Đường Số cành Đường Đường Số cành<br /> Chiều cao<br /> kính thân kính khóm cấp 1 kính thân kính khóm cấp 1<br /> cây (cm) cây (cm)<br /> (cm) (cm) (cành) (cm) (cm) (cành)<br /> CT1 145,50 0,91 191,17 21,23 132,23 0,85 178,17 20,23<br /> CT2 148,50 0,90 193,83 21,53 137,00 0,90 190,00 20,73<br /> CT3 158,33 0,94 198,00 23,43 145,40 0,93 198,00 21,07<br /> CV (%) 8,8 5,5 11,2 9,4 7,2 4,8 9,8 8,4<br /> LSD0,05 5,02 0,07 9,64 0,86 4,15 0,04 7,68 0,46<br /> <br /> Trên đất bãi: Kết quả cho thấy CT3 có các chỉ tiêu trồng trên đất bãi trong năm 2016.<br /> theo dõi đạt cao nhất trong 3 công thức thí nghiệm Trên đất đồi: Kết quả cho thấy chiều cao cây dao<br /> (chiều cao cây đạt 158,33 cm; đường kính thân cây động từ 132,23 - 145,4 cm; đường kính thân đạt<br /> đạt 0,94 cm; đường kính khóm đạt 198,0 cm và số 0,85 - 0,93 cm; đường kính khóm đạt 178,17 - 198,0<br /> cành cấp 1 đạt 23,43 cành). Điều đó chứng tỏ CT3 cm; số cành cấp 1/cây của các công thức trong thí<br /> được bổ sung lượng phân bón cao hơn 2 công thức nghiệm nằm trong khoảng 20,23 - 21,07 cành. Khi<br /> còn lại, dẫn đến khả năng sinh trưởng thân lá của tăng lượng phân bón (CT3) cây Cà gai leo cho khả<br /> CT3 cũng cao hơn. Tuy nhiên sự sai khác về các chỉ năng phát triển một số chỉ tiêu về thân lá cao hơn hai<br /> tiêu này giữa các công thức là không có ý nghĩa về công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống<br /> mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều đó có nghĩa kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều này chứng tỏ khi trồng<br /> là liều lượng phân bón khác nhau (trong thí nghiệm) Cà gai leo trên đất đồi, tăng lượng phân bón mà cụ<br /> không có ảnh hưởng rõ ràng đến các chỉ tiêu theo thể ở đây là phân đạm sẽ làm tăng khả năng phát<br /> dõi về sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo triển thân lá, vươn cành của cây Cà gai leo.<br /> <br /> 53<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> 3.1.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón hai công thức còn lại, dẫn đến năng suất khô/ô thí<br /> đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại nghiệm cũng như năng suất tươi/ha, năng suất<br /> Phú Thọ khô/ha đều thấp hơn CT1, CT2. Trong đó đạt cao<br /> Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến năng suất nhất là CT1 với năng suất khô/ha đạt 4,35 tấn/ha.<br /> dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi và đất đồi Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi<br /> trong năm 2016, kết quả được trình bày trên bảng 2. cho năng suất tươi/ô thí nghiệm nằm trong khoảng<br /> 55,42 - 60,55 kg; năng suất khô/ô thí nghiệm đạt<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất<br /> 18,47 - 20,18 kg, năng suất tươi/ha đạt 11,08 - 12,11<br /> dược liệu của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ<br /> tấn và năng suất khô/ha đạt 3,69 - 4,03 tấn. Trong<br /> Năng suất Năng suất đó, CT3 cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công<br /> Năng Năng<br /> thân lá thân lá thức còn lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin<br /> Công suất suất<br /> tươi/ô thí khô/ô thí cậy 99,95%.<br /> thức tươi/ha khô/ha<br /> nghiệm nghiệm<br /> (tấn) (tấn) Như vậy, liều lượng phân bón thích hợp đối với<br /> (kg) (kg)<br /> cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là CT1 (20 tấn PC +<br /> Đất bãi<br /> 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) và với Cà gai<br /> CT1 65,20 21,73 13,04 4,35 leo trồng trên đất đồi là CT3 (20 tấn PC + 220 kg N<br /> CT2 62,87 20,96 12,57 4,19 + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) cho khả năng sinh<br /> CT3 57,28 19,09 11,45 3,81 trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu là<br /> CV (%) 8,5 9,7 10,2 8,2 cao nhất.<br /> LSD0,05 4,95 1,85 1,08 0,28 3.2. Kết quả nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng<br /> Đất đồi thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ<br /> CT1 55,42 18,47 11,08 3,69 3.2.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ,<br /> CT2 58,71 19,57 11,74 3,91 khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển của<br /> CT3 60,55 20,18 12,11 4,03 cây Cà gai leo tại Phú Thọ<br /> CV (%) 10,5 8,4 12,6 10,1 Mật độ, khoảng cách trồng ảnh hưởng khá nhiều<br /> LSD0,05 1,75 0,57 0,32 0,10 tới sinh trưởng của cây. Cà gai leo là cây ưa sáng, do<br /> đó mật độ thưa giúp cây hấp thụ ánh sáng, nhiệt độ<br /> Trên đất bãi: Năng suất (thân lá) khô/ô đạt 19,09 và hút dinh dưỡng thuận lợi. Đánh giá ảnh hưởng<br /> - 21,73 kg, năng suất (thân lá) tươi/ha đạt 11,45 - của mật độ khoảng cách tới động thái tăng trưởng<br /> 13,04 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,81 - 4,35 tấn. chiều cao cây Cà gai leo, kết quả được thể hiện trên<br /> Do năng suất tươi/ô thí nghiệm của CT3 thấp hơn bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ (khoảng cách) trồng đến khả năng sinh trưởng,<br /> phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ năm 2016<br /> Đất bãi Đất đồi<br /> Công thức Chiều cao Đường Đường Số cành Đường Đường Số cành<br /> Chiều cao<br /> kính thân kính khóm cấp 1 kính thân kính khóm cấp 1<br /> cây (cm) cây (cm)<br /> (cm) (cm) (cành) (cm) (cm) (cành)<br /> CT1 134,4 0,93 191,1 19,5 127,2 0,86 148,2 19,8<br /> CT2 152,0 0,93 202,5 21,9 156,2 0,86 181,3 20,8<br /> CT3 141,5 0,91 193,8 21,8 140,3 0,88 186,2 21,5<br /> CV (%) 12,1 6,8 7,2 9,3 10,5 5,4 6,7 8,5<br /> LSD0,05 9,11 0,02 8,12 0,04 14,25 0,02 10,27 2,01<br /> <br /> Trên đất bãi: Các công thức thí nghiệm có chiều công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống<br /> cao cây dao động từ 134,4 - 152,0 cm; đường kính kê ở độ tin cậy 99,95%. Tương tự như đường kính<br /> thân đạt 0,91 - 0,93 cm và đường kính khóm đạt khóm, khi trồng ở mật độ cao (CT1) khả năng phân<br /> 191,1 - 202,5 cm. Trong thí nghiệm, đường kính cành của cây Cà gai leo bị hạn chế hơn hẳn so với<br /> khóm đạt cao nhất ở CT2 (202,5 cm) và cao hơn hai mật độ trồng thưa hơn (CT2, CT3). Số cành cấp 1<br /> <br /> 54<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> đạt thấp nhất (19,5 cành) ở CT1 và đạt cao nhất Trên đất bãi: Năng suất tươi/ô thí nghiệm dao<br /> (21,9 cành) ở CT2. Điều này cho thấy, khi trồng với động từ 49,07 - 65,17 kg. Trong dó đạt cao nhất là<br /> mật độ càng cao, khả năng phát triển thân lá, vươn CT2 - 65,17 kg và thấp nhất là CT3 - 49,07 kg. Năng<br /> cành của cây Cà gai leo càng bị hạn chế. suất khô/ô đạt 16,36 - 21,72 kg, năng suất tươi/ha<br /> Trên đất đồi: Các công thức thí nghiệm trên đất đạt 9,81 - 13,03 tấn và năng suất khô/ha đạt 33,27 -<br /> 4,34 tấn. Năng suất khô/ha của CT2 đạt 4,34 tấn/ha<br /> đồi cho chiều cao cây đạt 127,2 - 156,2 cm; đường<br /> và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa<br /> kính thân dao động từ 0,86 - 0,88 cm; đường kính<br /> ở (xác suất) độ tin cậy 99,95%.<br /> khóm nằm trong khoảng từ 148,2 - 186,2 cm và số<br /> cành cấp 1 đạt 19,8 - 21,5 cành. Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi<br /> cho năng suất tươi/ô đạt từ 48,90 - 55,73 kg; năng<br /> Tương tự như khi trồng Cà gai leo trên đất bãi, suất khô/ô đạt 16,30 - 18,58 kg, năng suất tươi/ha<br /> các yếu tố sinh trưởng, phát triển khi trồng với mật đạt 9,78 - 11,14 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,06 -<br /> độ dày nhất của CT1 đều đạt thấp nhất và thấp 3,72 tấn. Tương tự như trồng trên đất bãi, CT2 với<br /> hơn hai công thưc còn lại một cách có ý nghĩa về mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm<br /> mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. CT3 cho các chỉ cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn<br /> tiêu theo dõi đạt cao nhất. Cụ thể chiều cao cây đạt lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%.<br /> 156,2 cm; đường kính thân đạt 0,88 cm; đường kính Như vậy, cùng một quy trình chăm sóc và lượng<br /> khóm đạt 186,2 cm và số cành cấp 1 đạt 21,5 cành. phân bón thì mật độ trồng thích hợp nhất sẽ cho<br /> 3.2.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khối lượng dược liệu trung bình trên một đơn vị<br /> khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây diện tích lớn nhất. Trong thí nghiệm này, cây Cà gai<br /> Cà gai leo tại Phú Thọ leo trồng trên đất bãi và trên đất đồi được trồng với<br /> Mật độ trồng thích hợp cho mỗi loài cây là một mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm<br /> yếu tố cụ thể gắn liền với độ phì của đất, giống áp cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng<br /> dụng, khí hậu và khả năng quản lý cây trồng. Đánh suất dược liệu là cao nhất.<br /> giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi<br /> và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày 4.1. Kết luận<br /> trong bảng 4. Qua nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân<br /> và mật độ, khoảng cách trồng thích hợp trên hai loại<br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đất (đất đồi và đất bãi ven sông) cho cây Cà gai leo<br /> đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo<br /> tại Phú Thọ, đã đạt được một số kết quả sau:<br /> tại Phú Thọ năm 2016<br /> - Đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi: Liều<br /> Năng Năng lượng phân bón thích hợp nhất là CT1 (20 tấn PC<br /> Năng Năng<br /> suất suất + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ<br /> Công suất suất<br /> tươi/ô thí khô/ô thí<br /> thức tươi/ha khô/ha trồng 50.000 cây/ha (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai<br /> nghiệm nghiệm<br /> (tấn) (tấn) leo sinh trưởng, phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh và<br /> (kg) (kg)<br /> cho năng suất dược liệu đạt cao nhất (4,34 - 4,35 tấn<br /> Đất bãi<br /> khô/ha).<br /> CT1 58,30 19,43 11,66 3,88<br /> - Đối cây Cà gai leo trồng trên đất đồi: Liều lượng<br /> CT2 65,17 21,72 13,03 4,34 phân bón thích hợp nhất là CT3 (20 tấn PC + 220<br /> CT3 49,07 16,36 9,81 3,27 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ trồng<br /> CV (%) 9,5 7,4 12,6 9,1 50.000 cây/ha, (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai leo<br /> LSD0,05 5,92 2,06 1,15 0,42 sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất dược liệu<br /> Đất đồi là cao nhất (3,72 - 4,03 tấn khô/ha).<br /> CT1 49,70 16,57 9,94 3,31 4.2. Đề nghị<br /> CT2 55,73 18,58 11,14 3,72 Cần tiếp tục nghiên cứu những năm tiếp theo, để<br /> CT3 48,90 16,30 9,78 3,06 xác định chính xác liều lượng phân bón cũng như<br /> CV (%) 8,5 6,7 9,5 10,1<br /> mật độ, khoảng cách trồng thích hợp nhất đối với<br /> cây Cà gai leo trồng trên đất bãi, đất đồi của tỉnh<br /> LSD0,05 5,74 1,86 1,22 0,35<br /> Phú Thọ.<br /> <br /> 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2