intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2016-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2016-2021 tập trung mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai đoạn sơ sinh sớm của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây; Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai đoạn sơ sinh muộn của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2016-2021

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE NEONATAL MORBIDITY PATTERN IN SON TAY GENERAL HOSPITAL FROM 2016 TO 2021 Nguyen Thi Thu Phuong1*, Vu Duy Hung2, Vuong Dinh Ha1, Vu Duc Minh1, Do Manh Thang1 Son Tay district general Hospital - No 304, Le Loi, Son Tay, Hanoi, Vietnam 1 2 Hanoi Health Department - No 04 Son tay, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received 10/03/2023 Revised 13/04/2023; Accepted 08/05/2023 ABSTRACT We used the retrospective study method to research the neonatal morbidity pattern in 312 neonates in the Department of Pediatrics, Son Tay General Hospital from January 2016 to December 2021 with 2 objectives: - To describe the disease pattern and treatment results of the early neonatal period of newborns in the Department of Pediatrics, Son Tay General Hospital.  - To describe the disease pattern and treatment results of the late neonatal period of newborns in the Department of Pediatrics, Son Tay General Hospital.  Research results: Among 312 neonates, there were 139 neonates aged 0–6 days, accounting for 44.6%, 173 neonates aged 7–28 days accounted for 55.4%; males 61.2%, females 38.8%. In the disease pattern of the early neonatal period, jaundice increased bilirubin accounted for the highest rate of 57.6%. In the disease pattern of the late neonatal period, pneumonia accounted for the highest rate of 38.7%. Keywords: Disease pattern, early neonatal period, late neonatal period. *Corressponding author Email address: bsphuongbvst@gmail.com Phone number: (+84) 936 684 187 197
  2. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY NĂM 2016-2021 Nguyễn Thị Thu Phương1*, Vũ Duy Hưng2, Vương Đình Hà1, Vũ Đức Minh1, Đỗ Mạnh Thắng1 1 Bệnh viện đa khoa Sơn Tây - Số 304 A Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam 2 Sở Y tế Hà Nội - số 04 Sơn Tây, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 13 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 08 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu để nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh ở trên 312 trẻ sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2021 với 2 mục tiêu: - Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai đoạn sơ sinh sớm của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây. - Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai đoạn sơ sinh muộn của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây. Kết quả nghiên cứu: Trong số 312 trẻ sơ sinh có 139 trẻ từ 0-6 ngày tuổi chiếm 44,6%, có 173 trẻ sơ sinh từ 7-28 ngày chiếm 55,4%, nam 61,2%, nữ 38,8%. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 57,6%. Ở mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn bệnh lý viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,7%. Từ khóa: Mô hình bệnh tật, giai đoạn sơ sinh sớm , giai đoạn sơ sinh muộn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Việc phân loại sơ sinh đủ tháng, đẻ non, già tháng theo Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 2,7 tuổi thai và xác lập mô hình bệnh tật theo từng loại sơ triệu trẻ tử vong trong tháng đầu tiên, trong đó có đến sinh là vô cùng cần thiết và là yếu tố quyết định cho hiệu một nửa tử vong xảy ra trong 24 giờ đầu tiên và 75% quả chăm sóc sơ sinh góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. xảy ra trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của trẻ sơ Tại Việt nam, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm gần sinh ngày càng cao cũng như để giúp cho công tác định 3 lần từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,9‰ năm hướng phát triển y tế tuyến cơ sở, chúng tôi tiến hành 2014, tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm hơn một nửa thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn xuống 22,4‰ năm đoạn sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2014. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến 70% số 2016-2021” với hai mục tiêu: *Tác giả liên hệ Email: bsphuongbvst@gmail.com Điện thoại: (+84) 936 684 187 198
  3. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 1. Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai 2. Phương pháp nghiên cứu đoạn sơ sinh sớm của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi Bệnh Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu. viện đa khoa Sơn Tây. Tất cả những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn 2. Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị của giai vào nghiên cứu, đều có chung một mẫu phiếu nghiên đoạn sơ sinh muộn của các trẻ sơ sinh tại khoa nhi Bệnh cứu thống nhất để nghiên cứu. Chúng tôi chia mẫu viện đa khoa Sơn Tây. nghiên cứu thành: - Giai đoạn sơ sinh sớm: 0-6 ngày 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Giai đoạn sơ sinh muộn: 7-28 ngày 1. Đối tượng nghiên cứu Phân loại sơ sinh: sơ sinh đủ tháng (38-42 tuần), - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Sơ sinh đẻ non(42 tuần). Trẻ sơ sinh bệnh lý nhập viện tại Khoa Nhi bệnh viện Tổng hợp và xử lý số liệu theo chương trình SPSS 20.0. đa khoa Sơn Tây - Tiêu chuẩn loại trừ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sơ sinh bị bệnh lý nặng cần hồi sức ngay sau đó chyển tuyến trên điều trị 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Phân bố theo tuổi Tuổi sơ sinh (ngày) n % Giai đoạn sơ sinh sớm (0 – 6 ngày) 139 44,6 Giai đoạn sơ sinh muộn (7 – 28 ngày) 173 55,4 Tổng cộng 312 100 ± SD 10,2; Min = 1, Max = 28 Nhận xét: Trẻ sơ sinh từ 0-6 ngày tuổi chiếm tỷ lệ 44,6%; Trung bình là 10,2 ngày tuổi. Bảng 2. Phân bố theo giới Giới N % Nam 191 61,2 Nữ 121 38,8 Tổng cộng 312 100 Nhận xét: Nam giới chiếm tỷ lệ 61,2%, nữ chiếm tỷ lệ 38,8%. 199
  4. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 Bảng 3. Phân bố sơ sinh theo tuần thai Tuổi sơ sinh 0- 6 ngày 7 - 28 ngày Tổng cộng Phân loại SS n % n % n % SSĐN (< 38 tuần) 34 50 34 50 68 21,8 SSĐT (38- 42 tuần) 103 42,6 139 57,4 242 77,6 SSGT (> 42 tuần) 2 100 0 0 2 0,6 Tổng cộng 139 44,6 173 55,4 312 100 Nhận xét: Sơ sinh đủ tháng chiếm tỷ lệ 77,6 %, tỷ lệ sơ 3.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm sinh non tháng là 21,8%; tỷ lệ sơ sinh già tháng là 0,6%. 3.2.1. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm Bảng 4. Phân bố tình hình bệnh lý sơ sinh giai đoạn sơ sinh sớm Năm Bệnh lý 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng NKSS sớm 0 0 1 9.1 0 0 3 27.3 2 18.2 5 45.5 11 7,8 Viêm da 0 0 0 0 0 0 1 100 0 0 0 0 1 0,7 Viêm phổi 6 66.7 1 11.1 0 0 1 11.1 1 11.1 0 0 9 6,5 Suy hô hấp 0 0 4 44.4 0 0 4 44.4 0 0 1 11.1 9 6,5 Vàng da tăng bilirubin tự do 15 18.8 12 15 2 2.5 10 12.5 11 13.8 30 37.5 80 57,6 Nhiễm trùng tiêu hóa 0 0 0 0 2 25 3 37.5 3 37.5 0 0 8 5,8 Hạ đường huyết 0 0 1 25 1 25 1 25 0 0 1 25 4 2,9 Dị tật bẩm sinh 0 0 0 0 2 66.7 1 33.3 0 0 0 0 3 2,1 Bệnh lý khác 1 7.1 3 21.4 6 42.9 2 14.3 0 0 2 14.3 14 10,1 Tổng 22 15.8 22 15.8 13 9.4 26 18.7 17 12.2 39 28.1 139 100 Nhận xét: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 57,6%, năm 2021 chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. 3.1.2. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý theo phân loại sơ sinh Bảng 5. Phân bố tình hình sơ sinh bệnh lý theo phân loại sơ sinh Sơ sinh Bệnh lý Loại sơ sinh n % SSĐN (< 38 tuần) 68 21.8 SSĐT (38- 42 tuần) 242 77.6 SSGT (> 42 tuần) 2 0,6 Tổng cộng 312 100 200
  5. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 Nhận xét: Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý chủ yếu là sơ sinh đủ 3.1.3. Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ tháng chiếm tỷ lệ 77,6%. non Bảng 6. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ non Bệnh lý n % Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm 2 2.9 Viêm phổi 13 19.1 Suy hô hấp 6 8.8 Vàng da tăng bilirubin tự do 27 39.7 Nhiễm trùng tiêu hóa 2 2.9 Hạ đường huyết 1 1.5 Dị tật bẩm sinh 1 1.5 Các bệnh lý khác 13 19.1 Nhiễm khuẩn sơ sinh muộn 3 4.4 Tổng 68 100 Nhận xét: Tỷ lệ vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ 3.1.4. Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ lệ 39,7 % tháng Bảng 7. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ tháng Bệnh lý n % Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm 12 5.0 Viêm rốn 2 0.8 Viêm da 2 0.8 Viêm phổi 62 25.6 Suy hô hấp 13 5.4 Ban ngoài da 2 0.8 Vàng da tăng bilirubin tự do 92 38.0 Nhiễm trùng tiêu hóa 16 6.6 Hạ đường huyết 3 1.2 Dị tật bẩm sinh 4 1.7 Các bệnh lý khác 27 11.2 Nhiễm khuẩn sơ sinh muộn 7 2.9 Tổng 242 100 Nhận xét: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 38% 201
  6. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 3.3. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn 3.3.1. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý theo giai đoạn sơ sinh muộn Bảng 8. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý theo giai đoạn sơ sinh muộn Loại sơ sinh n % Sơ sinh đủ tháng (38-42 tuần) 139 80,3 Sơ sinh non tháng (42 tuần) 0 0 Tổng 173 100 Nhận xét: Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh đủ tháng chiếm 80,3% 3.3.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn Bảng 9. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn n = 173 % Nhiễm khuẩn sơ sinh muộn 13 7.5 Viêm rốn 2 1.2 Viêm da 1 0.6 Viêm phổi 67 38.7 Suy hô hấp 10 5.8 Ban ngoài da 2 1.2 Vàng da tăng bilirubin tự do 40 23.1 Nhiễm khuẩn tiêu hóa 10 5.8 Dị tật bẩm sinh 2 1.2 Bệnh lý khác 26 15 Tổng 173 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh lý cao nhất giai đoạn sơ sinh muộn là viêm phổi chiểm tỷ lệ 38,7 %. 3.3.3. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh đủ tháng 202
  7. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 Bảng 10. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh đủ tháng n = 139 % Nhiễm khuẩn sơ sinh muộn 10 7.2 Viêm rốn 2 1.4 Viêm da 1 0.7 Viêm phổi 54 38.8 Suy hô hấp 7 5.0 Ban ngoài da 2 1.4 Vàng da tăng bilirubin tự do 33 23.7 Nhiễm trùng tiêu hóa 8 5.8 Dị tật bẩm sinh 1 0.7 Các bệnh lý khác 21 15.1 Tổng 139 100 Nhận xét:Tỷ lệ bệnh lý cao nhất ở giai đoạn sơ sinh muộn là viêm phổi chiếm tỷ lệ 38,8% 3.3.4. Kết quả điều trị theo phân loại sơ sinh muộn Bảng 11. Phân bố kết quả điều trị theo phân loại sơ sinh muộn Kết quả điều trị n % Khỏi 153 88,4 Không thay đổi 11 6,4 Nặng hơn 9 5,2 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sơ sinh khỏi bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất 88,4% 3.3.5. Phân bố tình hình ra viện theo phân loại sơ sinh muộn Bảng 12. Phân bố tình hình ra viện theo phân loại sơ sinh muộn Tình hình ra viện n % Ra viện 154 89 Trốn viện 4 2,3 Chuyển viện 15 8,7 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sơ sinh ra viện chiếm tỷ lệ cao nhất 89%. 203
  8. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 4. BÀN LUẬN tôi thấp hơn . Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bệnh tật giai đoạn Trong 312 trẻ sơ sinh , có 139 trẻ sơ sinh từ 0-6 ngày sơ sinh sớm chủ yếu vẫn là: Vàng da tăng bilirubin tự tuổi ( giai đoạn sơ sinh sớm) chiếm tỷ lệ 44,6% và 173 do chiếm tỷ lệ 57,6%. trẻ sơ sinh từ 7-28 ngày tuổi ( giai đoạn sơ sinh muộn ) chiếm tỷ lệ 55,4% . - Ở phân loại sơ sinh đẻ non: Vàng da tăng bilirubin vẫn là chủ yếu chiếm 39,7%; viêm phổi 19,1%; suy hô hấp Nam chiếm tỷ lệ 61,2% , nữ chiếm tỷ lệ 38,8% , tỷ lệ 8,8%; các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ 19,1% (bảng 3.6). nam/ nữ 191/ 121( tương đương 157 nam/ 100 nữ). - Ở phân loại sơ sinh đủ tháng: Vàng da tăng bilirubin Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi về tự do chiếm tỷ lệ 38%; viêm phổi chiểm tỷ lệ 25,6%; mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm cho thấy nam/ nhiễm trùng tiêu hóa chiếm tỷ lệ 6,6% (bảng 3.7) nữ: 620/580 ( tương đương 106 nam/ 100 nữ). - Tỷ lệ trẻ sơ sinh khỏi bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất 84,1%; Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chênh lệch tỷ lệ Tỷ lệ bệnh không thay đổi chiếm tỷ lệ 6,5%, tỷ lệ bệnh nam/ nữ đã cao hơn nhiều . nặng hơn chiếm tỷ lệ 9,4%. Theo báo cáo của Bộ Y tế , tỷ số giới tính khi sinh ở - Tỷ lệ bệnh nhân ra viện chiếm tỷ lệ 83,4%; tỷ lệ bệnh Việt Nam đã ở mức báo động và vẫn đang trong giai nhân trốn viện chiếm tỷ lệ 2,2%; tỷ lệ bệnh nhân chuyển đoạn tiếp tục tăng . Năm 2013 tỷ số giới tính khi sinh là viện chiếm tỷ lệ 14,4%. 116 nam / 100 nữ, năm 2018 tỷ số giới tính khi sinh là 117,4 nam/ 100 nữ, năm 2019 là 120 nam/ 100 nữ. Mất Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng mô cân bằng giới tính khi sinh có thể chưa gây nên những hình bệnh tật chủ yếu ở giai đoạn sơ sinh sớm vẫn là tác động trước mắt về y tế nhưng có thể sẽ gây ra những vàng da tăng bilirubin tự do, sau đó là viêm phổi và các hệ lụy lâu dài về mặt xã hội. bệnh lý nhiễm trùng là các bệnh lý phổ biến. Tỷ số giới ở nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuân tỷ số giới tính chung có thể do nghiên cứu của chúng Hương và CS về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tôi chỉ tiến hành ở bệnh viện , mẫu chưa đại diện ở tại khoa nhi bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên cộng đồng. trong 3 năm 2008-2010, cho thấy: các bệnh thường gặp 4.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm của trẻ sơ sinh là sơ sinh non tháng , vàng da , viêm phổi, ngạt. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh lý các Sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm nhập viện chiếm bệnh lý thường gặp có khác với các tác giả , điều này có tỷ lệ 44,6%. Tỷ lệ bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh non thể giải thích do nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị tháng là 50%, tỷ lệ sơ sinh đủ tháng 42,6%, tỷ lệ sơ sinh Kiều Nhi và Nguyễn Thị Xuân Hương tại các bệnh viện già tháng là 7,4%. lớn (bệnh viện đại học Y- Dược Huế và bệnh viện đa Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi, tỷ lệ khoa trung ương Thái Nguyên, tuyến tỉnh và tuyến trung sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm cao nhất ở loại sơ ương), ở các bệnh viện này , phân tuyến kỹ thuật cao sinh già tháng (78,5%), ở loại sơ sinh đẻ non là 62,8% hơn, nhiều bệnh lý nặng của trẻ sơ sinh( sơ sinh cực non, và thấp nhất ở loại sơ sinh đủ tháng (17,26%). dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng nặng…) cũng như các bệnh lý của mẹ liên quan đến quá trình chuyển dạ cũng được Tỷ lệ bệnh lý ở sơ sinh đủ tháng của chúng tôi cao hơn điều trị và sinh tại đây, vì vậy mẫu đại diện hơn. Trong của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi .Điều này có thể giải khi đó nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở bệnh viện thích do nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi hạng 2, một số bệnh lý nặng của mẹ liên quan đến quá tại bệnh viện đa khoa Y Dược Huế , là bệnh viện tuyến trình chuyển dạ cũng như một số trẻ sơ sinh bệnh nặng. Trung Ương , nghiên cứu bao gồm cả trẻ sơ sinh ở khoa đều được chuyển tuyến, mẫu đại diện chủ yếu là sơ sinh Sản và khoa Nhi của bệnh viện vì vậy tỷ lệ có sự khác đủ tháng, vì vậy mô hình bệnh tật cũng khác nhau. nhau ở các giai đoạn sơ sinh. Tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây là bệnh viện đa khoa có 1 tỷ lệ các trẻ sơ sinh non Như vậy việc phân loại sơ sinh và xác định mô hình tháng bệnh lý tại khoa Sản sẽ được chuyển tuyến trên bệnh tật tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Sơn Tây sẽ luôn nên tỷ lệ bệnh lý ở trẻ sơ sinh non tháng của chúng giúp cán bộ y tế có kế hoạch chăm sóc tốt hơn, nâng cao 204
  9. N.T.T. Phuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 197-205 khả năng chẩn đoán và điều trị để hạn chế tỷ lệ chuyển hóa 5,8%; suy hô hấp 5%. viện, hạn chế nguy cơ tử vong và gánh nặng bệnh tật cho trẻ sơ sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở giai đoạn sơ sinh muộn [1] Bộ Y tế, Tình trạng chăm sóc sức khỏe trẻ sơ là sơ sinh đủ tháng chiếm tỷ lệ 80,3%, tiếp theo là sơ sinh trên thế giới: Việt Nam, Vụ Sức khoẻ sinh sinh non tháng 19,7%. sản - Tổ chức cứu trợ trẻ em Mỹ, 4-10, 2004. - Bệnh lý chủ yếu giai đoạn sơ sinh muộn là: viêm [2] Bộ Y tế, Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm phổi (38,7%) 2015, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/ - Ở phân loại sơ sinh đủ tháng: Viêm phổi (38,8%); JAHR2015_full_VN.pdf, 2015. vàng da tăng bilirubin tự do (23,7%); nhiễm trùng tiêu [3] Đinh Thị Phương Hòa, Nghiên cứu các yếu tố hóa 5,8%; suy hô hấp 5%. nguy cơ đối với trẻ đẻ non thấp cân và tử vong Kết quả điều trị theo phân loại sơ sinh muộn: Tỷ chu sinh ở một số vùng miền Bắc Việt Nam, Luận lệ trẻ khỏi ra viện chiếm tỷ lệ cao nhất 88,4%; tỷ án tiến sĩ Y khoa, chuyên ngành nhi, Trường đại lệ bệnh không thay đổi 6,4%; tỷ lệ bệnh nặng hơn học Y Hà Nội, Hà Nội, 2000. chiếm tỷ lệ 5,2%. [4] Đinh Thị Phương Hòa, Tình hình bệnh tật và tử Tình hình ra viện theo phân loại sơ sinh muộn: Tỷ lệ trẻ vong sơ sinh ở các bệnh viện nhi và một số bệnh ra viện chiếm tỷ lệ 89%; tỷ lệ trẻ trốn viện chiếm tỷ lệ viện tỉnh miền Bắc, Hội thảo sơ sinh, Hà Nội, 2004. 2,3%; tỷ lệ trẻ chuyển viện chiếm tỷ lệ 8,7%. [5] Đinh Thị Phương Hòa, “Thực hành chăm sóc bà mẹ sau đẻ và trẻ sơ sinh tại nhà ở vùng núi tỉnh Thanh 5. KẾT LUẬN Hóa”, Y học thực hành, 664(6), 19- 21, 2009. [6] Nguyễn Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Huế, 5.1. Tỉ lệ mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất là giai đoạn sơ sinh đẻ nhi bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên non: 50% trong 3 năm (2008-2010)”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 89(01), 200- 205, 2012. - Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm : [7] Trần Chí Liêm, Đinh Thị Phương Hòa, “Đánh Vàng da tăng bilirubin tự do là cao nhất chiếm tỷ giá kiến thức cán bộ y tế và trang thiết bị tại trạm lệ 57,6% y tế xã về chăm sóc trẻ sơ sinh”, Y học Thực - Ở phân loại sơ sinh đẻ non: Vàng da tăng bilirubin vẫn hành, 662(5), 2-4, 2009. là chủ yếu chiếm 39,7%; viêm phổi 19,1%; suy hô hấp [8] Trần Đình Long, Phạm Thị Xuân Tú, “Đặc 8,8%; các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ 19,1%( bảng 3.6). điểm, cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng và - Ở phân loại sơ sinh đủ tháng: Vàng da tăng bilirubin thiếu tháng”, Bài giảng Nhi khoa tập 1, Đại học tự do chiếm tỷ lệ 38%; viêm phổi chiểm tỷ lệ 25,6%; Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội ,138- nhiễm trùng tiêu hóa chiếm tỷ lệ 6,6% ( bảng 3.7) 156, 2013. 5.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn [9] Nguyễn Thị Kiều Nhi, Mô hình bệnh tật giai - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh muộn là 55,4% đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế, 2014, http://t4g. -Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở giai đoạn sơ sinh muộn hue.gov.vn/UploadFiles/TinTuc/2014/7/16/64. là sơ sinh đủ tháng chiếm tỷ lệ 80,3%. Kieu%2520Nhi% - Các bệnh lý chủ yếu giai đoạn sơ sinh muộn là: viêm [10] Đinh văn Thức, “Tỷ lệ nguyên nhân và một số phổi (38,7%); vàng da tăng bilirubin tự do (23,1%); suy yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở trẻ em hô hấp (5,8%); nhiễm trùng tiêu hóa(5,8%). dưới 5 tuổi tại cộng đồng 4 huyện ngoại thành - Ở phân loại sơ sinh đủ tháng : Viêm phổi (38,8%); Hải Phòng 1995-1997”, Tạp chí Y học thực hành, vàng da tăng bilirubin tự do (23,7%); nhiễm trùng tiêu Kỷ yếu công trình nhi khoa (391), 48, 2000. 205
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2